Đề tài Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần Tràng Tiền

Lời nói đầu 1

Chương 1: 3

Lý luận cơ bản về tuyển dụng nhân sự khách sạn. 3

1.1. Khách sạn: Khái niệm, đặc điểm, phân loại. 3

1.1.1. Khái niệm. 3

1.1.2. Đặc điểm. 3

1.1.3. Phân loại khách sạn. 4

1.2. Các loại lao động trong doanh nghiệp du lịch. 5

1.2.1. Khái niệm. 5

1.2.2. Lao động thực hiện (thừa hành) 8

1.3. Nội dung chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực 11

1.3.1. Khái niệm 11

1.3.2. Tuyển dụng nhân sự. 13

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân sự 18

Chương 2: 20

Thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực của công ty cổ phần tràng tiền. 20

2.1. Giới thiệu Công ty 20

2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Công ty 20

2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý. 25

2.3. Thực trạng tuyển dụng nhân sự của công ty 28

2.3.1. Cơ cấu lao động và tình hình nhân sự tại công ty (Bảng 2) 28

2.3.2. Thực trang tuyển dụng: 30

Chương 3: 32

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần Tràng Tiền. 32

3.1.Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. 32

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực tại khách sạn Tràng Tiền: 33

a. Tổ chức nhân lực: 33

b. Hoàn thiện công tác đào tạo lao động: 34

c. Hoàn thiện công tác tuyển chọn lao động: 36

d. Một số chĩnh sách khen thưởng, kiểm tra: 36

e.Hoàn thiện công tác tiền lương; 37

g. Nâng cao trình độ nhân viên: 38

h, Chế độ đãi ngộ thoả đáng với người lao động . 39

3.3. Những kiến nghị 40

3.3.1. Đối với Nhà nước và Tổng cục du lịch 40

3.3.2. Đối với các ngành có liên quan. 42

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 751 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần Tràng Tiền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c xa nhà, sử dụng thành thạo ngoại ngữ thông dụng và các ngoại ngữ khác (nếu có thể). Hướng dẫn viên du lịch phải là người có năng khiếu diễn đạt, có trình độ hiểu biết sâu rộng về các tuyến, điểm du lịch do mình phụ trách, hiểu biết tâm lý, phong tục, tập quán của đối tượng khách du mình phục vụ. Đồng thời hướng dẫn viên du lịch cần phải được đào tạo chuyên ngành du lịch ở bậc đại học. - Các nhân viên khác: Trong doanh nghiệp du lịch, ngoài các chức danh chủ yếu nói ở trên còn có nhiều chức danh khác như: kế toán, thống kê, thủ quĩ, trực điện thoại, phụ trách điện, nước, y tế, lái xe, bảo vệ, mang vác hành lý, bán hàng lưu niệm Các nhân viên nói trên, tuỳ theo chức danh công tác được phân công phải đảm bảo các yêu cầu tương ứng. 1.3. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1.3.1. KHÁI NIỆM Quản trị nguồn nhân lực là lĩnh vực quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Hoạch định nguồn nhân lực là nội dung đầu tiên và rất quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực. Đối với một doanh nghiệp cụ thể, hoạch định nguồn nhân lực nhằm phác thảo kế hoạch tổng thể về nhu cầu nhân sự cho doanh nghiệp trong tương lai. Trên thực tế, nhu cầu thị trường luôn biến động, đa dạng và ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất hiện mà nhuồn nhân lực của doanh nghiệp thì có hạn về nhiều mặt như: trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, lứa tuổi Do vậy, vấn đề đặt ra cho công tác hoạch định nguồn nhân lực của doanh nghiệp là phải có tầm nhìn chiến lược trong hoạch định nguồn nhân lực sao cho đáp ứng được nhu cầu về nhân lực cho doanh