Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao quản trị doanh nghiệp tại công ty bao bì 27-7 Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁNCHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTẠI CÔNG TY BAOBÌ 27-7 HÀ NỘI 3

1.1 Khái quát chung về công ty bao bì 27-7 Hà nội 3

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý công ty 5

1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và tình hình hoạt động

 sản xuất kinh doanh của công ty. 8

1.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 9

1.2 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất tại công tybao bì 27-7 Hà nội 12

1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 12

1.2.2 Đặc điểm các khoản mục tính giá thành sản phẩm 13

1.2.3 Quy trình tính giá thành sản phẩm 15

1.3 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16

1.4 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 29

1.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung 38

1.6 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh 46

1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm 48

PHẦN II : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY BAO BÌ 27-7 HÀ NỘI 52

Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại

 công ty bao bì 27-7 Hà nội 52

2.1.1. Những ưu điểm cơ bản 53

2.1.2. Những hạn chế cần khắc phục 54

2.2. Một số ý kiến kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội 56

2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 56

2.2.2. Kế toán khấu hao tài sản cố định 61

2.2.3. Kế toán trích trước, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định 62

2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm 63

2.2.5. áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán 65

2.3. Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 65

2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh trong mối quan hệ với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 65

2.3.2. Phương hướng hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 68

KẾT LUẬN 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

MỤC LỤC 74

 

 

 

 

 

 

 

