Đề tài Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương

 

Lời mở đầu 1

Phần I - Phương pháp luận về xây dựng và quản lý quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. 3

I/Một số khái niệm và bản chất tiền lương: 3

1. Tiền công: 3

2.Tiền lương: 3

3.Chức năng của tiền lương: 4

4.Bản chất của tiền lương: 5

5.Nguyên tắc của tiền lương : 5

6/Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp. 6

7/ Vai trò của tiền thưởng : 8

II>Phương pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lương ,ý nghĩa,vai trò,kết cấu quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. 9

1/ Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương ở các doanh nghiệp : 9

2/Phương pháp giao khoán quỹ tiền lương của doanh nghiệp: 11

3/Phương pháp phân bố quỹ lương trong các doanh nghiệp hiện nay: 12

4/Kết cấu quỹ lương của doanh nghiệp : 14

5/Ý nghĩa, vai trò quỹ tiền lương trong doanh nghiệp. 15

Phần II: Phân tích tình hình xây dựng và quản lý 17

1/Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp. 17

2/Chức năng và cơ cấu bộ máy quản lý của xí nghiệp. 17

3/Đặc điểm lao động của xí nghiệp. 17

4/Đặc điểm kinh doanh và tính chất ngành: 17

II/Phân tích công tác xây dựng quỹ lương tại xí nghiệp vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. 17

1/Xây dựng kết cấu quỹ lương. 17

2/Xây dựng quỹ lương. 17

3/Xây dựng quỹ lương cho các bộ phận. 17

III/Phân tích công tác quản lý quỹ tiền lương tại xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. 17

1/Phương hướng giao khoán quỹ lương ở xí nghiệp. 17

2/Phân tích tình hình thanh toán tiền lương trong tháng ở xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. 17

Chỉ tiêu 17

IV/Đánh giá hiệu quả xây dựng quản lý quỹ lương tại công ty Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. 17

1/So sánh tiền lương bình quân giã lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trong xí nghiệp. 17

2/Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động 17

Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thành công tác xác định và quản lý quỹ tiền lương ở công ty 17

Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. 17

I/Xây dựng quỹ tiền lương công ty . 17

II/Quản lý quỹ tiền lương . 17

1/Thanh toán lương cho các bộ phận: 17

2/Công tác định mức lao động. 17

3/Cán bộ lao động tiền lương. 17

4/Những biện pháp khác. 17

Kết luận 17

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, công cuộc đổi mới và kiến thiết đất nước đã có bước khởi sắc và phát triển, nhu cầu về vật liệu xây dựng của nhân dân ngày một gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng của nhân dân, đứng trước tình hình đó xí nghiệp gạch ngói Cẩm Trướng được thành lập theo quyết định của Tỉnh và chịu sự quản lý của Sở xây dựng Thanh Hoá. Năm 1989 xí nghiệp nhập vào xí nghiệp Vật liệu xây dựng I theo quyết định 17/UBTH và là đơn vị hạch toán độc lập. Ngày 18/09/1991, theo quyết định 795/UBTH xí nghiệp được tách ra khỏi xí nghiệp Liên hiệp Vật liệu Xây dựng I thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Sở xây dựng Thanh Hoá. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ngói, vật liệu trang trí nội thất có trụ sở tại xã Định Công, Yên Định, Thanh Hoá. 44 năm vừa sản xuất, vừa tích cực đầu tư mở rộng, từ đơn vị sản xuất chủ yếu bằng thủ công với công nghệ cũ lạc hậu nay xí nghiệp đã trang bị được công nghệ cơ khí hoá từ khâu khai thác đến khâu chế biến, tạo hình. Từ một cơ sở, đến nay đã phát triển thành 2 cơ sở: xí nghiệp gạch ngói Cẩm Trướng và nhà máy gạch Tuynel Đông Hưng có trụ sở tại xã Đông Hưng, thành phố Thanh Hoá. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các đơn vị tự hạch toán kinh doanh. Đứng trước yêu cầu đó, xí nghiệp tự đổi mới phương pháp quản lý, do vậy những năm gần đây đời sống của cán bộ công nhân ngày một nâng cao, xí nghiệp dần trang trải được chi phí ban đầu. Hàng năm doanh thu, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Từ nay đã có khoảng hơn 400 cán bộ công nhân viên với các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý. Bảng 1: Một số chỉ tiêu phát triển Doanh nghiệp Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 Giá trị tổng sản lượng Tr. đồng 9131,518 8710,2 7777,759 Tổng doanh thu Tr. đồng 8037,462 9073,7 8835,036 Nộp ngân sách Tr. đồng 375,6 395,7 349,065 Lợi nhuận Tr. đồng 14,6 133,765 151,567 Tổng quỹ lương Tr. đồng 2064 2167 2188 Thu nhập bình quân Đồng 400.000 420.000 424.000 2/Chức năng và cơ cấu bộ máy quản lý của xí nghiệp. Bộ máy của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng ( quản lý theo hai cấp: xí nghiệp và phân xưởng ) các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu giúp việc. Đứng đầu xí nghiệp là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp 4 phòng ban: phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng KH - KT, và hệ thống các phân xưởng. - Ban giám đốc: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc ( 1 phó giám đốc phụ trách Định Công, 1 phó giám đốc phụ trách nhà máy gạch Tuynel, 1 phó giám đốc kiêm bí thư Đảng uỷ ) chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định cho các phòng ban và các phân xưởng. Giám đốc quyết định chung cho mọi hoạt động của xí nghiệp. - Phòng kinh doanh: gồm 7 người, tham mưu giúp giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, kiểm tra các hoạt động kinh doanh, tổ chức tiếp thị, thu thập thông tin, tổ chức bán hàng, tìm hiểu diễn biến thị trường để tổ chức kinh doanh có hiệu quả. - Phòng tổ chức - hành chính: gồm 6 người có chức năng giúp giám đốc trong việc quản lý lao động, xây dựng và hoàn thiện mô hình sản xuất kinh doanh, lựa chọn, bố trí, sắp xếp lao động. Phòng có nhiệm vụ trực tiếp phụ trách công tác cán bộ, tiếp nhận hay điều động lao