nghiệp cả hiện tại và tương lai. Cơ sở để hoạch định nguồn nhân lực của doanh nghiệp là căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp, từ đó hình thành nhu cầu nhân lực cho các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp ở những thời điểm kế hoạch nào đó. Mặt khác, phải căn cứ vào nhu cầu về nhân lực của bộ phận trưc tiếp sử dụng lao động. Vì vậy khi xác định nhu cầu nhân lực ở từng bộ phận nhất thiết phải có sự tham gia của các bộ phận sử dụng nhân lực. Công tác hoạch định nguồn nhân lực trong doanh nghiệp du lịch bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: - Xác định nhu cầu lao động (tăng/giảm) trong từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó cần dự kiến cả nhu cầu về chức danh, về chất lượng, chế độ đãi ngộ, mức độ trách nhiệm và khả năng phát triển (nếu có thể) của từng chức danh đó. - Đề ra chính sách và kế hoạch đáp ứng nhu cầu lao động đã dự kiến. Chú ý xác định nguồn cung ứng nhân sự và khả năng chuyển nhân sự khi cần thiết. - Xây dựng các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu lao động xảy ra. Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, thời điểm rõ nét, bởi vậy nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp có tính "co giãn" cao. Do đó, công tác hoạch định nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Ví dụ, các khách sạn ở vung ven biển như: Bãi Cháy, Nha Trang, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò vào mùa hè rất đông khách nên nhu cầu sử dụng lao động rất cao. Khi đó, nhà quản tị nhân sự cần áp dụng các biện pháp như thực hiện một chương trình tuyển dụng từ bên ngoài, sắp xếp lại đội ngũ lao động hiện có hoặc áp dụng hình thức tăng thời gian làm việc có sự thoả thuận với người lao động Trái lại, về mùa đông, lượng khách đến với các khách sạn này rất ít, hầu như không đáng kể, do đó nhu cầu sử dụng lao động của chính các khách sạn này rất hạn chế. Lúc này nhà quản trị nhân sự lại phải áp dụng các biện pháp nhằm ứng phó với tình trạng dư thừa lao động như: giảm bớt thừo gian lao động, cho nghỉ tạm thời Mặt khác, trong kinh doanh du lịch, nhu cầu của khách hàng còn biến động ở cả những thời điểm khác nhau trong ngày. Ví dụ, nhu cầu ăn uống của khách hàng chỉ tập trung vào một số giờ nhất định trong ngày (như các bữa ăn sáng, ăn trưa, ăn tối). Do vậy, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, hiện nay các doanh nghiệp đã và đang áp dụng chế độ lao động hợp đồng theo thời vụ hoặc thời điểm đối với các bộ phận có sự biến động lớn về nhu cầu sử dụng lao động như : tổ bếp, tổ bàn, bộ phận giặt là 1.3.2. TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ. Tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp du lịch là tiến trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn nhân viên phù hợp với các chức danh cần tuyển. Tuyển dụng nhân sự trước hết là phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp và đặc điểm của từng công việc. Sau nữa, cần nhạy bén đối với tình hình thực tế của thị trường lao động, nghĩa là cần phải quan tâm tới động cơ và tâm lý của người lao động. Đồng thời phải xem xét kỹ lưỡng luật lao động và các văn bản hiện hành có liên quan đến vấn đề tuyển dụng nhân sự. Mục đích của công tác tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp du lịch là nhằm tạo ra và cung ứng kịp thời số lao động đủ tiêu chuẩn cho nhu cầu nhân lực của các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp. Do tính