doc79 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao quản trị doanh nghiệp tại công ty bao bì 27-7 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao động căn cứ vào thời gian làm việc của họ. Hình thức này được áp dụng đối với các nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên hành chính văn phòng, và công nhân sản xuất khi tính theo ngày công thời gian,… Phương pháp tính lương thời gian như sau: Công ty bao bì 27-7 Hà nội sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của công nhân viên Lương thờigian = Hệ số lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu x Số ngày làm việc trong tháng 26 Cán bộ nhân viên nghỉ phép được hưởng 70% lương thời gian. Cán bộ nhân viên làm thêm giờ được hưởng 200% lương làm việc vào ngày nghỉ, lễ tết. Ví dụ : Tính lương cho chị Nguyễn thị Lan ở phân xưởng bao bì nhựa trong tháng 2 năm 2005: Chức vụ : Tổ trưởng Hệ số lương : 3,94 Số công hưởng lương thời gian : 6 Số công hưởng lương sản phẩm : 22 Số công ca 3: 11 Lương thời gian Chị Lan được hưởng: 6 x ( 3,94 x 210.000/ 26 ) = 190.938(đ) * Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng sản xuất. Lương của công nhân phân xưởng sản xuất được tính theo đơn giá và khối lượng công việc hoàn thành. Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau: Căn cứ vào định mức lao động cho từng công việc của công nhân sản xuất từng ngày công, và đơn giá tiền lương cho công việc của công nhân sản xuất. Căn cứ vào báo cáo sản xuất và bảng tính công để tính ra lương sản phẩm cho công nhân sản xuất. Lượng sản phẩm = Số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành x Đơn giá lương cho 1 sản phẩm hoàn thành Từ tổng lương sản phẩm toàn phân xưởng sẽ được phân chia cho từng công nhân sản xuất căn cứ vào bậc thợ công nhân, mức độ hoàn thành công việc do tổ sản xuất đánh giá theo các hệ số hoàn thành công việc. Ví dụ : Tính lương cho chị Lan sản xuất sản phẩm ở phân xưởng bao bì nhựa tháng 2 năm 2005: Lương sản phẩm của chị Lan được tính như sau: Số lượng sản phẩm sản xuất 1 ngày : 6000 túi Đơn giá lương cho 1 sản phẩm cắt dán lưng : 4,7đ/ túi Lương sản phẩm của chị Lan: 6000 x 4,7 x 22 = 620.400 (đ) Ngoài lương sản phẩm ra, công nhân còn được hưởng theo lương thời gian vào những ngày hội họp, nghĩ lễ tết, tiền ăn ca, và các khoản phụ cấp,… Theo chế độ của công ty, tiền phụ cấp bao gồm: - Phụ cấp ca 3 = số công ca 3 x Đơn giá lương ngày x 0,4 - Phụ cấp độc hại = số công độc hại x Đơn giá lương ngày x 0,1 - Phụ cấp khác như : Phụ cấp cho tổ trưởng : 50.000 (đ/ người) Ví dụ : Chị Lan có 11 công ca 3, ngoài số tiền chị được trả theo lương sản phẩm, chị còn được hưởng phụ cấp ca 3 với số tiền là : 11 x 31.823 x 0,4 = 140.021 (đ) Ngoài ra chị còn được hưởng phụ cấp khác ( Tổ trưởng): 50.000(đ) Tiền ăn ca của cán bộ, công nhân viên trong công ty được tính theo ngày công thực tế của mỗi người theo mức 4.000(đ/ ngày). Như vậy, tổng số tiền phụ cấp chị Lan được hưởng là : 140.021 + 50.000 + 4.000 x 22 = 278.021(đ) Các khoản khấu trừ ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ): = 6% x (190.938 + 620.400+ 278.021) = 65.362 (đ) Chị Lan được lĩnh tiền lương tháng 2 = 1.023.997 (đ) Phương pháp xác định các khoản trích theo lương của công ty bao bì 27-7 Hà nội : Bảo hiểm xã hội: công ty phải trích lập 20% tổng lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 15% và công nhân viên phải nộp 5%. Bảo hiểm y tế : công ty phải trích lập 3% tổng lương cấp bậc của cán bộ công nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và công nhân phải nộp 1%. Kinh phí công đoàn : công ty trích lập 2% tổng lương phải trả thực tế của cán bộ công nhân viên để làm kinh phí cho tổ chức công đoàn của công ty hoạt động. Hàng tháng, phòng tổ chức sẽ lập bảng thanh toán tiền lương sản phẩm và bảng thanh toán tiền lương thời gian, các bảng thanh toán lương được lập cho từng phân xưởng có tách riêng cho khối sản phẩm sản xuất và khối văn phòng. Phòng tổ chức sẽ gửi bảng thanh toán lương cho phòng tài vụ kèm theo bản sao các chứng từ liên quan như bảng