động, cân đối và phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác đối ngoại của xí nghiệp, tuyển chọn lao động. - Phòng kế toán: gồm 11 người tham mưu cho giám đốc chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện tốt công tác kế toán tài chính của xí nghiệp, đáp ứng đầy đủ tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Phòng có nhiệm vụ chủ yếu xây dựng kế hoạch tài chính, định mức chi phí. - Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo khai thác an toàn cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình đầu tư nâng cấp và hiện đại hoá các trang thiết bị, kiểm tra, xử lý, thay thế các trang thiết bị. -Hệ thống phân xưởng: gồm 3 phân xưởng, phân xưởng tạo hình, phân xưởng nung đốt, phân xưởng cơ điện. Nơi đây trực tiếp diễn ra quá trình sản xuất sản phẩm, trực tiếp quản lý điều hành sản xuất. Sơ đồ bộ máy của xí nghiệp. Giám đốc Phó giám đốc phụ trách nhà máy gạch Tuynel Phó giám đốc kiêm bí thư Đảng uỷ Phó giám đốc phụ trách Định công Phòng Kinh doanh Tiêu thụ Phòng tổ chức hành chính Phòng Kế toán Tài vụ Phòng KH-KT vật tư Phân xưởng nung đốt định công Phân xưởng cơ điện Tuynel Phân xưởng nung đốt Tuynel Phân xưởng tạo hình Tuynel Phân xưởng cơ điện định công Phân xưởng tạo hình định công 3/Đặc điểm lao động của xí nghiệp. Đến cuối năm 1999 xí nghiệp có 430 lao động trong đó 50 người thuộc lao động gián tiếp và phục vụ chiếm 11,63%, điều này cho thấy lao động quản lý chiếm tỷ trọng trung bình. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn: do xí nghiệp chuyên sản xuất vật liệu xây dựng nên lực lượng lao động phần lớn là lao động trẻ được hình thành từ nhiều nguồn. Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn Lao động Tổng số Đại học Trung học Công nhân kỹ thuật Không đào tạo Làm việc văn phòng 50 12 38 0 0 Công nhân sản xuất 380 0 15 35 330 Tổng số 430 12 53 35 330 Ta thấy lao động có trình độ Đại học tại xí nghiệp là thấp, chiếm 2,7%, trong đó chủ yếu tập trung ở bộ phận lãnh đạo và khối văn phòng. Điều này là hợp lý vì lao động văn phòng là lao động quản lý do đó cần phải có trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Công nhân sản xuất chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, còn công nhân kỹ thuật chủ yếu là sữa chữa máy móc, vận hành điện, sửa chữa nhỏ, cơ khí, chỉ cần trình độ trung cấp là đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy hệ số lương bình quân của lao động khối văn phòng cao hơn so với lao động làm việc tại các phân xưởng, vì lao động khối văn phòng giữ vai trò quản lý có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4/Đặc điểm kinh doanh và tính chất ngành: Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng thuộc sở xây dựng Thanh Hoá là doanh nghiệp chuyên sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm chủ yếu là gạch xây dựng, gạch chống thấm, chống ẩm, ngói, kính xây dựng. Là doanh nghiệp sản xuất nên xí nghiệp tổ chức hạch toán từ khâu đầu đến khâu cuối. Trong mấy năm gần đây, công ty tự trang bị thêm dây truyền nung đốt gạch Tuynel nên sản phẩm của công ty ngày một vươn ra xa. Trước đây sản phẩm chủ yếu cung cấp cho các vùng ven thành phố Thanh Hoá, thì nay sản phẩm của công ty vươn ra đến các huyện trong toàn tỉnh Thanh Hoá và một phần xuất sang các tỉnh lân cận. Các sản phẩm của công ty ngày càng đáp ứng nhu cầu xây dựng của nhân dân không chỉ số lượng mà còn cả chất lượng có uy tín lớn trong ngành xây dựng. Nguồn thu chủ yếu của xí nghiệp là từ hoạt động bán hàng nên công ty tổ chức một mạng lưới đại lý vật liệu xây dựng. ở những nơi trung tâm thành phố xí nghiệp bố trí nhiều cửa hàng giới thiệu sản phẩm nhằm đáp ứng được yêu cầu xây dựng của thành phố. Do thấy rõ tầm quan trọng và nhu cầu kiến thiết xây dựng của nhân dân, công ty từ đầu tư mua sắm công nghệ cải tiến kỹ thuật, do vậy chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao. II/Phân tích công tác xây dựng quỹ lương tại xí nghiệp vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. 