Đề tài Hoàn thiện công tác tạo động lực lao động cho cán bộ nhân viên ở ngân hang công thương Cầu Giấy

 

Lời mở đầu 1

Phần I: Cơ sở lý luận chung về tạo động lực trong lao động. 3

I. Động lực và tạo động lực 3

1. Động lực lao động: 3

1.1. Động cơ lao động. 3

1.2. Động lực lao động. 4

1.2.1. Khái niệm 4

1.2.2. Mối quan hệ giữa nhu cầu, lợi ích với động cơ và động lực lao động 4

a. Hệ thống nhu cầu 4

b. Lợi ích của động lực lao động 7

2. Tạo động lực lao động. 8

2.1. Tạo động lực lao động. 8

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo động lực 9

2.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về người lao động 9

2.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức 10

a. Điều kiện làm việc và bản thân công việc: 10

b. Văn hoá tổ chức. 11

c. Phong cách lãnh đạo. 12

2.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về công việc 12

2.3. Mục đích của tạo động lực lao động. 12

II. Các học thuyết về tạo động lực 13

1. Học thuyết ERG của Clayton Anderfer 15

2. Học thuyết về sự thành đạt, liên kết và quyền lực 16

3. Học thuyết về sự kỳ vọng củaV.room: 17

4. Học thuyết về sự tăng cường tích cực của B.S.Skinner 19

5. Lý thuyết về 2 nhóm yếu tố của Herzberg. 19

6. Học thuyết về sự công bằng của J. Stacy Adams 20

III. Các phương hướng tạo động lực lao động. 21

1. Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc: 21

1.1. Xác định mục tiêu và làm cho người lao động hiểu rõ mục tiêu 21

1.2. Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện nhiệm vụ: 21

1.3. Đánh giá thường xuyên, công bằng kết quả thực hiện công việc của người lao động: 22

2. Tạo điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi để người lao động hoàn thành nhiệm vụ. 22

2.1. Tuyển chọn và bố trí người lao động phù hợp với yêu cầu công việc: 22

2.2. Loại trừ trở ngại không cần thiết 22

3. Kích thích lao động. 22

3.1. Kích thích về vật chất: 22

3.1.1. Tiền lương: 22

3.1.2. Tiền thưởng 24

3.2. Kích thích về tinh thần 26

3.2.1. Sắp xếp và bố trí lao động phù hợp với công việc 26

3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện công việc: 26

3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức kỹ năng cho ngưòi lao động 26

3.2.4. Tổ chức các phong trào thi đua, văn nghệ, thể thao: 27

3.2.5. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể: 27

Phần II: Phân tích thực trạng về công tác tạo động lực lao động tại NHCT Cầu Giấy. 28

I. Quá trình hình thành và phát triển NHCT Cầu Giấy. 28

1. Sự hình thành và phát triển chi nhánh. 28

1.1. Vài nét về chi nhánh 28

1.2. Nhiệm vụ của chi nhánh Cầu Giấy trong từng giai đoạn: 29

1.2.1.Về công tác huy động vốn 29

1.2.2. Về công tác đầu tư tín dụng 30

1.2.3.Về phát triển dịch vụ 31

1.2.4.Các mặt công tác khác 31

2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lý: 31

2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Cầu Giấy 31

2.1.1. Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh 31

2.1.2. Bộ máý tổ chức của chi nhánh 32

2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 33

2.2.1.Phòng kinh doanh 33

2.2.2.Phòng kế toán - thanh toán 34

2.2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại 34

2.2.4.Phòng nguồn vốn 35

2.2.5.Phòng tiền tệ kho quỹ 36

2.2.6.Phòng tổ chức hành chính 36

2.2.7.Phòng kiểm soát nội bộ 36

2.2.8. Phòng giao dịch Cầu Diễn 37

3. Đặc điểm lao động của chi nhánh. 37

3.1. Về số lượng 37

3.2. Về cơ cấu lao động: 37

4. Đặc điểm các hoạt động kinh doanh chính của NHCT Cầu Giấy 40

4.1. Hoạt động huy động vốn: 40

4.2. Hoạt động tín dụng: 41

5. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong một số năm gần đây 42

5.1. Tình hình huy động vốn 42

5.2. Tình hình sử dụng vốn. 42

II. Thực trạng công tác tạo động lực tại NHCT Cầu Giấy 43

1. Tạo động lực cho người lao động thông qua kích thích về vật chất 43

1.1.Tiền lương 43

1.1.1.Chính sách tiền lương ở chi nhánh 43

1.1.2. Phân tích và đánh giá tạo động lực từ công tác tiền lương: 44

1.1.3.Đảm bảo sự hài hoà giữa tiền lương và kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh: 45