đặc thu của lao động kinh doanh du lịch phần lớn nhân viên phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, cho nên vấn đề đặt ra cho công tác tuyển dụng nhân sự là phải tuyển chọn được những người biết cách phục vụ khách hàng một cách thân thiện và có chất lượng cao đối với mọi đối tượng khách hàng khi họ đến với doanh nghiệp. Nguồn cung cấp nhân sự cho doanh nghiệp du lịch chủ yếu là các nguồn như: Các tổ chức đào tạo ngành du lịch (các trường đại học có đào tạo chuyên ngành du lịch, các trường trung cấp và dạy nghề du lịch), các văn phòng giới thiệu việc làm, nhân viên đang làm việc ở các doanh nghiệp du lịch khác có nhu cầu chuyển công tác Qui trình tuyển dụng bao gồm: - Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng - Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển - Phỏng vấn trực tiếp và kiểm tra tay nghề - Kiểm tra sức khoẻ - Ra quyết định tuyển dụng. * Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng: Bước khởi đầu của quy trình tuyển dụng nhân viên là công tác chuẩn bị tuyển dụng bao gồm: thành lập hội đồng tuyển dụng, phác thảo thông báo tuyển dụng, bộ hồ sơ xin việc, các mẫu trắc nghiệm, phỏng vấnTiếp theo là tiến hành thông báo tuyển dụng. Doanh nghiệp có thể thực hiện thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng các hình thức sau: gửi thông báo đến các tổ chức giáo dục, các văn phòng (hoặc trung tâm) giới thiệu việc làm, thông qua chính những người lao động trong doanh nghiệp, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, báo hàng ngày). Chú ý, trong thông báo tuyển dụng nhân viên, doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ các thông tin về các mặt như: mô tả nhiệm vụ chung của các chức danh cần tuyển, số lượng và các yêu cầu cụ thể về bằng cấp, ngoại hình đối với từng chức danh cần tuyển dụng. * Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển: Thông qua việc thu nhận và xem xét hồ sơ của các ứng cử viên, doanh nghiệp có thể loại bớt những hồ sơ không hợp lệ hoặc không đạt yêu cầu so với thông báo tuyển dụng đã đề ra. Do vậy, qua mỗi bước của qui trình tuyển dụng thì số lượng ứng cử viên giảm dần. * Phỏng vấn và kiểm tra tay nghề: Thông qua phỏng vấn, hội đồng tuyển dụng của doanh nghiệp sẽ tiếp xúc trực tiếp với ứng cử viên. Điều đó tạo điều kiện cho hội đồng tuyển dụng tìm hiểu kỹ càng hơn về các ứng cử viên, lựa chọn được nhân viên thích hợp với chức danh đang cần tuyển. Mặt khác, thông qua phỏng vấn, các ứng cử viên được cung cấp nhiều thông tin về doanh nghiệp, là cơ hội để lựa chọn nên hay không nên làm việc tại doanh nghiệp. Ví dụ như vấn đề về lương bổng, triển vọng phát triển Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp đều cho rằng phỏng vấn là một phương pháp hữu hiệu và không thể thiếu trong qui trình tuyển dụng nhân sự. Phỏng vấn có thể thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi do hội đồng tuyển dụng chuẩn bị từ trước (phương pháp phỏng vấn theo mẫu) hạơc cũng có thể do các thành viên của hội đồng tuyển dụng phát vấn trực tiếp đối với từng ứng cử viên (phương pháp phỏng vấn không theo mẫu). Thông qua phỏng vấn, hội đồng tuyển dụng có thể sàng lọc và lựa chọn được những ứng cử viên sáng giá nhất. Đối với các chức danh như nhân viên lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp, nhân viên kế toán thì cần thiết phải kiểm tra tay nghề để khẳng định về mặt chuyên môn. Ví dụ, thông qua việc chế biến một món ăn tự chọn của ứng cử viên, hội