Đề tài Hoàn thiện hạch toán NLVL và CCDC tại Công ty cổ phần thuốc thú y TW I

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NLVL VÀ CCDC

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 2

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA HẠCH TOÁN NLVL VÀ CCDC 2

1. Khái quát chung về NLVL và CCDC 2

2. Đặc điểm của NLVL và CCDC 2

II. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ NLVL VÀ CCDC 2

1. Phân loại NLVL và CCDC 2

1.1. Phân loại NLVL: 2

1.2. Phân loại CCDC: 3

2. Đánh giá NLVL và CCDC 3

2.1. Tính giá trị thực tế của hàng nhập kho 3

2.2. Tính giá hàng xuất kho: 4

III. NỘI DUNG HẠCH TOÁN NLVL VÀ CCDC 6

1. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng: 6

2. Hạch toán chi tiết NLVL và CCDC 6

2.1. Phương pháp thẻ song song: 6

2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 7

2.3. Phương pháp sổ số dư 8

3. Hạch toán tổng hợp NLVL và CCDC 9

3.1 Hạch toán tổng hợp NLVL và CCDC theo phương pháp

kê khai thường xuyên: 9

3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng: 9

3.1.2 Hạch toán tổng hợp nhập NLVL và CCDC: 10

3.1.3. Hạch toán tổng hợp xuất NLVL 12

3.2. Hạch toán tổng hợp NLVL và CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 14

3.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng: 14

3.2.2. Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 14

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CCDC

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Ý TW I 15

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW I 15

1. Khái quát về quá trình hoạt động của công ty. 15

2. Đặc điểm quy trình công nghệ: Có 2 loại công nghệ 16

2.1. Công nghệ sản xuất thuốc bột: Gồm 5 giai đoạn theo mô hình sau. 16

2.2. Công nghệ sản xuất thuốc nước: Gồm 6 giai đoạn sau. 16

3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 16

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 16

II. THỰC TRẠNG CỦA KẾ TOÁN NLVL VÀ CCDC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

THUỐC THÚ Y TWI. 17

1. Nội dung NLVL và CCDC tại đơn vị. 17

2. Hệ thống chứng từ kế toán và sổ sách kế toán dùng cho hạch toán

 NLVL và CCDC tại công ty. 17

2.1. Hạch toán chi tiết NLVL và CCDC tại công ty cổ phần thuốc thú y TW I. 18

2.2. Các sổ kế toán sử dụng cho hạch toán NLVL tại công ty 21

3. Phương pháp tính giá nhập kho, xuất kho NLVL 22

4. Trình tự kế toán NLVL và CCDC tại Công ty cổ phần thuốc thú y TW I 23

4.1. Hạch toán tình hình biến động tăng NLVL 23

4.2. Hạch toán tình hình biến động giảm NLVL 26

4.3. Hạch toán kết quả kiểm kê kho: 27

PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NLVL

VÀ CCDC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW I 29

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NLVL VÀ CCDC TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW I 29