1.2. Tiền thưởng 46

1.3. Phúc lợi và dịch vụ khác: 47

2. Tạo động lực cho người lao động thông qua khuyến khích về tinh thần: 48

2.1. Xây dựng và phổ biến mục tiêu kế hoạch của chi nhánh . 48

2.2. Xây dựng nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc. 48

2.3. Xắp xếp và bố trí lao động 50

2.4. Đánh giá thực hiện công việc 51

2.5. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh 53

2.6. Môi trường và điều kiện làm việc 54

2.7. Xây dựng nét văn hoá tại chi nhánh và phong cách giao dịch với khách hàng. 55

3. Đánh giá chung về công tác tạo động lực. 56

3.1. Xây dựng và phổ biến mục tiêu kế hoạch của chi nhánh. 56

3.2. Xây dựng nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc . 56

3.3. Sắp xếp và bố trí lao động 57

3.4. Đánh giá thực hiện công việc. 57

3.5. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh. 57

3.6. Công tác tiền lương, tiền thưởng. 58

2.7. Tạo niềm tin từ phía lãnh đạo 58

Phần III: một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho cán bộ nhân viên tại chi nhánh. 59

I. Các định hướng, kế hoạch phát triển của chi nhánh. 59

II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực. 59

1. Tăng cường tính hợp lýý của tiền lương. 59

2. Tiền thưởng 60

3. Phúc lợi và dịch vụ. 61

4. Tiến hành tốt hơn công tác đánh giá thực hiện công việc 61

5. Đào tạo và phát triển nhân lực 62

6. Bố trí và sắp xếp công việc. 63

7. Các giải pháp khác 64

Kết luận 66

Danh mục tài liệu tham khảo 67

doc71 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tạo động lực lao động cho cán bộ nhân viên ở ngân hang công thương Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn kích thích vật chất, có khi người lao động làm việc là để thoả mãn nhu cầu tinh thần như nhu cầu giao tiếp, học tập khẳng định mình….hơn là để thoả mãn nhu cầu về vật chất. Để khuyến khích tinh thần cho người lao động thì nhà quản lý cần chú trọng đến những vấn đề sau: 3.2.1. Sắp xếp và bố trí lao động phù hợp với công việc Để bố trí lao động phù hợp với công việc các nhà quản lý trước hết phải xác định đúng trình độ lành nghề của người lao động, tiêu chuẩn thực hiện công việc, xác định được mức độ phức tạp của công việc từ đó sắp xếp bố trí lao động phù hợp với từng công việc cụ thể. Người lao động được bố trí phù hợp với công việc sẽ khai thác được tiềm năng của họ gây hứng thú thoả mãn với công việc được giao sẽ nâng cao được năng suất hiệu quả làm việc và ngược lại nếu bố trí không đúng sẽ tạo cho người lao động tâm lý chán nản không muốn làm việc. 3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện công việc: Khi kết quả thực hiện công việc của người lao động gắn với những gì họ nhận được họ sẽ cảm thấy thoả mãn bởi lẽ nó bảo đảm sự công bằng giữa những người lao động trong tổ chức. Đánh giá kết quả thực hiện công việc là công cụ quan trọng kích thích người lao động hăng hái làm việc. Là cơ sở để đảm bảo sự công bằng trong trả lương, trả lương và các hoạt động khác. Đồng thời qua kết quả đánh giá thực hiện công việc sẽ giúp người lao động biết được mức độ hoàn thành công việc để từ đó họ cố gắng đạt kết quả cao hơn. Vậy việc đánh giá kết quả lao động cho người lao động là đòn bẩy tạo động lực cho ngưòi lao động. 3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức kỹ năng cho ngưòi lao động Đây cũng là hoạt động nhằm tạo động lực cho người lao động. Nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần cơ bản của con người là được học tập và nâng cao kiến thức chuyên môn của mình để có thể hoàn thành công việc đạt hiệu quả cao, tăng năng suất lao động. Để đáp ứng nhu cầu này nhà quản lý cần quan tâm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội học tập nâng cao trình độ. Khi đó họ làm được những công việc phức tạp như vậy tiền lương của họ sẽ tăng lên. 3.2.4. Tổ chức các phong trào thi đua, văn nghệ, thể thao: Qua việc tổ chức các phong trào thi đua sẽ giúp cho ngưòi lao động học hỏi được kiến thưc, kinh nghiệm từ đồng nghiệp. Bên cạnh đó phong trào này còn có tác dụng động viên người lao động nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật liệu. Tổ chức thi đua giữa các cá nhân nhằm nâng cao trình độ tay nghề đưa những người có trình độ chậm tiến lên trình độ tiên tiến hơn. Thi đua giữa các tập thể tạo sự gắn bó tinh thần, đoàn kết giữa họ với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ chung. Bên cạnh các phong trào thi đua, tổ chức lên phát huy các phong trào về văn nghệ, thể thao, môi trường làm việc sôi nổi gây khí thế làm việc trong toàn tổ chức. 3.2.5. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể: Mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể đó là mối quan hệ thân thiện, hợp tác và giúp đỡ nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống. Những người lao động khi được làm việc trong bầu không khí lành mạnh thì sẽ có thái độ tích cực, xuất hiện mối quan hệ tương trợ, tạo nên sự ấm cúng, yêu mến tập thể của mình hơn tập thể đạt được hiệu quả cao hơn trong lao động và ngược lại nếu mối quan hệ này không được quan tâm xây dựng tốt nó sẽ tác động đến hành vi của con người, giữa những người lao động với nhau, giữa những người lao động với nhân viên. Phần II: Phân tích thực trạng về công tác tạo động lực lao động tại NHCT Cầu Giấy. I. Quá trình hình thành và phát triển NHCT Cầu Giấy. 1. Sự hình thành và phát triển chi nhánh. 1.1. Vài nét về chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam( NHCT VN) là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước được hình thành từ Vụ tín dụng công nghiệp và Vụ tín dụng thương nghiệp của Ngân hàng Nhà nước TW, các phòng tín dụng công thương nghiệp và các chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh, thành phố, quận, thị xã. Ngân hàng công thương bắt đầu hoạt động từ tháng 07/1987 theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 về việc tổ chức lại bộ máy ngân hàng Nhà nước và quyết định số 402/HĐBT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch HĐBT, Ngân hàng Thương mại Quốc doanh Công thương Việt Nam ra đời (Industrial & Commercial Bank of Viêtnam_ ICBV)- gọi tắt là Vietincombank. Từ đó NHCT Việt Nam trở thành ngân hàng Nhà nước là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam hiện nay với trên 11000 cán bộ công nhân viên, 2 sở giao dịch, có trụ sở chính tại Hà nội…và các thành viên khác của ngân hàng là công ty cho thuê tài chính. Ngân hàng Công thương khu vực Cầu Giấy (NHCTKV Cầu Giấy) là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, trực thuộc NHCT Việt Nam, được thành lập vào tháng 03/2001 sở hiện nay tại 117A Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Từ ngày 26/03/1988 thực hiện nghị định 53/HĐBT về tổ chức bộ máý NHNN Việt Nam, hệ thống ngân hàng Việt Nam được chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. NHNN quận được chuyển thành NHCT quận, trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội. Do vậy chi nhánh NHCT Cầu Giấy là một chi nhánh của NHCT Việt Nam thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và kinh doanh ngoại hối với phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội và quận Cầu Giấy. Chi nhánh NHCT Cầu Giấy là ngân hàng cấp I, mới thành lập được gần 5 năm, là một ngân hàng có tiến độ phát triển nhanh và toàn diện, với quy mô gần đầy đủ các phòng ban chức năng theo quy định của NHCT Việt Nam. Đây là bước đầu cho một Ngân hàng phát triển sau này. Hiện nay cùng với sự phát triển của hệ thống NHTM, có thể nói là rất nổi bật, luôn đổi mới và trở thành trung tâm thực sự của nền kinh tế, chi nhánh NHCT Cầu Giấy đã và đang tìm ra hướng đi thích hợp cho riêng mình. Và hướng đi đó trước hết phải đảm bảo hai yếu tố: an toàn và lợi nhuận hợp lý đi đôi với việc góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. 