1/Xây dựng kết cấu quỹ lương. Tổng quỹ lương của xí nghiệp bao gồm: quỹ lương cơ bản, quỹ lương biến đổi và quỹ lương phụ cấp. - Quỹ lương cơ bản: được xác định theo đúng quy định của Nhà nước, đó là toàn bộ số tiền mà người lao động nhận được dựa trên hệ số thang bảng lương. Quỹ lương này thường không biến động trong khoảng thời gian dài. - Quỹ lương biến đổi: là phần tiền lương tính cho người lao động gắn với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ các thời kỳ. Phần tiền lương biến đổi thường xuyên chiếm tỷ lệ ít hơn nhiều so với quỹ lương cơ bản trong tổng quỹ lương của xí nghiệp, quỹ lương này phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Nếu xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì phần quỹ lương biến đổi sẽ cao và ngược lại. Do đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất nên phần quỹ lương biến đổi cộng với quỹ phụ cấp chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng quỹ lương toàn doanh nghiệp. Phần quỹ phụ cấp: Tổng tiền phụ cấp: Là số tiền phụ cấp phải trả cho người lao động bao gồm: phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ca 3, với hệ số phụ cấp = 0,111 được chia ra: + Phụ cấp trách nhiệm bằng 0,04 được tính như sau: Công nhân hưởng phụ cấp X mức phụ cấp (0,2 X 50)+(43 X 0,17) = = 0,04 Tổng công nhân 430 Trong đó: 50 người hưởng mức phụ cấp 0,2 43 người hưởng phụ cấp 0,17 + Phụ cấp độc hại bằng 0,05 được tính như sau: Mức phụ cấp của công nhân làm việc độc hại được tính ở mức 2, thông tư 20 LĐTBXH - TC gồm : Công nhân thợ lò, ra lò gạch ngói, công nhân nghiền than bột, thợ hàn điện, lái máy ủi cạp, vận hành máy điện. Công nhân hưởng phụ cấp X 0,2 108 công nhân X 0,2 = = 0,05 Tổng công nhân 430 Trong đó: 108: là số công nhân hưởng trợ cấp 0,2: mức phụ cấp độc hại theo thông tư 20 LĐTBXH - TC +Phụ cấp làm đêm ca 3:Phụ cấp làm đêm ca 3 là 0,3. Công nhân hưởng phụ cấp X 0,3 30 công nhân X 0,3 = = 0,021 Tổng công nhân 430 Với cách tính phụ cấp này ta thấy xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng đã thực hiện đúng những quy định của Nhà nước, đảm bảo được những điều kiện vật chất cho người lao động, tương ứng với trách nhiệm, mức độ độc hại mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động. Chính vì vậy đã khuyến khích nâng cao trách nhiệm của người lao động. 2/Xây dựng quỹ lương. Tổng quỹ lương toàn xí nghiệp bao gồm: phần tiền lương cộng với phần phụ cấp. Tổng quỹ lương của xí nghiệp Quỹ lương khối phân xưởng Quỹ lương khối văn phòng Tổ Xếp dỡ Tổ Phơi đảo P. X Cơ điện P. X Nung đốt P. X Tạo hình - Được chia ra các phần như sau: +Lao động định biên bằng 430 lao động ( trong phần định mức ) TLmin = TLmin đ.c X ( 1 + k đ.c ) Trong đó: k đ.c :hệ số điều chỉnh TLmin đ.c : tiền lương tối thiểu điều chỉnh. + Mức lương tối thiểu của đơn vị được xác định trong khoảng 144.000 đồng đến 302.000 đồng, được tính như sau: k đ.c = K1 + K2 = 0,1 + 1 =1,1 + Lương tối thiểu TLmin đ.c = 144.000 X ( 1 + 1,1 ) = 302.000 đồng, đơn vị chọn mức lương tối thiểu 187.200 đồng. - Lao động trong dây truyền sản xuất kinh doanh = 320 người, hệ số bằng 1,96. - Lao động quản lý bằng 50 người, hệ số bằng 2,8. - Lao động phục vụ bằng 3o người, hệ số 2,13. Lao động bốc xếp, tiếp thị bằng 30 người, hệ số 2,13. Hệ số lương cấp bậc của đơn vị bình quân: ( 320 X 1,96) + ( 50 X 2,8) + ( 30 X 2,13 ) + ( 30 X 2,13 ) = 2,08 430 + Công thức xác định quỹ lương kế hoạch toàn xí nghiệp : VKH = ồCn X TLmin X(hệ số phụ cấp + hệ số lương bình quân cấp bậc) X 12th = 430 X 187 X ( 2,08 + 0,111 ) X 12 = 2.116.400.800 Phương pháp xác định quỹ lương dựa vào hệ số phụ cấp và số công nhân toàn xí nghiệp đã phản ánh hao phí lao động, phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, độ chính xác cao.Tuy nhiên phương pháp này chủ yếu dựa vào các thang lương do Nhà nước quy định, chưa phản ánh, gắn kết quả lao động cũng như sản lượng của xí nghiệp. Đơn giá tiền lương của xí nghiệp do xí nghiệp tự xây dựng xây dựng sau đó được sở lao động; sở Tài chính, thuế phê duyệt và quyết định. Đơn giá tiền lương của xí nghiệp tính cho 1.000 viên gạch 2 lỗ Tuynel. VKH 2.116.400.800 Đơn giá = = = 12.704,4 đ : 8h = 1.588,05 đ/giờ ồ số công 166.588 công 3/Xây dựng quỹ lương cho các bộ phận. a/Xây dựng quỹ lương cho bộ phận lao động gián tiếp. Bộ phận lao động gián tiếp bao gồm các phòng, ban: Ban giám đốc; phòng TC - HC; phòng kế toán tài vụ; phòng kinh doanh, phòng KH - KT. Đối với bộ phận lao động gián tiếp, việc xây dựng quỹ lương theo hệ số mức lương được xếp tại NĐ 26/CP, vừa theo kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận theo công thức: Ti = T1i + T2i Trong đó: Ti : là tiền lương người thứ i được nhận. T1i : tiền lương theo NĐ 26/CP, của người thứ i được nhận tính theo công thức: T1i = ni x ti. Trong đó: ti : là suất lương ngày theo NĐ 26/CP của người i. ni : số ngày công thực tế người thứ i. T2i là tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, trách nhiệm của công việc đòi hỏi mức độ hoàn thành. Công việc và số ngày công thực tế của người thứ j không phụ thuộc vào hệ số lương được xếp theo NĐ 26/CP. ( i ọ j ) Trong đó: Vt : là quỹ lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận làm lương thời gian. Vcđ : quỹ lương theo NĐ 26/CP của bộ phận làm lương thời gian tính theo công thức: Vcđ T1i : tiền lương theo NĐ 26/CP của từng người làm lương thời gian. ni : số ngày công làm việc thực tế người i. hi là hệ số tiền lương tương ứng với công việc được giao, mức độ phức tạp, trách nhiệm của công việc đòi hỏi mức độ hoàn thành công việc của người thứ i được xác định. Như vậy quỹ lương của bộ phận lao động gián tiếp: Vgt LĐVP Trong đó: Vgt : quỹ lương của bộ phận lao động gián tiếp. LĐvp : số lao động gián tiếp. Ti : là tiền lương của một lao động văn phòng ( gián tiếp ) Phương pháp này thể hiện: vừa phản ánh mức độ đóng góp trách nhiệm của mình với xí nghiệp, vừa phản ánh đúng theo NĐ 26/CP. b/Xác định quỹ lương cho bộ phận lao động trực tiếp: Kết cấu lao động của xí nghiệp vật liệu xây dựng Cẩm Trướng gồm 2 bộ phận: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do đó ta sẽ xác định quỹ lương cho bộ phận lao động trực tiếp: VTT = V - Vgt Trong đó: V: tổng quỹ lương năm kế hoạch toàn xí nghiệp VTT : quỹ lương của bộ phận lao động trực tiếp. Vgt : quỹ lương của bộ phận lao động gián tiếp. Với phương pháp xác định quỹ lương cho bộ phận lao động trực tiếp trên ta thấy phương pháp này hoàn toàn chính xác, đúng cả trong lý luận và thực tiễn. Theo cách xác định này giúp cho việc tính toán đơn giản tránh được sai sót có thể xảy ra c/Xây dựng quỹ lương cho từng phân xưởng. Sau khi xác định quỹ lương cho toàn bộ khối lao động trực tiếp, xí nghiệp sẽ xác định được quỹ lương cho từng phân xưởng. Căn cứ vào hệ số cấp bậc, công việc của từng người, số điểm đóng góp để hoàn thành công việc, để xác định quỹ lương cho từng phân xưởng, tiền lương của từng người được tính: Ti = (iЄ j) Trong đó: đi : là số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc. ti : là hệ số cấp bậc công việc của người thứ i đảm nhận. Ti : là tiền của người thứ i nhận được. VSP: quỹ tiền lương sản phẩm tập thể. Tiền lương của cả phân xưởng: VPS = số công nhân trong phân xưởng Trong đó: VPS: là quỹ lương của phân xưởng. Ti: tiền lương của người thứ i. III/Phân tích công tác quản lý quỹ tiền lương tại xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. 