đồng tuyển dụng có thể đánh giá trình độ chuyên môn của ứng cử viên. Hoặc thông qua việc xử lý một tình huống cụ thể giải quyết nhu cầu thuê phòng của khách hàng có thể đánh giá trình độ nghiệp vụ lễ tân của ứng cử viên đó Tóm lại, mục đích cơ bản của phỏng vấn là kiểm tra tay nghề và giúp hội đồng tuyển dụng đưa ra những kết luận đối với các ứng cử viên về các mặt như: trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tay nghề, ngoại hình, kinh nhgiệm * Kiểm tra sức khoẻ: Đây là một khâu rất quan trọng trong quy trình tuyển dụng, nhằm khẳng định khả năng làm việc ổn định và lâu dài của các ứng cử viên. Do đặc thù của hoạt động kinh doanh du lịch là đa phần nhân viên phục vụ luôn phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và đặc biệt với một số bộ phận (như bếp, bàn, bar) nhân viên thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với các món ăn, đồ uống nên ngoài các yêu cầu khác, các ứng cử viên phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về mặt sức khoẻ đã đề ra cho nhân viên trong ngành như: không mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da Mặt khác, thông qua kiểm tra sức khoẻ để lựa chọn các ứng cử viên đảm bảo các yêu cầu về ngoại hình (chiều cao, cân nặng), phù hợp với từng công việc cụ thể. * Ra quyết định tuyển dụng: Những ứng cử viên đã đạt yêu cầu của các bước tuyển dụng nói trên là những người trúng tuyển và sẽ được nhận quyết định tuyển dụng của doanh nghiệp. Danh sách những người trúng tuyển cần niêm yết công khai và rõ ràng. Sau khi nhận được quyết định tuyển dụng, người lao động cần phải trả qua thời gian tập sự theo quy định hiện hành và thực hiện các thủ tục có liên quan đối với nhân viên mới của doanh nghiệp. Tóm lại, mục đích của tuyển dụng nhân sự nhằm lựa chọn được một đội ngũ lao động đạt các yêu cầu đã đề ra, đây có thể coi là khâu quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Tuyển dụng nhân sự được đặt ra ngay từ khi doanh nghiệp mới thành lập và nó tiếp tục được đề cập tới trong suốt quá trình doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm bổ sung nhân sự cho các bộ phận của doanh nghiệp khi cần thiết. 1.4. Bố trí và sử dụng nhân viên Mọi nỗ lực của công tác tuyển dụng nhân sự sẽ tạo ra cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động có khả năng thích ứng 1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ Tính thời vụ trong kinh doanh du lịch: Việc tuyển dụng nhân sự đối với mỗi doanh nghiệp là rất quan trọng là đối với các doanh nghiệp khách sạn du lịch, do đặc thù của hoạt động kinh doanh khách sạn du lịch là mang tính thời vụ nên nhu cầu sử dụng lao động giữa các thời điểm khác nhau trong năm cũng như thường ngày không ổn định. Nhưng cũng chính vì thế mà ảnh hưởng rất nhiều đến công tác tuyển dụng nhân sự, việc tuyển dụng theo thời vụ dẫn đến việc tuyển nhân sự qua loa, không cẩn thận, dẫn đến tuyển chọn người không kỹ. Hơn nữa, việc tuyển chọn theo mùa vụ như vậy sẽ mất rất nhiều thời gian và tiền bạc của doanh nghiệp bởi sau mỗi lần tuyển chọn là phải đào tạo, hướng dẫn học nghề. Như vậy sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp. Quan điểm và trình độ của hội đồng tuyển dụng: Doanh nghiệp có tuyển chọn được một đội ngũ nhân sự thật sự có năng lực không là phần lớn dựa vào các thành viên của hội đồng tuyển dụng nhân sự. Hội đồng tuyển dụng phải thật sự là những người có tài, có phẩm chất nghề nghiệp thì mới có thể là những người lựa chọn, đánh giá các ứng cử viên, bởi vì với thị trường lao động cạnh tranh như hiện nay, người có nhu cầu tìm việc rất đông, bằng cấp thì không thật sự đúng với trình độ, tệ nạn xã hội nhiều, khách hàng thì ngày càng đòi hỏi yêu cầu cao đối với các công ty du lịch Vì vậy các yếu tố nói trên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyển dụng nhân sự. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG TIỀN. 2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY 2.1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm là một Công ty thuộc khu vực trung tâm của Thủ đô Hà Nội. Công ty nằm ngay sát hồ Hoàn Kiếm - một thắng cảnh nổi tiếng của của Hà Nội và cũng là trung tâm văn hoá của Thủ đô. Khu vực quanh hồ Hoàn Kiếm là những phố chợ lâu đời của Hà Nội: Hàng Ngang, Hàng Đào, Hàng Dầu lúc nào cũng sầm uất, đông đúc kẻ mua người bán. Quanh khu vực hồ Hoàn Kiếm còn có rất nhiều các cơ quan lớn như Bộ Thương mại, Ngân hàng hay các cửa hàng phục vụ cho những nhu cầu khác nhau và đa dạng của nhân dân như các cửa hàng bán quần áo, văn hoá phẩm, các cửa hàng bán đồ mỹ nghệ, bách hóa tổng hợp, bưu điện, các cửa hàng ăn uống Trong những dịp lễ, tết nhân dân các nơi kéo về đây rất đông vì thế Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền được rất nhiều người biết đến. Phố Tràng Tiền cũng là một phố trung tâm về mọi mặt có các cửa hàng phục vụ các nhu cầu khác nhau và đa dạng của dân cư. Phục vụ ăn uống có cửa cửa hàng Bôđêga, Tràng Tiền, phục vụ ở và các sinh hoạt khác có khách sạn Dân Chủ, phục vụ may mặc có các cửa hàng may đồ Thời trang. Phục vụ các nhu cầu văn hoá có các phòng triển lãm tranh, có các cửa hàng bán sách báo quốc văn, ngoại văn, phục vụ các nhu cầu văn nghệ có Nhà hát lớn, rạp Công nhân Tràng Tiền còn là một phố có ý nghĩa chính trị. Các nguyên thủ quốc gia đến thăm Việt Nam được đưa và nhà khách Chính phủ đều qua khu phố Tràng Tiền. Như vậy về vị trí địa lý, Công ty cổ phần Tràng Tiền có vị trí rất thuận lợi, ngay trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị tại thủ đô. Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền thuộc phường Tràng Tiền - quận Hoàn Kiếm, một quận đông dân cư của thành phố Hà Nội, là trung tâm thương mại giao dịch, buôn bán lớn. Do vậy nhu cầu của dân cư phong phú và đa dạng. Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền là một đơn vị sản xuất và kinh doanh ăn uống được thành lập từ lâu đời (1958) với mặt hàng kem que nổi tiếng từ thời Pháp thuộc. So với các nhà hàng khác, Công ty có diện tích khá lớn và chiều rộng mặt tiền cũng lớn (26m). Đó là một thuận lợi khá lớn của Công ty trong việc quảng cáo thu hút khách hàng. Bên cạnh những thuận lợi, Công ty cũng có những khó khăn nhất định vì xung quanh hồ Hoàn Kiếm có rất nhiều nhà hàng: Bôđêga, Phú Gia, Bốn Mùa, Thủy Tạ, Bắc Nam các nhà hàng đều có một vị trí riêng độc đáo và thuận tiện. Vì vậy trong cơ chế thị trường như hiện nay, mỗi nhà hàng đều phải hết sức phấn đấu về mọi phương diện để cạnh tranh với nhau và khẳng định chỗ đứng của mình. Mặt khác phố Tràng Tiền là một phố trung tâm song lại là một phố nhỏ. Vì thế vào các giờ cao điểm như đầu ca, tan tầm, hay vào các ngày lễ lớn, giao thông đi lại rất khó khăn, do vậy cũng phần nào ảnh hưởng đến sự thuận tiện trong vấn đề đi lại và tiêu dùng của khách hàng. Đặc biệt que kem là mặt hàng truyền thống của công ty, thường được khách hàng tiêu dùng tại chỗ hè phố chật hẹp cũng làm giảm bớt số lượng