1.2. Nhiệm vụ của chi nhánh Cầu Giấy trong từng giai đoạn: Năm 2005: Chi nhánh NHCT Cầu Giấy phấn đấu tự cân đối được vốn kinh doanh nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo đầu tư an toàn hiệu quả, phát triển đa dạng dịch vụ Ngân hàng. Năm 2006: Chi nhánh phấn đấu tự cân đối được vốn kinh doanh, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm đầu tư an toàn hiệu quả phát triển đa dạng dịch vụ Ngân hàng. 1.2.1.Về công tác huy động vốn Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, tăng cường công tác tiếp thị như phát tờ rơi, tuyên truyền phát thanh qua đài truyền thanh phường… tìm kiếm các khách hàng trên địa bàn có tiềm năng về vốn, có nguồn tiền gửi lớn, tích cực khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế – xã hội, thông qua việc mở rộng quan hệ thanh toán và các tiện ích ngân hàng, tranh thủ nguồn vốn trong thanh toán, nguồn vốn có lãi suất thấp để tạo lợi thế và khả năng cạnh tranh với các hệ thống ngân hàng khác. Củng cố khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng mới bằng các chính sách chăm sóc khách hàng. Tích cực khai thác tăng nguồn tiền gửi dân cư, gắn kết các hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng với quản lý và khai thác vốn của mọi đối tượng khách hàng; đổi mới cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch và phong cách phục vụ. Thực hiện khuyến khích khen thưởng kịp thời các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành có đóng góp vào công tác huy động tiền gửi với lãi suất hợp lý và hiệu quả. áp dụng mức lãi suất linh hoạt trong giới hạn cho phép của NHCT Việt Nam đối với các khách hàng có số dư tiền gửi lớn. Bố trí các bàn thu di động tại các điểm có nguồn thu (Các điểm đền bù, giải phóng mặt bằng, tiền bán hàng….), thực hiện thu tiền tại nhà trong trường hợp khách hàng có số tiền gửi lớn. Mở rộng mạng lưới huy động vốn, nâng cấp các quỹ tiết kiệm. 1.2.2. Về công tác đầu tư tín dụng Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, thực hiện nghiêm túc cơ chế tín dụng của NHCT, đặc biệt chú trọng các khâu thủ tục hồ sơ, quy trình cấp tín dụng, quản lý tín dụng, kiểm tra kiểm soát tiền vay. Rà soát, đánh giá, phân loại khách hàng, tập trung vốn đầu tư cho các khách hàng có tiềm lực tài chính, kinh doanh có hiệu quả đồng thời cương quyết giảm dư nợ đối với khách hàng kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ. Đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng: Tăng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản (tài sản bảo đảm phải có tính thanh khoản cao). Đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ nhằm khai thác tối đa nguồn vốn ngoại tệ tại chỗ. Mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Chú trọng đầu tư các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ. Xây dựng lực lượng khách hàng chiến lược, có chính sách, cơ chế thích hợp đối với các khách hàng có năng lực tài chính tốt, sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng. Đồng thời cho vay theo nguyên tắc thị trường và thương mại, cho vay và đầu tư phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả, bền vững. Thường xuyên tổ chức học tập nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đối với quá trình đầu tư tín dụng. Tập trung chỉ đạo bằng mọi biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ gia hạn, nợ ngoại bảng. thực hiện phân công từng đồng chí trong ban lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo thu hồi nợ quá hạn, nợ ngoại bảng đối với từng khách hàng cụ thể. Giao chỉ tiêu cụ thể thu hồi nợ sấu cho từng cán bộ và có kiểm điểm đánh giá hàng tháng, quí. 1.2.3.Về phát triển dịch vụ Tiếp tục triển khai các dịch vụ như chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, thanh toán séc du lịch, chi trả kiều hối… đến tất cả các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch của chi nhánh. Mở thêm đại lý thu đổi ngoại tệ. Đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh nhằm tăng số lượng tài khoản khách hàng giao dịch thanh toán qua ngân hàng, đây là nền tảng cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng, tăng thu dịch vụ phí. Thành lập tổ thẻ nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại chi nhánh theo định hướng của NHCT Việt Nam. Trong năm 2006, phấn đấu gia tăng tối đa số lượng thẻ ATM. 1.2.4.Các mặt công tác khác Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, mở rộng các hoạt động dịch vụ thanh toán. Phát triển tốt hoạt động kinh doanh đối ngoại, tìm kiếm và chú trọng khai thác các khách hàng xuất khẩu, mở rộng mạng lưới thu đổi ngoại tệ. Tăng cường thu chi tiền mặt, đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ, đảm bảo thu nhanh chi đủ, không để khách hàng kêu ca phàn nàn. Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên động viên toàn thể cán bộ nhân viên thực hiện tốt quy chế dân chủ từ cơ sở tăng cường công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quản lý: 2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Cầu Giấy 2.1.1. Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Sơ đồ 4 : Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Giám đốc Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 1 P. Tài trợ thương mại P.Tiền tệ kho quỹ P.KD đối nội P.Kiểm tra nội bộ P.KHTHNV&TT P.Kế toán P.TCHC PGD Cầu Diễn Các QTK (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) 2.1.2. Bộ máý tổ chức của chi nhánh Bộ máý quản lý của chi nhánh NHCT Cầu Giấy hiện nay thiết lập theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này cơ quan chức năng không có quyền ra lệnh trực tiếp cho các phòng ban chức năng khác. Bảng 1 : Cơ cấu lao động các phòng ban Đơn vị: Người Phòng ban Nhân sự tháng 1/2006 Ban giám đốc 3 Phòng tổ chức hành chính 25 Phòng kinh doanh đối ngoại 28 Phòng tài trợ thương mại 12 Phòng kế toán tài chính 20 Phòng tiền tệ kho quỹ 10 Phòng KHTHNV&TT 43 Phòng giao dịch Cầu Diễn 15 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Các bộ phận chức năng chỉ tham mưu tư vấn giúp ban giám đốc khi ra quyết định hoặc góp ‏‎ý kiến để tìm ra những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Các quyết định của phó giám đốc phụ trách các phòng ban sẽ đưa xuống các đơn vị tương ứng thông qua cấp lãnh đạo trực tiếp của họ. Thực hiện quản lí theo mô hình trực tuyến chức năng này sẽ đẩy việc chuyên môn hóa và các bộ phận chức năng phải tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến chứ không riêng với cấp quản trị mà mình trực thuộc. Do đó các bộ phận của chi nhánh phải quan tâm đến những hoạt động của các bộ phận khác làm cho việc đào tạo sử dụng con người có hiệu quả hơn 2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 2.2.1.Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh: là phòng đầu ra của ngành ngân hàng nên nó có rất nhiều nhiệm vụ và chức năng. Phòng kinh doanh gồm các bộ phận: Bộ phận tín dụng công nghiệp Bộ phận tín dụng ngoài quốc doanh Bộ phận cân đối tổng hợp Về cơ cấu phòng gồm: 1 trưởng phòng và 2 phó phòng. Trưởng phòng có nhiệm vụ phụ trách chung và phụ trách trực tiếp bộ phận tín dụng ngoài quốc doanh, còn lại 2 phó phòng phụ trách các mảng tín dụng công nghiệp, tín dụng thương nghiệp và cân đối tổng hợp. Cán bộ tín dụng được trưởng phòng phân công trực tiếp để giải quyết các nghiệp vụ tín dụng. Chức năng của phòng kinh doanh: Thu hút tiền gửi của khối doanh nghiệp vì tiền gửi của khối doanh nghiệp có lãi xuất thấp chủ yếu là giao dịch nên Ngân hàng còn thực hiện cho vay và đầu tư với các doanh nghiệp khác nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng kinh doanh: Chấp hành nghiêm túc quy trình cho vay một cách chặt chẽ, duy trì sự ổn định trong hoạt động kinh doanh, khắc phục các khoản nợ quá hạn, nâng cao chất lượng tín dụng cho các khoản vay. 2.2.2.Phòng kế toán - thanh toán Phòng kế toán thanh toán về cơ cấu gồm có 1 trưởng phòng và 2 phó phòng Chức năng của phòng kế toán thanh toán là phòng thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp cho Ngân hàng, bởi vì họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên họ nắm vững được khối lượng tiền gửi. Tuy nhiên phòng kế toán thanh toán có sự thay đổi do hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Khi thực hiện chương trình này thì khối