1. Những mặt làm được: 29

2. Những mặt còn tồn tại: 30

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NLVL VÀ CCDC

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW I 31

KẾT LUẬN 38

PHỤ LỤC 41

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1189 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán NLVL và CCDC tại Công ty cổ phần thuốc thú y TW I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiến hành điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn bằng bút toán ghi sổ bổ sung hoặc ghi đỏ. Nghiệp vụ 4: NLVL và CCDC thuê ngoài gia công hoặc tự sản xuất nhập kho. Nợ TK 152, 153 (CTĐT) giá thành thực tế sản xuất Có TK 154: NLVL và CCDC thuê ngoài gia công hoặc tự sản xuất nhập kho Nghiệp vụ 5: Trường hợp nhập khẩu NLVL, kế toán ghi: Nợ TK 152 giá có thuế nhập khẩu Có TK 111, 112, 331 Có TK 333 (3333) thuế nhập khẩu phải nộp Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp được khấu trừ. Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp Các trường hợp khác hạch toán cũng tương tự. b. Hạch toán tăng NLVL và CCDC trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. NLVL mua ngoài nhập đủ theo hoá đơn, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153 (CTĐT) giá thực tế mua ngoài (bao gồm cả thuế GTGT) Có TK liên quan 331, 111, 112, 311...tổng giá thanh toán ã Trường hợp mua hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 331 tổng giá thanh toán Có TK 711 số tiền được chiết khấu (tính trên giá không có thuế GTGT) ã Trường hợp được giảm giá hàng mua hoặc hàng mua bị kém chất lượng phải trả lại cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 152, 153 Có TK 1331 3.1.3. Hạch toán tổng hợp xuất NLVL a. Hạch toán tổng hợp xuất khẩu NLVL - Xuất NLVL cho sản xuất kinh doanh: căn cứ vào giá thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 621 dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm Nợ TK 627 dùng cho sản xuất chung Nợ TK 641, 642 dùng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241 dùng cho XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ Có TK 152 chi tiết cho từng loại vật liệu. - Xuất góp vốn liên doanh: Nợ TK 128, 222 giá trị vốn góp được chấp nhận Nợ (có)TK 412 phần chênh lệch do đánh giá Có TK 152 giá trị thực tế của NLVL xuất dùng - Xuất thuê ngoài gia công chế biến: Nợ TK 154 giá thực tế NLVL xuất chế biến Có TK 152 (CTĐT) giá thực tế - NLVL giảm do các nguyên nhân khác (đánh giá giảm, phát hiện thiếu, nhượng bán...) Nợ TK 642 thiếu trong định mức tại kho Nợ TK 138 (1388), 334 thiếu cá nhân bồi thường Nợ TK 412 đánh giá giảm Nợ TK 632 nhượng bán Có TK 152 ( CTĐT) giá thực tế NLVL ............ b. Hạch toán tổng hợp xuất CCDC Khi xuất dùng CCDC, kế toán cần phải lựa chọn phương thức phân bổ hợp lý dựa trên giá trị của CCDC. - Phân bổ 1 lần: Giá trị CCDC xuất dùng được tính một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ xuất dùng. Nợ TK 627, 641, 642, 241 Có TK 153 - Phân bổ 2 lần: Khi xuất dùng CCDC kế toán phải phân bổ 50% giá trị vào chi phí. Nợ TK 627, 641, 642, 50% giá trị CCDC Nợ TK 142 (1421) 50% giá trị CCDC Có TK 153 Khi báo hỏng kế toán phân bổ vào chi phí của kỳ báo hỏng giá trị còn lại: Nợ TK 641, 642, 627 giá trị còn lại Nợ TK 111, 112, 138, 152(7) số bồi thường Có TK 153 : 50% giá trị CCDC báo hỏng. = - - - Phân bổ nhiều lần: Khi xuất dùng căn cứ vào thời gian sử dụng dự kiến của CCDC để xác định số lần phân bổ, sau đó ghi theo giá xuất thực tế: Nợ TK 142 (1421) Có TK 153 Định kỳ tiến hành phân bổ giá trị CCDC cho một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 142 (1421) Có thể khái quát quy trình hạch toán tổng hợp NLVL và CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên bằng các sơ đồ sau (xem phần phụ lục). 3.2. Hạch toán tổng hợp NLVL và CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 3.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng: a. Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, sản phẩm hàng hoá trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị sản xuất kinh doanh những chủng loại hàng hoá vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. Theo phương pháp này kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 611 - Mua hàng: dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm NLVL và CCDC theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua). - TK 152 - NLVL: dùng để phản ánh giá thực tế NLVL tồn kho, chi tiết theo từng loại - TK 153 - CCDC: sử dụng theo dõi giá thực tế CCDC, bao bì luân chuyển tồn kho. Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan như TK 133, 111, 112... 3.2.2. Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Trình tự hạch toán tăng giảm NLVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ theo sơ đồ ở Phụ lục 05. Phần II Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và CCDC tại công ty cổ phần thuốc thú ý TW I I. Khái quát về công ty cổ phần thuốc thú y TW I 1. Khái quát về quá trình hoạt động của công ty. Công ty cổ phần thuốc thú y TW I là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thành lập năm 1973 theo Quyết định số 97/NN - TCQD ngày 23/3/1973 của Bộ Nông nghiệp, do một bộ phận cung ứng vật tư thú y được tách ra thành lập riêng thành một công ty có tên gọi là Công ty vật tư thú y cấp I (trực thuộc tổng công ty vật tư nông nghiệp). Năm 1983 theo Quyết định số 156/TCCB - QĐ ngày 11/6/1983 của Bộ Nông nghiệp chuyển công ty thành đơn vị cấp II (trực thuộc Bộ Nông nghiệp). Năm 1989, do yêu cầu phát triển của ngành và thuận lợi trong quản lý, Bộ Nông nghiệp và công nghệ thực phẩm cho trạm vật tư thú y cấp I đóng tại TP. HCM trực thuộc Công ty nhập với phân viện thú y TW I. Còn lại các đơn vị trực thuộc công ty đóng tại phía Bắc và miền Trung sát nhập với xí nghiệp thuốc thú y TW đóng tại huyện Hoài Đức có tên gọi “Công ty vật tư thú y TW I ”. Đến tháng 5/2000, thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, Công ty vật tư thú y TW I đã trở thành Công ty cổ phần thuốc thú y TW I với số vốn ban đầu là 14 tỷ đồng. Công ty cổ phần thuốc thú y TW I (Vietnam veterinary products joint stock company) Trụ sở chính: 88 Đường Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội. Các chi nhánh: - 35F Nguyễn Chí Thanh - TP. Đà Nẵng - 11 Xô Viết - Nghệ Tĩnh - TP. Hồ Chí Minh Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình phát triển của công ty như sau. Bảng số 01 Một số chỉ tiêu của công ty trong các năm 98,99 và tháng 9 năm 2000 STT Chỉ tiêu 1998 1999 9th (2000) 1 Doanh thu tiêu thụ 17.080.120.000 20.197.585.320 16.487.126.76 2 Lợi nhuận sau thuế 370.100.112 453.873.076 300.232.692 3 Nộp ngân sách 650.817.000 720.243.018 608.045.670 4 Thu nhập bp/tháng của CBCNV 710.000 750.000 760.000 2. Đặc điểm quy trình công nghệ: Có 2 loại công nghệ 2.1. Công nghệ sản xuất thuốc bột: Gồm 5 giai đoạn theo mô hình sau. Chuẩn bị NLVL Đóng gói Phối chế Nhập kho, bảo quản, chờ xuất KCS 2.2. Công nghệ sản xuất thuốc nước: Gồm 6 giai đoạn sau. Chuẩn bị NLVL Chia số lượng ra ống, lọ Tiệt trùng KCS Nhập kho, bảo quản, chờ xuất Dán nhãn 3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện theo phương pháp ra quyết định trực tiếp từ trên xuống. Chức năng cao nhất là hội đồng quản trị, Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Tất cả các phòng ban đều phải có trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Các quyết định được đưa trực tiếp xuống các phòng ban, xuống từng phân xưởng, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty (Sơ đồ 04). 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Công ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công ty có một phòng tài chính kế toán và áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ. - Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Kỳ lập báo cáo tài chính theo quý. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Sơ đồ 05). Sơ đồ 05: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Kế toán hàng tồn kho và kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán và tập hợp chi phí tính giá ở PX I Kế toán tiền lương và kế toán tập hợp chi phí tính giá PXII Kế toán thành phẩm tiêu thụ, theo dõi công nợ Thủ quỹ và kế toán tài sản cố định Kế toán trưởng (Kế toán tổng hợp) II. Thực trạng của kế toán NLVL và CCDC tại công ty cổ phần thuốc thú y TWI. 1. Nội dung NLVL và CCDC tại đơn vị. Là một công ty thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công ty cổ phần thuốc thú y TWI được giao nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhập khẩu các loại thuốc và vật tư thú y của nước ngoài cũng như thu mua sản phẩm trong nước để phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, đẩy mạnh ngày chăn nuôi ngày càng phát triển. Sản phẩm của công ty rất đa dạng, phong phú với trên 100 loại thuốc. Trong đó có cả thuốc bột và thuốc nước nên NLVL ở công ty khá đa dạng (trên 400 chủng loại) bao gồm: - Nguyên vật liệu chính như: pencillin, streptomycin, vitamin B1,vitamin C... - Vật liệu phụ như: hương liệu, xà phòng. - Nhiên liệu như: than, ga. - Phụ tùng thay thế như: các chi tiết máy, các chi tiết của xe đẩy chở hàng. - Vật liệu khác dùng để đóng gói như nhãn thuốc, hộp carton, ống, lọ các loại, băng thùng. - Còn về CCDC, công ty có các loại sau: xe đẩy hàng, máy sấy, máy hàn, quạt thông gió. 2. Hệ thống chứng từ kế toán và sổ sách kế toán dùng cho hạch toán NLVL và CCDC tại công ty. Với hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ, công ty dùng các loại sổ, Nhật ký - chứng từ, bảng kê và các bảng phân bổ. Để hạch toán NLVL và CCDC kế toán sử dụng các sổ sau: - Nhật ký - chứng từ số 5: dùng để xác định tổng số phát sinh bên có TK 331 đối ứng nợ các tài khoản liên quan. Kế toán lấy số liệu tổng cộng của Nhật ký -chứng từ số 5 và kết hợp với số liệu của Nhật ký - chứng từ số 1,2 để ghi vào sổ cái kế toán. - Bảng kê số 4. - Sổ cái. Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán NLVL và CCDC tại công ty Chứng từ - Nhập - Xuất Sổ chi tiết thanh toán với người bán Nhật ký chứng từ số 5 Sổ cái TK 152,153 Nhập Xuất Bảng kê số 4 Nhật ký chứng từ 1,2 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng 2.1. Hạch toán chi tiết NLVL và CCDC tại công ty cổ phần thuốc thú y TW I. NLVL và CCDC tại công ty có nhiều chủng loại khác nhau và thường xuyên biến động. Để hạch toán chi tiết NLVL và CCDC, công ty sử dụng phương pháp thẻ song song. - Đối với nghiệp vụ nhập NLVL và CCDC, chủ yếu là mua ngoài nên công ty sử dụng các chứng từ nhập kho và các hoá đơn (GTGT) phiếu di chuyển vật tư và các chứng từ khác có liên quan. - Đối với nghiệp vụ xuất NLVL và CCDC chủ yếu là xuất cho sản xuất phân xưởng, các chứng từ xuất là phiếu xuất vật tư theo hạn mức và phiếu xuất kho (xem phần Phụ lục 06). Tuy nhiên, do tần suất nhập - xuất vật tư trong tháng cao nên công ty mở thẻ kho cho từng tháng và mở riêng cho từng loại vật tư. Ví dụ mở thẻ kho cho loại pencillin như sau: Bảng số 02 Công ty cổ phần thuốc thú y TW I Thẻ kho Ngày lập thẻ: Tờ số: Tên kho: Kho PXI Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: pencillin Đơn vị tính: TT Chứng từ Diễn Giải Ngày tháng Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 2 3 4 21104 32 - 21104 1/6 2/6 7/6 1/6 Tháng 6/2000 Phân Xưởng I Thu-PX I Hương PXI Phân Xưởng I 01/6 02/6 07/6 12/6 110 25 20 18 40 ... ... ... 48 25/6 Phân Xưởng I 25/6 15 Cộng -- 125 120 Số dư cuối tháng 45 - Hạch toán ở phòng kế toán định kỳ 5-7 ngày thủ kho tập hợp tất cả các chứng từ liên quan đến việc nhập xuất vật tư chuyển cho kế toán cùng thẻ kho. Trên cơ sở các chứng từ trên, kế toán mở sổ chi tiết. Ví dụ như mở sổ chi tiết cho nguyên liệu là pencillin. Bảng số 03 Công ty cổ phần thuốc thú y TW I Sổ chi tiết vật tư Tháng 6 năm 2000 TK 152.2 Tên kho: Kho PX I Tên, quy cách vật tư :Penicilline Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL Tiền SL Tiền SL Tiền 21104 32 2104 .... .... .... .... ..... 48 31209 1/6 2/6 7/6 ... .... ... ... ... 25/6 29/6 Số dư đầu tháng Phân Xưởng II Phân Xưởng II Xuất cho PXII Xuất cho PXII Xuất cho PXII Xuất cho PXII Xuất cho PXII Xuất cho PXII Xuất cho PXII Xuất cho PXII 1542 1561 1542 ... ... .... ... .... 