hàng của Công ty. Ngoài ra công ty không có địa điểm cho khách để xe, đặc biệt là không có bãi đỗ xe ô tô, vì vậy cũng ảnh hưởng đến số lượng khách của Công ty, nhất là khách quốc tế. Như vậy nói chung về mặt vị trí địa lý, Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền ở vị trí khá thuận lợi. Bên cạnh đó có những khó khăn nhất định. Vấn đề được đặt ra là phải khai thác triệt để mặt lợi thế, khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ chỉ tiêu được giao. Từ sau nghị quyết Đại hội Đảng VI, các nhà hàng đã bắt đầu chuyển hướng hoạt động kinh doanh, xây dựng mô hình kinh doanh mới với cơ chế quản lý mới, phương thức phục vụ mới trên qui mô phù hợp với trình độ tổ chức, quản lý cán bộ qua đó từng bước tháo gỡ những khó khăn, mở rộng sản xuất - kinh doanh theo cơ chế thị trường. Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền cũng theo guồng máy chung của thương nghiệp quốc doanh, chuyển sang phương thức kinh doanh mới theo cơ chế thị trường có điều tiết vĩ mô. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều hướng về thị trường với phương châm "chỉ sản xuất và bán cái thị trường cần". Để thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, Công ty khong những sản xuất và kinh doanh ăn uống mà còn mở rộng liên doanh, liên kết vay vốn để sửa sang diện tích thành nhà khách cho khách du lịch nghỉ trọ. Đây là một việc làm hợp lý, đúng thời cơ nên mang lại những kết quả đáng mừng. Mọi dịch vụ cho khách đến ăn - ở tại Công ty đều được cán bộ công nhân viên của Công ty đảm nhận. Hiện nay Công ty dần dần đi vào mô hình kinh doanh tổng hợp theo kiểu khép kín. Chuyển sang cơ chế mới, phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa là vấn đề hiệu quả của Công ty được đặt lên hàng đầu Công ty đã rút gọn các phòng ban hành chính sự nghiệp không trực tiếp sản xuất xuống còn một tổ du nhất giúp việc trực tiếp cho Ban giám đốc là tổ văn phòng. Công ty có 9 tổ trực tiếp sản xuất - kinh doanh và phục vụ. Đứng đầu các phòng ban và các tổ sản xuất là các trưởng phòng và tổ trưởng có nhiệm vụ quản lý toàn diện lao động vật tư hàng hoá trong phạm vi phụ trách nhằm hoàn thành các công việc. Các phòng, các tổ đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Từ sản xuất - kinh doanh phục vụ ăn uống, từ năm 1990 Công ty ăn uống dich vụ 35 Tràng Tiền chuyển sang mô hình kinh doanh tổng hợp theo lối khép kín. Nhu cầu của dân cư địa bàn Công ty kinh doanh rất phong phú và đa dạng, vì vậy Công ty phải sản xuất kinh doanh phục vụ các mặt hàng có đơn giá từ thấp đến cao, với mọi hình thức phục vụ. Về phục vụ nhân dân có các nhu cầu ăn uống thông thường, Công ty chế biến các mặt hàng đơn giản hợp túi tiền của khách như cơm bình dân, nước giải khát, kem cây các loại Để phục vụ hội nghị, phục vụ tiệc cho các cơ quan đoàn thể Công ty chế biến các món ăn cao cấp hơn, mang tính chất đặc sản với các phòng ăn rộng rãi sang trọng. Năm 2000, Công ty ăn uống dịch vụ 35 Tràng Tiền được cổ phần hoá theo xu hướng phát triển của nền kinh tế, được đổi tên là Công ty cổ phần Tràng Tiền với số lượng vốn điều lệ là 3,2 tỷ đồng. Xuất phát từ những lợi thế của việc công tác cổ phần hoá đem lại gồm: + Cổ phần hoá tạo điều kiện để mọi thành viên phát huy khả năng, tinh thần trách nhiệm và thực chất tinh thần làm chủ của cổ đông. + Chủ động về hoạt động tài chính do nguồn vốn đem lại từ các cổ đông đều là cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty. Từ đó công ty có thể chớp được các cơ hội kinh doanh mà không thụ động, phụ thuộc về tài chính. Công ty cổ phần Tràng Tiền hoàn toàn có cơ sở để làm tiền đề phát triển đưa Công ty hội nhập với xu hướng của nền kinh tế. ***** 2.1.