1/Phương hướng giao khoán quỹ lương ở xí nghiệp. Việc giao khoán quỹ lương ở xí nghiệp vật liệu xây dựng Cẩm Trướng chủ yếu căn cứ vào các yếu tố: -Căn cứ vào tổng quỹ lương năm kế hoạch. -Căn cứ vào việc phân định kế hoạch sản xuất kinh doanh . -Căn cứ vào lượng lao động cần thiết, hệ số lương và các loại phụ cấp bình quân theo NĐ 26/CP, hệ số lương chức danh công việc. -Căn cứ vào việc xây dựng quỹ lương của xí nghiệp. *Phương pháp giao khoán: - Xí nghiệp giao đơn giá tiền lương cho từng phân xưởng trên cơ sở đó xí nghiệp sẽ xác định tiền lương cho từng người, từng phân xưởng. Sau đó cộng tất cả lại ta sẽ được quỹ lương toàn xí nghiệp. Quỹ lương C. ty vật liệu xây dựng Cẩm Trướng - Phương pháp giao khoán cho bộ phận lao động gián tiếp: Căn cứ vào hệ số lương, mức độ đóng góp trong kết quả sản xuất. Trình tự giao khoán quỹ lương : Quỹ lương khối văn phòng Quỹ lương khối phân xưởng P.X Lò nung P.X Xếp dỡ P.X Phơi đảo P.X Tạo hình P.X Cơ điện 2/Phân tích tình hình thanh toán tiền lương trong tháng ở xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm Trướng. Xây dựng dựa trên những quy định chung của Nhà nước, xí nghiệp thanh toán tiền hàng tháng cho người lao động, căn cứ vào kết quả lao động của cán bộ công nhân viên và hiệu quả sản xuất. Tại công ty trả lương cho người lao động qua một vòng vào ngày 15 hàng tháng. a/Phân tích công tác thanh toán tiền lương tháng cho bộ phận lao động trực tiếp. Doanh nghiệp thực hiện việc trả lương đối với người lao động làm lương khoán, lương sản phẩm tập thể thì việc trả lương được thực hiện theo cách 2 là: Trả lương theo hệ số cấp bậc công việc đảm nhận mà không theo hệ số lương được xếp theo NĐ 26/CP, và cho điểm đánh giá mức độ đóng góp của từng cá nhân để hoàn thành công việc, việc xác định tiền lương dựa vào công thức sau: TJ = x đi x ti (i j) Trong đó: TJ :là tiền lương người thứ i. VSP: là quỹ lương sản tật thể. n : số lượng thành viên trong tập thể. ti : hệ số cấp bấc công việc của người i được nhận. đi : là số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người thứ i - việc xác định số điểm của từng người được đánh giá hàng ngày thông qua việc xét, bình tập thể có tiêu chuẩn đánh giá cụ thể. Việc xác định thời điểm của từng công nhân căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra của từng tổ theo số điểm tính cho 1.000 vsp ở từng cung đoạn như sau: - Tổ tạo hình: 17 điểm/1.000viên sp tạo hình tính cho gạch 2 lỗ. - Phơi đảo dồn cáng: 6 điểm/ 1.000 vsp Ví dụ: Trong 1 ngày toàn tổ phơi đảo được 200.000 viên gạch, thì tổng điểm của cả tổ là: 200.000 X 6 = 1.200 (điểm) 1.000 Tổ phơi đảo có 25 công nhân thì điểm của mỗi người là: 1.200 = 48 (điểm) 25 Việc trả lương cho người lao động căn cứ vào tiêu chuẩn có đánh giá cụ thể: - Đảm bảo năng suất cá nhân dẫn đến đảm bảo sản lượng theo kế hoạch giao khoán cả tháng. - Đảm bảo tỷ lệ hao phí theo đúng định mức. - Đảm bảo chất lượng sản phẩm, chất lượng công việc. - Đảm bảo giờ công, ngày càng có ích. - Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân công lao động của từng người phụ trách. - Tiết kiệm vật tư, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động. Nếu đảm bảo đủ tiêu chuẩn trên thì đơn giá tiền lương hưởng 