chấm công, quyết định bổ nhiệm,…giải trình cho việc thay đổi lương của cán bộ công nhân viên và việc quyết định cho cán bộ công nhân viên nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội. Kế toán căn cứ vào đó lập bảng tổng hợp lương. Sau đó, kế toán tiến hành lập bảng số 1 – Bảng phân bổ tiền lương, sổ này được lập theo từng tháng. Cuối quý, kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để lập bảng kê số 4, rồi ghi vào nhật ký chứng từ số 7, sau đó kế toán tiến hành ghi sổ tài khoản 622. Chú ý : Đối với quý IV, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương được tính căn cứ vào số quyết toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của cả năm trừ đi số đã trích vào chi phí cả 3 quý trước, sau đó được phân bổ cho từng bộ phận chịu chi phí. Biểu số 6 : bảng thanh toán tiền lương ( tại phân xưởng phức hợp) Tháng 1 năm 2005 Stt Họ và tên Bậc lương 1 ngày Lương sản phẩm Lương thời gian Phụ cấp khác Tổng số Tạm ứng Các khoản khấu trừ 6% Số tiền được lĩnh Số SP Số tiền Số công Số tiền 1 Ngô văn Hùng 17.475 800.000 28 489.300 1.289.300 300.000 27.261 962.039 2 Đỗ văn Giang 15.675 700.000 28 441.420 1.141.420 300.000 24.453 816.967 3 Nguyễn văn Đại 20.252 22 806.694 6 121.500 931.190 300.000 29.160 602.034 4 Hồ ngọc Hải 10.500 22 806.694 6 63.000 872.694 200.000 15.120 557.574 5 Đỗ thanh Tùng 7500 22 806.694 6 45.000 854.698 200.000 18.800 643.898 6 Lê thế Hạnh 7500 22 700.000 6 45.000 30.600 775.600 200.000 575.600 7 Hoàng Hà 7500 22 787.400 6 45.000 832.400 200.000 621.600 8 Bùi văn Hoàng 7500 22 756.300 6 45.000 30.600 831.900 200.000 10.800 621.900 … … … … … … … … Tổng cộng Bảng số 7 : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH – T11/ 2004 Stt Tiền lương phải trả công nhân viên Các khoản phải trả khác Cộng có TK 338 Lương thời gian Lương sản phẩm Phụ cấp Cộng có TK 334 BHXH BHYT KPCĐ I TK622 6.147.882 50.621.909 1.444.900 58.214.691 3.773.568 503.142 503.142 4.779.852 1 PX phức hợp 1.019.382 14.839.924 138.100 15.997.406 662.568 88.346 88.346 839.290 2 PX nhựa 4.373.700 34.460.947 582.300 39.416.947 2.861.490 381.532 381.532 3.624.554 3 PX may 754.800 1.321.038 724.500 2.800.338 249.480 33.264 33.264 316.008 II TK 627 3.861.360 3.799.700 7.661.060 716.160 95.488 95.488 907.136 1 PX phức hợp 930.720 1.500.000 2.430.720 129.285 17.238 17.238 163.761 2 PX nhựa 2.490.440 2.299.700 4.790.140 535.575 71.410 71.410 678.395 3 PX may 440.200 440.200 51.300 6.840 6.840 64.980 III TK 642 20.349.385 300.000 20.649.385 2.601.690 346.892 346.892 3.295.474 Tổng cộng 30.358.627 54.421.609 1.744.900 86.525.136 6.504.543 945.522 945.522 8.395.587 Bảng số 8 : bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ở phân xưởng nhựa T1/ 2005 Stt Tên sản phẩm Số lượng Lương sản phẩm Lương thời gian BHXH ăn ca Cộng I Vật tư sản phẩm HD 1 Túi mì chính 450 270.000 135.270 41.040 27.918 474.228 2 Túi Vedan 900 540.000 270.540 82.080 55.836 948.456 3 Túi ST Trường Trinh 334 200.400 100.400 30.461 20.721 351.983 … … II Vật tư sản phẩm PE 1 Màng PE 208,8 41.760 20.922 6.348 4.318 73.348 2 Màng PE nước mắm 103,1 20.620 10.331 3.134 2.132 36.217 3 Màng PE sứ 281,4 23.280 29.187 8.555 5.819 66.841 … … Tổng cộng Bảng số 9 : sổ cái tài khoản 622( trích) Năm 2004 Số dư đầu kỳ Nợ Có Stt Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV 1 141 13.657.000 15.156.000 13.173.000 2 334 1.412.144.016 1.312.183.338 1.729.073.432 3 338 6.054.371 61.952.895 58.852.792 4 335 2.961.000 5 Tổng phát sinh nợ 1.486.305.387 1.389.292.433 1.804.062.224 6 Tổng phát sinh có 1.486.305.387 1.389.292.433 1.804.062.224 1.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Đặc điểm chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm, đó là những chi phí không thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Tại công ty khoản mục chi phí sản xuất chung được hạch toán trên tài khoản 627 – “ Chi phí sản xuất chung”, tuy nhiên tài khoản này không được mở theo từng yếu tố chi phí, đồng thời cũng không mở chi tiết theo từng hoạt động sản xuất. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung. * Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng Kế toán căn cứ vào bảng chấm công ở các bộ phận gửi lên, căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước về tiền lương và các phương pháp phân phối quỹ lương để tính lương và trích các khoản cho nhân viên phân xưởng. Kế toán cũng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội để ghi vào bảng kê số 4 dòng phát sinh Nợ TK 627 ( chi tiết TK 6271 ). Từ đó làm căn cứ để lập NKCT số 7. Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng trong công ty được trả theo hình thức trả lương theo thời gian. Ngoài tiền lương, nhân viên quản lý phân xưởng cũng hưởng các khoản phụ cấp, ăn ca, lương phép. Cách tính lương cho nhân viên quản lý phân xưởng được thực hiện như đã trình bày mục 1.4. Ví dụ : Tính lương cho anh Thái Hoàng Linh, quản đốc phân xưởng bao bì nhựa trong tháng 2 năm 2005 Chức vụ : Quản đốc Hệ số lương: 4.2 Số công hưởng lương thời gian: 22 Số công phép : 6 Căn cứ vào hệ số lương, kế toán tiến hành tính lương thời gian cho anh Linh bằng : 22 x ( 4,2 x 290.000 / 26) = 1.030.615(đ) Tiền lương phép bằng : 6 x (4,2 x 290.000/ 26 ) = 281.077(đ) Tiền ăn ca : 22 x 4.000 = 88.000(đ) Các khoản khấu trừ ( BHXH, BHYT, KPCĐ): 6% x ( 1.030.615 + 88.000) = 67.117(đ) Như vậy, tổng thu nhập trong tháng của anh Linh bằng: 1.030.615 + 281.077 – 67.117 = 1.051.498(đ) * Chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ. Vật liệu phụ tuy không phải là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ được hạch toán tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối kỳ căn cứ vào bảng kê số 3 kế toán tính ra gia trị thực tế vật liệu xuất dùng, đồng thời cũng xác định được giá tri vật liệu xuất dùng phục vụ cho phân xưởng. Từ số liệu này, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 và vào sổ cái TK 627 “ chi phí sản xuất chung ” theo định khoản: Nợ TK 627 : 873.470.826 Có TK152 : 873.470.826 Đối với các vật tư, công cụ dụng cụ có giá trị lớn được phân bổ dần khi đưa vào sử dụng thì kế toán theo dõi trên tài khoản 142. Nợ TK 627 : 853.285.995 Có TK 152 : 844.947.809 Có TK 142 : 8.338.186 Đối với các vật tư, công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thanh toán trực tiếp ngay thì kế toán chuyển thẳng vào khoản mục chi phí bằng tiền khác. Nợ TK 627 : 67.689.000 Có TK 111 : 67.689.000 * Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm các khoản chi như mua điện, nước, điện thoại,…Kế toán căn cứ vào bảng kê thu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, hóa đơn thu tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại và phiếu chi tiền để tập hợp được các chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh và phản ánh vào tài khoản 6277. Các chi phí này được phản ánh trên các NKCT liên quan như : NKCT số 1, 2, 5. Cụ thể trong tháng 1 năm 2005, tại phân xưởng phức hợp đã tập hợp các khoản chi mua ngoài và kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627( 6277) : 18.259.000đ Có TK 111, 112, 331 : 18.259.000đ Việc phân bổ các chi phí dịch vụ mua ngoài cho các phân xưởng và bộ phận văn phòng dựa trên tỷ lệ % do phòng kế hoạch tính. Tỷ lệ này căn cứ vào công suất thiết bị máy móc của toàn công ty. Khi phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho từng sản phẩm kế toán dùng tổng số trọng lượng sản phẩm nhập kho làm tiêu thức phân bổ . Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho sản phẩm i = Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài trong phân xưởng x Trọng lượng sản phẩm i Tổng số trọng lượng sản phẩm hoàn thành Trong tháng 11 năm 2004 phân xưởng phức hợp đã tập hợp các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và kế toán định khoản: Nợ TK 6277 : 29.980.000đ Có TK 331 : 29.980.000đ Phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho sản phẩm túi bột chiên tôm hàn quốc: = 19.980.000 x 5.681,2 = 517.784đ/m2 219.223,34 * Chi phí khấu hao tài sản cố định. Việc tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định ở công ty bao