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ. Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Phó Giám đốc Phòng kế toán tài chính Phòng kinh doanh Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Tổ khách sạn, buồng lễ tân Tổ giặt là Tổ Tạp Vụ Tổ Phục vụ bàn Tổ Giải khát Tổ Bếp Tổ kem Bộ máy tổ chức quản lý mà đứng đầu là hộ đồng quản trị; là nơi đưa ra các quyết định hoạt động chung cho toàn công ty. Dưới hợp đồng quản trị là Giám đốc điều hành, là người trực tiếp điều hành công việc chung của công ty có người giúp đỡ là Phó giám đốc. Bên dưới hội đồng quản trị còn có 2 phòng là: phòng kinh doanh và phòng kế toán - tài chính. Trong đó chủ yếu là phòng kinh doanh, là nơi điều hành một hệ thống các tổ kinh doanh như tổ kem, tổ bếp, tổ tạp vụ còn phòng kế toán - tài chính là bộ phận quản lý về kế toán và tài chính cho toàn công ty. Với mô hình tổ chức quản lý như vậy, công việc được phân công cụ thể và riêng biệt cho các bộ phận. Các bộ phận hoạt động tuy độc lập nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau trong các khâu thi thực hiện kế hoạch và công việc mà công ty giao phó. 2.2. Kết quả kinh doanh (Bảng 1) I. Chỉ tiêu Năm So sánh % năm 2003/2002 I. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1. Doanh thu thuần: 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi nhuận thuần tư hoạt động kinh doanh 7. Lợi nhuận khác 8. Tổng lợi nhuận trước thuế 9. Thuế thu nhập phải nộp 10. Lợi nhuận sau thuế 5.480.568.930 5.480.568.930 1.823.669.086 3.656.899.844 2.328.167.821 32.620.000 1.296.112.023 158.143.605 1.454.255.231 465.361.693 988.893.623 6.089.519.941 6.089.519.941 2.072.818.507 4.016.701.434 2.546.387.821 32.620.000 1.437.693.613 178.145.606 1.615.839.219 517.068.550 1.098.770.669 110 110 113,3 109,9 109,4 100 1112,6 111 111 111 Nhận xét: Nhìn chung, hầu hết các chỉ tiêu của công ty đều tăng khá đồng đều, cụ thể: + Doanh thu tăng 10%. + Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 11% + Lợi nhuận sau thuế tăng 11% + Giá vốn bán hàng tăng 13,3% (là chỉ tiêu tăng nhiều nhất) Sở dĩ lợi nhuận tăng như vậy trước hết là do doanh thu và giá vốn bán hàng tăng cao (10% và 13,3%) trong khi đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng ít hơn hoặc không tăng (9,4% và 0%) về tình hình kinh doanh, công ty cần phải có nhiều biện pháp hợp lý nhằm tăng doanh thu và tốt đa hoá lợi nhuận. 2.3. THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY 2.3.1. CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY (BẢNG 2) Báo cáo nhân sự năm 2002 - 2003: Nội dung 2002 2003 - Tổng số lao động - Nam - Nữ - Mức lương 290.000x3,94 3,74 2,94;2,73;2,81 -Lương BQ Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông TH - Nhân viên trực tiếp - Nhân viên gián tiếp 102 14 88 1,16Triệu 6 0 2 94 94 8 98 14 84 1,2 triệu 6 0 2 90 90 8 Nhận xét: Công ty cổ phần Tràng Tiền là công ty kinh doanh có quy mô nhỏ nên lực lượng lao động của công ty còn bé. Tổng số lao động của công ty chỉ xấp xỉ 100 người. Do đặc điểm kinh doanh của công ty là bán hàng và dịch vụ nên lao động nữ nhiều hơn lao động nam. Cũng do đặc điểm đó mà số lao động đạt trình độ cao (đại học) còn thấp (6người) còn lao động đạt trình độ thấp (tốt nghiệp phổ thông trung học) lại cao (đạt 84 người năm 2002 và 90 người năm 2003). Đa số lao động trong công ty là nhân viên gián tiếp (94 người năm 2002 và 90 người năm 2003). Còn lại là lao động gián tiếp (8 người) đều nằm trong hội đồng quản trị. Về lương: Lương của lao động trong công ty được tính theo bậc lương của Nhà nước, tức là 290.000 đồng/1bậc. Lao động có hệ số lương cao nhất trong công ty là 3,74 lao động có hệ số lương thấp nhất là 1,98. Lương bình quân của mỗi lao động là 1,168 triệu đồng năm 2002 và 1,2 triệu đồng năm 2003. Về độ tuổi bình quân của lao động trong công ty là 40 tuổi. Với độ tuổi bình quân như vậy là cao, bởi đây là công ty du lịch cần phải có lực lượng lao động trẻ, khoẻ và năng động. Độ tuổi bình quân cao là do công ty chưa chú trọng đào tạo lao động trẻ, chỉ chú trọng kinh doanh mà chưa quan tâm đến đào tạo và tuyển dụng. 2.3.2. THỰC TRANG TUYỂN DỤNG: - Nhìn vào bảng báo cáo nhân sự của công ty qua hai năm 2002 và 2003 ta thấy lương lao động của công ty ngày càng giảm, từ 102 người năm 2002 còn 98 người năm 2003. - Về vấn đề tuyển dụng: + Nguồn bên trong: Một thực tế là Nhà nước năm gần đây, công ty đang giảm dần biên chế. Những người đến độ tuổi về hưu sẽ được nghỉ hữu và được thay thế bằng chính các lao động trong công ty bằng hình thưc nâng chức. Công ty đang có xu hướng giảm biên chế ở tất cả các bộ phận. Những bộ phận vào cần nhiều lao động sẽ được thuyên chuyển từ các bộ phân khác sang. + Nguồn bên ngoài Công ty đang và sẽ tổ chức tuyển dụng lao động từ bên ngoài. Lao động được tuyển vào phải là người có trình độ nghiệp vụ khách sạn du lịch và trình độ ngoại ngữ nhât định, nhất là tiếng anh. Đặc biệt để bảo đảm số lượng lao động trong công ty, hiện công ty đang khuyển khích về hưu sớm để tuyển đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ và khả năng. Như vậy, đánh giá thực chất thực trạng tuyển dụng của công ty cổ phần tập thể , ta thấy công ty chưa thực sự chú trọng vào vấn đề tuyển dụng nhân sự, công tác tuyển dụng của cong ty còn rất yếu kém. Và đặc biệt công ty chưa thực hiện đúng quy trình tuyển dụng cần phải có. Nhược điểm này là do công ty chưa có sự hoạch định cụ thẻ về vấn đề nhân sự. Lao động cho bản thân công ty cần phải đưa ra những kế hoạch và chính sách cụ thể nhằm tuyển dụng lao động trình độ bổ sung hoặc thay thế vào những bộ phận cần thiết. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG TIỀN. 3.1.PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. Dựa trên những kết quả đạt được trong 2 năm 2002 và năm 2003 công ty của TT đã đưa ra mục tiêu cụ thể năm 2004 và các năm tiếp theo như sau: - Về kinh doanh: + Duy trì mức tăng của doanh thu và lợi nhuận tăng từ 10% trở lên của năm sau so với năm trước + Đảm bảo công ăn việc làm cho toàn bộ lao động trong công ty với mức lương bình quân tối thiểu là 1.200.000/người/ thầy. Để đạt được cái mục tiêu trên, công ty đã lạp kế hoạch kinh doanh . + Tiếp tục mở rộng kinh doanh các mặt hàng dịch vụ thế mạnh của công ty, đặc biệt như mặt hàng kem là mặt hàng mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Mỗi năm mang lại cho công ty lương doanh thu chiếm gần 50% tổng doanh thu. Công ty sẽ từng bước đầu tư trang thiết bị hiện đại vào dây chuyền sản xuất kem quế. Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao chất lượng phụ vụ. - Về vấn đề nhân sự và tuyển dụng: + Qua nhiều năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1404.doc
Tài liệu liên quan