100% , tiêu chuẩn nào không đảm bảo thì bị giảm trừ, tiêu chuẩn nào vượt thì tăng đơn giá, tăng thu nhập. Ví dụ: Bảng thanh toán tiền lương trả theo sản phẩm được áp dụng theo bảng tính sau: Bảng 3: Bảng tính lương tổ phơi đảo tháng 3/1999 (Phòng LĐ - HC cung cấp) Stt Công nhân Bậc lương Hệ số tiền lương Tổng điểm t.lương phải trả TJ = 1 Hàn thị Hoa 5/7 2,33 870 467.400 2 Nguyễn thị Vũ 4/7 1,92 771 414.200 3 Phạm thị Thơm 2/7 1,55 825 443.200 4 Nguyễn thị Hương 3/7 1,72 855 459.300 5 Phạm thị Hiếu 2/7 1,55 872 468.500 6 Trần bá diện 4/7 1,92 716 484.600 7 Bùi thị Thuỷ 3/7 1,72 765 410.00 8 Nguyễn thị Loan 3/7 1,72 793 426.500 9 Võ hồng Đức 2/7 1,55 755 405.600 Phương pháp trả lương theo sản phẩm khắc phục được tình trạng phân phối bình quân, không gắn với kết qủa lao động. Phương pháp này đảm bảo tính dân chủ, công khai, việc doanh nghiệp trả lương căn cứ vào sản phẩm làm ra gắn liền với trách nhiệm của từng người, nâng cao ý thức, có tính đến trách nhiệm đóng góp để hoàn thành công việc của từng người. Việc trả lương theo sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm được tỷ lệ hao hụt sản phẩm, trước đây khi không áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm thì tỷ lệ hao hụt 3%. Khi doanh nghiệp áp dụng trả lương khoán thì tỷ lệ hao hụt sản phẩm còn 1%, công nhân thấy trách nhiệm của mình trước tập thể, gắn trực tiếp trách nhiệm vào sản phẩm làm ra, làm cho người công nhân vững tin, yên tâm với kết quả làm ra. Tuy nhiên, việc trả lương này còn có điều chưa hợp lý: Trong tiền lương của người công nhân được lĩnh, chưa tính đến tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính tích cực, phụ cấp ca 3, phụ cấp làm thêm. Việc xác định quỹ lương của từng phân xưởng cũng như của từng công nhân vẫn được xí nghiệp tính dựa vào đơn giá giao khoán tiền lương. Đây là đơn giá được xây dựng chưa có cơ sở khoa học và chỉ dựa vào những kinh nghiệm, đưa ra ước lượng. Ví dụ: * Đơn giá giao khoán tổ tạo hình. - Sản lượng giao khoán sản xuất = 2.300.000V, đơn giá thanh toán = 4170đ/ 1000 viên. - Tỷ lệ hao mòn là 0,5% đơn giá thanh toán = 2000 đ/1000 viên, đơn giá tổng cộng 6170 đ/ 1000 viên. * Đơn giá giao khoán tổ phơi đảo: - Chỉ tiêu độ ẩm từ 12 - 14% thì đơn giá 3.319 đ/ 1000 viên. - Độ ẩm nhỏ hơn 12%, đơn giá 3.350 đ/ 1000 viên. - Độ ẩm lớn hơn 14%, đơn giá 3.119 đ/1000viên. Việc xác định đơn giá tiền lương có tính đến tỷ lệ hao hụt, yếu tố thời tiết. Tuy nhiên chưa tính đến điều kiện lao động, yếu tố sản lượng. Xí nghiệp giao đơn giá tiền lương cho từng cung đoạn sản xuất, sản phẩm . Tạo hình phơi đảo xếp goòng nung xuống goòng Như vậy quy trình sản xuất sản phẩm theo từng cung đoạn với việc giao khoán đơn giá tiền lương cho từng cung đoạn khác nhau, nhưng sản lượng xí nghiệp chỉ tính ở đầu ra sản phẩm, từ đó căn cứ vào tỷ lệ hao phí tính sản lượng cho các cung đoạn còn lại để tính tiền lương. Như vậy chưa sát với thực tế , chỉ căn cứ vào tỷ lệ hao phí, chưa gắn với sản lượng thực tế người lao động làm ra. Do đó làm cho tiền lương chưa sát với thực tế sản phẩm người lao động làm ra. c/Phân tích công tác thanh toán tiền lương cho bộ phận lao động gián tiếp. Do đặc điểm lao động gián tiếp không định mức được cụ thể như lao động trực tiếp ( Định mức thông qua khối lượng tiêu thụ sản phẩm ) nên xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương cho lao động gián tiếp theo cách khoán theo thời gian cho toàn khối văn phòng. Đối với lao động gián tiếp doanh nghiệp lựa chọn trả lương theo 2 cách: Trả lương cho người lao động vừa theo hệ số mức lương được xếp tại NĐ 26/CP, vừa theo kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận. Công