bì 27-7 Hà nội được thực hiện theo thông tư 1062/ TC/ QĐ/ CSTC ngày 14/ 01/ 1996 và quyết định số 206/ 2003/ QĐ -BTC ngày 12/ 12/ 2003 của bộ tài chính. Công ty lập bảng đăng ký khấu hao TSCĐ với cục quản lý vốn để tính toán và duyệt số khấu hao TSCĐ, việc này được thực hiện hàng năm. Tài sản cố định của công ty được hình thành từ ba nguồn là nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn khác ( vốn vay, nguồn vốn kinh doanh ). Để hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định, kế toán căn cứ vào sổ tài sản cố định và sổ đăng ký tài sản cố định. Số liệu được kế toán phản ánh trên nhật ký chứng từ số 7 theo định khoản: Nợ TK 627 :30.963.640 Có TK 214 : 30.963.640 Đồng thời kế toán ghi đơn Nợ TK 009 : 30.963.640 Kế toán tính khấu hao tài sản cố định cho túi bột chiên Hàn quốc: 30.963.640/ 49.223,34 x 5.681,2 = 3.573.724(đ) Biểu số 10 : Bảng đăng ký khấu hao tài sản cố định45 năm 2004 Stt Tên, đặc điểm, ký hiệu tài sản cố định Tháng, năm bắt đầu trích khấu hao Nguyên giá tài sản cố định Số năm tính khấu hao khấu hao bình quân năm khấu hao bình quân tháng Số khấu hao đã trích 1 Nhà làm việc A1 1985 98.241.325 8 12.280.166 1.023.347 2 Cải tạo nhà xưởng 1994 54.672.825 6 9.112.138 759.345 3 Xe ô tô Mecedes 1998 308.436.303 8 38.554.538 3.212.878 4 Xe Toyota carmry 2001 657.847.484 5 131.569.497 10.964.125 5 Máy vi tính + Máy in 2000 71.842.800 4 5.460.700 455.058 6 Máy quay camera 2001 13.983.756 3 4.661.250 388.438 … … Cộng * Chi phí bằng tiền khác. Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí ngoài các khoản đã nêu trên, chi phí này phát sinh ở công ty như chi phí giao dịch, tiếp khách,… Để theo dõi các khoản chi phí này kế toán căn cứ vào các NKCT số 1, 2, những nghiệp vụ phát sinh trực tiếp bằng tiền. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các nhật ký chứng từ liên quan tập hợp yếu tố chi phí này vào nhật ký chứng từ số 7, rồi vào sổ cái TK 627 theo định khoản sau: Nợ TK 627 : 426.130.785 Có TK 111 : 426.130.785 Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho túi bột chiên Hàn quốc: 426.130.785/ 49.223,34 x 5.681,2 = 49.182.648(đ) Chi phí thiệt hại trong sản xuất như sản phẩm hỏng thì công ty tiến hành thu hồi phế liệu để tận dụng vào tái sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 627 : 12.767.606 Có TK 155 : 12.767.606 Cuối tháng kế toán dựa vào các chứng từ sổ sách liên quan để lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, và sổ cái TK 627 Bảng số 11 : bảng phân bổ chi phí sản xuất chung TạI PHÂN XƯởng nhựa T1/2005 Stt Tên sản phẩm Số lượng Lương nhân viên phân xưởng Khấu hao TSCĐ Chi phí tiền mặt Điện sản xuất Tổng cộng I Sản phẩm HDPE 1 Túi Mạch Quang 325 33.708 267.943 73.170 255.290 630.120 2 Túi Hoa Mơ 328 34.028 270.416 73845 257.647 635.936 3 Túi Dầu ăn simply in 2 mặt 842 87.353 694.178 189.566 661.398 1.632.495 II Sản phẩm PE 1 Túi PE không in 10/10 4756,7 450.942 3.921.611 1.027.679 3.736.429 9.136.661 2 Túi PE có in (túi muối iốt 1kg) 5622,1 609.144 4.635.081 1.214.648 4.416.209 10.875.082 III Bao bì nhựa PP 296,7 37.149 224.612 64.102 233.060 578.923 Tổng cộng Bảng số 12 : sổ cái tk 627 Số dư đầu năm Nợ Có stt Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV 1 TK334 90.482.385 79.161.656 159.400.747 2 TK338 1.317.435 858.617 436.208 3 TK 111 66.058.366 83.392.309 178.915.093 4 TK 131 20.277.932 9.621.500 154.184.813 5 TK 152 125.109.474 84.787.073 69.468.428 6 TK 153 52.139.285 6.966.666 - 7 TK 214 1.353.519.360 1.533.012.312 395.693.797 8 TK 331 905.557.730 317.262.522 1.922.190.342 9 Tổng phát sinh nợ 2.614.461.967 2.115.062.655 2.880.289.418 10 Tổng phát sinh có 2.614.461.967 2.115.062.655 2.880.289.418 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Tổng hợp chi phí sản xuất . Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp vào TK 621, 622, 627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển các chi phí sản xuất về TK 154 để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . * Nội dung hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất . Kế toán căn cứ vào các nhật ký chứng từ liên quan để vào bảng kê số 4, rồi từ đó ghi vào NKCT số 7, kế toán ghi sổ cái TK 154. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ ; bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội; bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, và các chứng từ liên quan khác. Cụ thể, trong tháng 11/ 2004, tại phân xưởng bao bì nhựa kế toán tập hợp chi phí theo các khoản mục sau: Nợ TK 154 : 520.052.036 Có TK 621 : 422.385.261 Có TK 622 : 25.171.003 Có TK 627 : 72.495.772 Kế toán căn cứ vào số liệu này để ghi vào nhật ký chứng từ số 7 – Phần I – chi phí sản xuất kinh doanh tính theo khoản mục. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang ở công ty bao bì 27-7 Hà nội là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất , chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất , chưa hoàn thành , bàn giao,…những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa qua kiểm tra chất lượng, chưa nhập kho thành phẩm. Xác định giá trị sản phẩm làm dở dang cuối kỳ là khâu quan trọng đảm bảo cho sự chính xác khi tính giá thành sản phẩm . Do công ty sản xuất nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại, chu kỳ sản xuất ngắn và thường sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy, cuối tháng ít phát sinh sản phẩm dở dang nên công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cuối tháng, các phân xưởng tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang của tháng đó, làm biên bản xử lý kiểm kê có xác nhận của quản đốc phân xưởng và lập bảng vật tư hàng hóa kém phẩm chất đánh giá lại, rồi chuyển lên phòng kế toán. Kết quả kiểm kê được xử lý như sau : - Đối với những vật tư, hỏng, kém phẩm chất không đưa vào sử dụng cho sản xuất được thì tiến hành hủy bỏ và đưa vào lỗ năm sau. - Đối với những vật tư thừa thì đưa xuống các phân xưởng sản xuất sử dụng, và cho vào lãi - Đối với những sản phẩm hỏng, kém chất lượng có thể đưa ra làm phế liệu Biểu số 13 : sổ cái TK 154 Năm 2004 Stt Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Quý I Quý II Quý III Quý IV 1 TK 621 4.941.732.923 5.656.582.930 7.004.684.357 2 TK 622 1.486.305.387 1.389.292.433 1.804.062.224 3 TK 627 2.606.576.733 2.110.043.780 2.877.026.353 4 Tổng phát sinh nợ 9.034.585.043 9.155.919.143 11.685.772.934 5 Tổng phát sinh có 8.874.157.750 8.996.289.089 11.577.698.667 Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Trong công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất với hai giai đoạn kế tiếp nhau, có quan hệ mật thiết với nhau và có ý nghĩa như nhau. Giai đoạn tập hợp chi phí sản xuất là việc thực hiện tập hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí đối với từng đối tượng tính giá, còn giai đoạn tính giá thành sản phẩm được thực hiện sau cùng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục và phân bổ cho từng đối tượng tính giá. Hoạt động sản xuất của công ty được lập kế hoạch theo từng năm và được chi tiết theo từng tháng, với tư cách xác định các định mức về vật tư và tiền lương công nhân sản xuất trong từng công đoạn sản xuất rất cụ thể và chặt chẽ, đồng thời đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty là liên tục, khép kín. Công ty đã lựa chọn kỳ tính giá thành vào cuối mỗi tháng, điều này phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho như hiện nay tại công ty, đảm bảo được yêu cầu trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tại công ty, sản phẩm chỉ được coi là hoàn thành khi đã qua công đoạn cuối cùng, và đối tượng tập hợp chi phí được xác định là toàn bộ quá trình sản xuất và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, công ty lựa chọn phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái tài khoản 631, ta tính được tổng giá thành sản phẩm Tổng sản phẩm của túi bột chiên Hàn quốc là: 25.496.131.256 + 1.573.365.971 + 4.944.289.579 = 32.013.786.806(đ) Kế toán tiến hành phân bổ từng khoản mục chi phí cho từng loại sản phẩm, kế toán tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành từng