lượng công việc sẽ được giảm bớt thay vào đó máy tính sẽ thực hiện rất nhiều các chức năng nhiệm vụ cùng một lúc, đó là giao dịch trực tiếp với khách hàng và thanh toán không dùng tiền mặt. Nhiệm vụ phòng kế toán thanh toán Phải luôn kết hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh và kinh doanh đối ngoại trong khâu quản lý tài sản có, theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn nợ, nắm chắc các khế ước ngắn hạn để thu nợ, thu lãi kịp thời, hạn chế các khoản nợ quá hạn góp phần chống thất thu. Đồng thời phải thực hiện đúng chế độ phối hợp động bộ với phòng tổ chức hành chính và các phòng ban có liên quan để đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu vật chất thiết yếu để phục vụ cho công tác kinh doanh. Mọi khoản thu chi tài chính phải được hạch toán đầy đủ, chính xác và trung thực hoạt động kinh doanh của cơ quan. Tổ vi tính Chức năng của tổ vi tính: Cập nhật số liệu của toàn chi nhánh, chuyển số liệu của toàn chi nhánh lên NHCT Việt Nam để hạch toán chung toàn hệ thống. Đây là phòng tập trung số liệu trong ngày có lãi vay, lãi trả. Nhiệm vụ của tổ vi tính: Cùng với sự phát triển của nghiệp vụ thông tin điện toán, nhận chuyển tiền kịp thời cho ban lãnh đạo chi nhánh và các phòng ban trong công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 2.2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng kinh doanh đối ngoại gồm có 1 trưởng phòng và 2 phó phòng Chức năng của phòng kinh doanh đối ngoại:Thu hút tiền gửi ngoại tệ đồng thời hạch toán các khoản cho vay bằng ngoại tệ, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó nó còn thanh toán các hợp đồng cho vay bảo lãnh liên quan đến ngoại tệ và xuất nhập khẩu. Ngoài ra nó còn có nhiệm vụ kinh doanh mua bán ngoại tệ. Nhiệm vụ của phòng kinh doanh đối ngoại:Kiểm tra các hợp đồng kinh tế hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng với nước ngoài. Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu với khách hàng có nhu cầu. Thực hiên các chức năng chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải nắm bắt tình hình tỷ giá để kinh doanh có lãi. Trong thời gian vừa qua phòng kinh doanh ngoại hối đã kết hợp với phòng kinh doanh để cho vay có hiệu quả, tăng vòng quay vốn ngoại tệ tạo môi trường giúp cho doanh nghiệp nhập nguyên vật liệu máy móc thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh. 2.2.4.Phòng nguồn vốn Phòng nguồn vốn gồm 1 trưởng phòng và 2 phó phòng, trong đó chủ yếu huy động nguồn tiền gửi dân cư. Chức năng của phòng nguồn vốn: Kiểm tra tình hình hoạt động của 7 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trong quận. Các quỹ tiết kiệm này có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng . Cơ cấu của một quỹ tiết kiệm phải từ 3 người trở lên gồm 1 trưởng quỹ, 1 kế toán, 1 thủ quỹ. Việc thu hút nguồn vốn phải dựa trên văn bản pháp quy do NHCT Việt Nam quy định. Nhiệm vụ của phòng nguồn vốn: Huy động tiền gửi dân cư, có thể huy động ở rất nhiều hình thức như phát hành kì phiếu, trái phiếu, ở hình thức này bao giờ lãi suất cũng cao tuy nhiên nó là nguồn vốn huy động tương đối ổn định và bền vững. Tăng trưởng vững chắc có uy tín với khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán và cho vay kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế. 2.2.5.Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tiền tệ kho quỹ gồm 1 trưởng phòng và 1 phó phòng với hai bộ phậna chính là thu – chi nghiệp vụ. Chức năng của phòng tiền tệ kho quỹ: Theo dõi tiền mặt và ngân phiếu thu đủ và chi đủ trên cơ sở chứng từ kế toán chuyển sang. Thực hiện công tác điều chuyển tiền, kiểm đếm và bảo quản tiền, các giấy tờ có giá, đảm bảo an toàn kho quỹ. Nhiệm vụ của phòng tiền tệ kho quỹ: Quản lý hộ tài sản cho các doanh nghiệp, quản lý toàn bộ các giấy tờ có giá của hệ thống ngân hàng, quản lý giấy tờ thế chấp của khách hàng tại Ngân hàng và quản lý tài sản cầm cố. Ngoài ra phòng còn đáp ứng kịp thời nhu cầu thu chi tiền mặt của khách hàng. 2.2.6.Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính bao gồm 1 trưởng phòng và 2 phó phòng. Chức năng của phòng tổ chức hành chính: Quản lý tổ chức hành chính, phân công lao động đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật chất để các phòng ban và bộ phận hoạt động. Làm công tác tham mưu cho ban giám đốc trong công tác tuyển dụng đào tạo nguồn nhân lực đề bạt nâng lương cho cán bộ nhân viên. Nhiệm vụ: Thực hiện các chính sách BHYT, BHXH, Công đoàn….cho cán bộ nhân viên, phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm quản lý tài sản phục vụ cho các phòng ban, các hoạt động kinh doanh. Phòng tổ chức hành chính phải thực hiện các công tác hành chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hiệu quả. 2.2.7.Phòng kiểm soát nội bộ Phòng kiểm soát gồm 1 trưởng phòng và 1 phó phòng Chức năng: Kiểm soát và nắm bắt được tất cả các nghiệp vụ chủ yếu như nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ kế toán, nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ, nghiệp vụ thanh toán quốc tế và công tác pháp chế. Điều chỉnh hoạt động Ngân hàng kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, thiếu sót mà cán bộ nhân viên ngân hàng vi phạm. Nhiệm vụ: Thông qua công tác kiểm tra để kịp thời đề ra các biện pháp để uốn nắn những sai lệch sửa chữa khuyết điểm phát huy những mặt mạnh, kiên quyết sử lý các trường hợp vi phạm cá nhân. 2.2.8. Phòng giao dịch Cầu Diễn Phòng giao dịch gồm 2 bộ phận: Tín dụng kế toán và kho quỹ Phòng giao dịch Cầu Diễn gồm 1 trưởng phòng và 1 phó phòng. Nó hoạt động đầy đủ như một ngân hàng nhỏ. Chức năng: Cho vay và huy động tiền gửi Nhiệm vụ: Làm tốt công tác tiếp thị khách hàng, thúc đẩy việc thu hút thêm khách hàng nhằm góp phần tăng thêm số lượng khách hàng mới cho NHCT Cầu Giấy. 3. Đặc điểm lao động của chi nhánh. Hoạt động kinh doanh dịch vụ là chính, nên lực luợng lao động của chi nhánh là lao động quản lý với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ tuổi, năng động, trình độ cao luôn đáp ứng được những thay đổi trong lĩnh vực kinh doanh. 3.1. Về số lượng Số lượng lao động của chi nhánh tăng qua các năm kể từ khi mới thành lập đến nay. Bảng 2 : Số lượng cán bộ nhân viên của chi nhánh qua các năm Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Người 123 140 147 163 166 Tốc độ tăng (%) - 13,82 5 10,88 1,84 (Nguồn: Báo cáo hàng năm của phòng tổ chức hành chính) Số nhân viên của chi nhánh khi mới thành lập là 123 người vào năm 2001. Các năm 2002,2003,2004,2005 số lượng nhân viên của chi nhánh đều tăng. Tuy nhiên do là chi nhánh quận do vậy tỷ lệ tăng thấp và không đều giữa các năm. 3.2. Về cơ cấu lao động: *Theo giới tính: Biểu 1 : Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2005 (Nguồn: PTCHC) Có hay không phụ nữ làm việc giỏi hơn nam giới? Điều này thể hiện ở những tỉ lệ nữ là 73%, nam 27%. Tại chi nhánh sự phân bố không đều giữa nam và nữ, nữ chiếm tỷ lệ lớn hơn nam gần 3 lần chủ yếu nữ làm công việc nhẹ nhàng đòi hỏi sự giao tiếp mềm mỏng thích ứng với công việc tiếp tân, hành chính tổ chức….Nam thích hợp với các công việc đi lại công tác. Không có sự khác biệt nào giữa nam và nữ nói chung, năng lực lãnh đạo, năng lực trong hoạt động xã hội, năng lực học tập. Điều này cũng phù hợp với hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngành ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng. Trong khi các nghiên cứu tâm lý chỉ ra rằng phụ nữ sẵn lòng hơn trong việc tuân thủ quyền lực và nam giới có mong đợi về sự thành công cao hơn phụ nữ, xong khác biệt này không quan trọng. Những thay đổi tình hình hoạt động của ngân hàng trong những năm gần đâý cho thấy rằng nữ giới có vai trò lớn trong việc tăng năng suất lao động. Như vậy nữ giới không có ảnh hưởng gì đến hoạt động kinh doanh. Cơ cấu lao động theo độ tuổi Biểu 2 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi Nhìn vào biểu ta thấy số lượng lao động chiếm độ tuổi từ 31 – 45 chiếm tỉ lệ lớn nhất 41,57%, người dưới 30 chiếm tỉ lệ 38,55%. Nhìn chung với đội ngũ lao động ở độ tuổi trung bình nên lực lượng lao động này có nhiều kinh nghiệm khi làm việc. Khả năng, tư duy, trình độ đã được khẳng định với đội ngũ cán bộ nhân viên hết sức tin cậy này có thể đảm nhiệm được các nhiệm vụ và kế hoạch mà chi nhánh đề ra. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn Biểu đồ 3 : Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn Trong điều kiện đất nước phát triển theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước hiện nay, chúng ta được tự do quan hệ đối ngoại trong và ngoài nước. Để mau chóng hoà nhập trong cộng đồng thế giới nắm bắt kịp thời các tiến bộ khoa học trên thế giới. Do đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao chính là nhân tố thúc đẩy cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của đất nước nói chung và của NHCT nói riêng. Với một ngành kinh doanh tiền tệ thì không để những người kém hiểu biết thiếu kinh nghiệm tham gia các hoạt động của ngân hàng vì đây là lĩnh vực chủ chốt đối với sự sống còn của đất nước. NHCT Cầu Giấy tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng trở lên chiếm tỉ lệ 83,73% trong đó đại học chiếm tỉ lệ 72,9%, lao động phổ thông chiếm tỉ lệ 8,43%. Điều này cho thấy phần lớn cán bộ nhân viên có trình độ học vấn cao. * Cơ cấu lao động theo trình độ ngoại ngữ: Biểu đồ 4 : Cơ cấu lao động theo trình độ ngoại ngữ Nhìn chung mặt bằng ngoại ngữ là cao. Số người biết ngoại ngữ của chi nhánh chiếm tỷ lệ lớn 62,65%. Điều này cho thấy ngành ngân hàng rất chú trọng đến ngoại ngữ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng đặc biệt là giao dịch với khách hàng nước ngoài. 4. Đặc điểm các hoạt động kinh doanh chính của NHCT Cầu Giấy 4.1. Hoạt động huy động vốn: Đối với bất kỳ ngân hàng nào vấn đề tạo vốn luôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng vì nó là tiền đề cho nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng cũng như việc mở rộng quy mô hoạt động. Nếu thu hút được nguồn vốn đầu tư vào sẽ tạo thuận lợi cho các hoạt động sử dụng vốn tín dụng tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Nhận thức đựơc điều này chi nhánh NHCT Cầu Giấy đã có những phương thức hợp lý để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình đó là ngân hàng đã mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm và các phòng giao dịch để có thể huy động đựơc nhiều vốn hơn. Bên cạnh đó ngân hàng còn đổi mới công tác phục vụ khách hàng thực hiện chính sách ưu đãi cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh nền kinh tế mới, làm tăng quy mô huy động vốn. 4.2. Hoạt động tín dụng: *Nghiệp vụ tín dụng: Cho vay là hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh đây là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu của ngân hàng thương mại. *Các hình thức cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn. Đối với mỗi khách hàng Ngân hàng có thể sử dụng những phương thức cho vay như: Cho vay chiết khấu, cho vay thấu chi, cho vay thông thường, cho vay luôn chuyển, cho vay theo dự án, cho vay thuê mua. *Quy trình cho vay Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng đến khi thu hồi nợ. Việc thực hiện quy trình này như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả khoản vay đó. Quy trình cho vay gồm nhiều khâu như sau: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và nộp hồ sơ vay vốn điều tra thu thập, tổng hợp các thông tin của khách hàng và các phương án vay vốn Phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn Quyết định cho vay Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay, lập hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh Giải ngân Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro Thu hồi nợ Xử ly rủi ro Thanh ly hợp đồng vay vốn. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong một số năm gần đây 5.1. Tình hình huy động vốn Bảng 3 : Tình hình huy động vốn qua các năm (Từ 2001 – 2005) Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36372.doc
Tài liệu liên quan