thức tính như sau: Ti = T1i + T2i Trong đó: Ti : là tiền lương người thứ i nhận được. T1i : là tiền lương theo NĐ 26/CP của người thứ i được tính như sau: T1i = ni + ti Trong đó: ti :là suất lương ngày theo NĐ 26/CP của người i. ni : là số ngày công thực tế của người thứ i. T2i : tiền lương theo công việc được giao với mức độ phức tạp, tính toán nhiệm vụ của công việc, đòi hỏi mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế của người i không phụ thuộc vào hệ số lương được xếp theo NĐ 26/CP. T2i = (iЄ j) Trong đó: Vt : là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận lương thời gian. Vcđ : quỹ lương theo NĐ 26/CP của bộ phận làm lương thời gian, theo công thức: Vcđ = hi :là hệ số lương tương ứng với mức độ công việc được giao thực hiện quy định chế độ trả lương theo cách 2 gồm các bước như sau: - Thống kê phân nhóm chức danh và xác định tiền lương theo NĐ 26/CP của từng người. - Xác định quỹ lương phân phối theo hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Phương pháp tiền lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng người, từng bộ phận. - Lập biểu tổng hợp tiền lương của từng người như sau: Ví dụ: Bảng 4: Bảng lương văn phòng công ty, tháng 2/1999 ( bộ phận nhân sự cung cấp ) Chức danh Tiền lương theo NĐ 26/CP Tiền lĩnh Hệ số lương Tiền lương Giám đốc 4,6 662.400 120.000 = 2 782.400 PGĐ - Kế toán trưởng 3,94 567.400 90.000 = 1,5 657.400 Kỹ sư chính 3,82 550.000 60.000 = 1 610.000 1.779.800 ồ = 4,5 ồ 2.049.800 Ví dụ : Bảng 5: Bảng thanh toán tiền lương cho phòng tổ chức hành chính (3/1999) STT Họ và tên Hệ số lương cơ bản Ngày công làm việc Hệ số lương chức danh công việc Tổng tiền lĩnh 1 Mai anh Lực (TP) 2,98 26 3,28 472.320 2 Nguyễn thị Thiện (PP) 2,98 26 3,18 457.920 3 Lê thị Loan 2,81 26 2,81 404.640 4 Nguyễn thế Hải 2,98 26 2,98 429.120 5 Hà kim Phượng 1,78 26 1,78 256.320 6 Trịnh thị Hông 1,81 26 1,81 260.640 2.280.960 Kèm theo NĐ 25 và 26/CP quy định mức phụ cấp trách nhiệm đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Xí nghiệp là doanh nghiệp hạng 2 nên phụ cấp trưởng phòng là 0,3 và phó phòng là 0,2. Để hiểu rõ hơn về cách tính lương ta lấy ví dụ cụ thể, tiền lương của Giám đốc Lưu ngọc Luân: Với hệ số lương theo NĐ 25 và 26/CP, với hệ số lương cơ bản 4,6 nên tiền lương theo NĐ 26/CP . T1 = 4,6 X 144.000 = 662.400 đ T2 = (iЄ j) Vt : quỹ lương tương ứng vớiư mức độ hoàn thành công việc thứ i, quỹ lương tháng 2/1999: Vt = 2.102.227.500 đ. Từ đó ta có: 2 X 102.227.500 - 1.779.800 T2 = X 662.400 = 120.000 ( đồng ) 1.779.800 Vậy tổng tiền lương trong tháng Giám đốc Luân được lĩnh: + 120.000 = 782.400 (đồng) Doanh nghiệp thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên vào các ngày 14 đến 15 hàng tháng. Đối với lao động văn phòng thì phụ cấp chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng quỹ lương và hệ số phụ cấp kiêm nhiệm được tính luôn vào hệ số lương cấp bậc. Nhận xét: Cách thanh toán tiền lương cho lao động gián tiếp có ưu điểm đúng theo quy định, hình thức trả lương gắn thời gian, mức độ đóng góp, hoàn thành công việc. Tuy nhiên hình thức trên còn điều chưa hợp lý, chưa gắn với kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể, chưa tính được tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc. d/Đánh giá hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương tại xí nghiệp. Để phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương ở xí nghiệp có hợp lý hay không ta xem xét mức độ tiết kiệm hay vượt chi quỹ tiền lương do không thể phân tích được nhiều năm nên chỉ phân tích một số nă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0601.doc
Tài liệu liên quan