loại sản phẩm Tổng số sản phẩm hoàn thành từng loại Sản phẩm của công ty sau khi sản xuất hoàn thành ( kết thúc giai đoạn công nghệ cuối cùng) qua kiểm tra thì có thể xuất tiêu thụ ngay hoặc nhập kho. Cuối mỗi quí, kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm trên cơ sở các bảng phân bổ chi phí sản xuất của mỗi phân xưởng. Bảng số 14 : tài khoản 154 t2/ 2005 Stt Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Sử dụng trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT A. vật tư PE I Hạt các loại 1 Hạt LLD 1320 35.936.102 31550 554.296.215 31358,5 552.996.716 211,5 37.235.601 2 Hạt LD 0 0 575 12.060.554 557 12.060.554 25 548.349 3 Hạt LD mỹ 138 3.017.871 100 1.202.405 213 4.671.927 21 1.590.011 4 Hạt trắng 178 5.687.367 100 3.123.245 257 7.220.601 61,5 3.659.109 5 Hạt vàng 15 956.992 200 12.272.200 89 5.476.270 126 1.752.922 6 túi PE đóng gói 2 44.429 - - 2 44.429 0 0 7 BTP PE 1386,8 25.352.541 - - -4523,5 -87.689.011 5910,3 113.041.552 8 BTP PE kém phẩm chất 594,9 4.759.200 - - - - 594,9 4.759.200 Bảng số 15 : Bảng tính giá thành sản phẩm ở phân xưởng nhựa t1/ 2005 Stt Tên sản phẩm Số lượng CPNVLTT CPNCTT CPSXC Tổng giá thành Giá thành đơn vị I Vật tư sản phẩm HD 1 Túi xốp không in các loại 3558,8 53.678.021 3.318.163 4.656.405 61.652.589 17.323,98 2 Túi chè 75 x 190 105 1.586.000 119.874 137.384 1.843.258 17.554,83 3 Túi ST Trường trinh 281 4.581.031 296.129 423.866 5.301.026 18.864,86 II Vật tư sản phẩm PE 1 Túi PE 10/10 7323 145.713.054 9.613.160 9.613.160 164.939.374 22.523,47 2 Túi thuốc lá 76 1.604.593 114.640 114.640 1.833.873 24.129,9 3 Màng PE 208,8 4.154.702 294.078 294.078 4.742.858 22.714,83 III Hạt tạo 2316 6.609.900 3.530.271 3.530.271 13.670.442 5.902,6 Phần II Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty bao bì 27-7 Hà nội. Công ty bao bì 27-7 Hà nội là đơn vị trực thuộc sở lao động thương binh và xã hội Hà nội. Trong những năm qua, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, công ty đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi, sáng tạo, tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng, đồng thời công ty luôn phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó, công ty còn có những chính sách lương bổng, đãi ngộ thoả đáng, quan tâm tới lợi ích của người lao động, vì vậy đã khuyến khích được tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, sáng tạo, và có trách nhiệm ở họ. Công ty đã ý thức được vai trò và vị trí quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nó cung cấp những thông tin cần thiết và quan trọng để ban giám đốc có thể ra quyết định một cách đúng đắn và kịp thời. Công ty bao bì 27-7 Hà nội là một doanh nghiệp lớn mạnh, với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, công ty đã tạo dựng được một vị trí ổn định trên thị trường. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự ra đời của nhiều hãng cạnh tranh, nhưng nhờ bộ máy lãnh đạo của công ty năng động, sáng tạo với những biện pháp quản lý có hiệu quả, công ty đã đưa ra những biện pháp phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh với tốc độ tăng trưởng khoảng 20%. Cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến- chức năng là hợp lý và phù hợp với kế hoạch phát triển lâu dài của công ty. Trong đó, các phòng ban được sự chỉ đạo thống nhất của cấp trên để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo trùng lặp trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ đạo và nhân viên được giải quyết nhanh hơn. Tất cả những điều đó nhằm làm cho việc kiểm tra chất lượng quản lý sản phẩm đạt hiệu quả cao theo đúng quy trình công nghẹ của từng phân xưởng, góp phần nâng cao số lượng và chất lượng của từng sản phẩm. Để đạt được thành tích đó phải kể đến sự đóng góp rất lơn của bộ máy kế toán trong công ty đã cung cấp những thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo, đặc biệt là những thông tin trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập, với việc nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0094.doc
Tài liệu liên quan