1561 1542 285 285 290 290 290 285 290 290 292 290 110 15 31900 4380 25 20 18 16 12 10 9 10 7125 5800 5220 4640 3420 2900 2610 2900 40 1140 Cộng 125 36280 120 34.615 Số dư cuối tháng 45 13.065 Trên cơ sở sổ chi tiết đã mở và đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết vật tư để làm căn cứ tiến hành đối chiếu với kế toán tổng hợp. Ví dụ như bảng tổng hợp chi tiết cho vật tư phân xưởng II. Bảng số 04 Công ty cổ phần thuốc thú y TW I Bảng tổng hợp chi tiết vật tư phân xưởng II Tháng 6 năm 2000 Đơn vị: 1000 đồng T T Tên chủng loại, quy cách Đ V T Nhập Xuất Tồn Ghi chú SL Tiền SL Tiền SL Tiền 1 2 3 4 Pencillin Tettracyllin Bcomplex Chloramphenicl .......... Bou Kg Kg Kg ... 125 10,7 12 15 ... 36280 2030 540 4875 .... 120 11 10 14 .... 34615 2084 416 4540 ..... 45 1,7 6 6 ... 13065 325 252 1950 .... Cộng 761667631 --- 781656637 --- 437000154 2.2. Các sổ kế toán sử dụng cho hạch toán NLVL tại công ty Do công ty là doanh nghiệp vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động kinh doanh nên NLVL chính của doanh nghiệp nhập về cũng là hàng hoá kinh doanh. Vì thế để hạch toán tình hình biến động NLVL và CCDC công ty sử dụng các sổ kế toán sau: - Sổ cái TK 152: NLVL. TK này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng hay giảm NLVL theo giá thực tế. TK 152: được mở chi tiết theo từng đối tượng, có 2 loại sổ chi tiết của TK 152 TK 1521: NLVL PXI: tài khoản này dùng theo dõi tình hình biến động NLVL ở PXI. TK 1522: NLVL PXII: tài khoản này dùng theo dõi tình hình biến động NLVL ở PXII. Số phát sinh nợ TK 152 được phản ánh chi tiết theo từng TK đối ứng căn cứ vào: - Nhật ký chứng từ số 1: phần ghi có TK 111 Nợ TK 152 - Nhật ký chứng từ số 5: phần ghi có TK 331 Nợ TK 152 - Nhật ký chứng từ số 8: phần ghi có TK 156 Nợ TK 152 Số phát sinh có TK 152 được phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ bảng kê số 4. Trích sổ cái TK 152: Bảng số 05 Sổ cái Tài khoản: NLVL PX II Số hiệu: 1522 Năm 2000 Số dư đầu năm Nợ Có 472009320 Ghi có TK đối ứng nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ..... Tháng 12 TK 111 TK 331 TK 1561 28370000 14571250 495451292 74087300 206043160 445081287 63602300 145729610 552335721 Cộng số phát sinh Nợ 538392542 275211747 761667631 Có 655102445 623522004 781656637 Số dư cuối tháng Nợ 355299417 456989160 437000154 Có Kế toán ghi có (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) - Đơn vị không mở sổ cái và sổ chi tiết cho TK 153, mà tài khoản này chỉ được theo dõi và ghi chép trên các Nhật ký chứng từ số 1,2,4. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau để hạch toán NLVL và CCDC như TK 156, TK 1331, TK 111, TK 112, TK 331. 3. Phương pháp tính giá nhập kho, xuất kho NLVL NLVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của công ty. Do đó việc tính giá NLVL và CCDC là một vấn đề quan trọng trong việc hạch toán NLVL và CCDC. Việc xác định giá vốn NLVL áp dụng tại công ty như sau: - Giá vốn của NLVL nhập kho: NLVL và CCDC nhập kho được tính theo giá thực tế. Nguồn cung cấp NLVL và CCDC của công ty chủ yếu là do mua ngoài, trong đó phần lớn nguyên liệu chính là được nhập khẩu. = + + - Giá vốn của NLVL xuất kho: công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá là phương pháp giá thực tế đích danh. 4. Trình tự kế toán NLVL và CCDC tại Công ty cổ phần thuốc thú y TW I 4.1. Hạch toán tình hình biến động tăng NLVL Tuỳ theo tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty mà phòng cung ứng vật tư lập kế hoạch sản xuất trong năm. Khi nhập kho, phiếu nhập kho do phòng kinh doanh tổng hợp lập và gồm 3 liên: - Liên 1: Lưu tại phòng kinh doanh tổng hợp. - Liên 2: Do thủ kho giữ để vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán NLVL. - Liên 3: Người nhập vật tư giữ để làm chứng từ thanh toán và được lưu tại bộ phận kế toán thanh toán. Ví dụ trường hợp công ty mua hàng theo hoá đơn GTGT số 038766 ngày 3/6/200 (bảng số 06) đã thanh toán cho nhà cung cấp và đã nhập kho theo phiếu nhập kho số 37 ngày 5/6/2000 (bảng số 07) Khi đó kế toán ghi: Nợ TK 152 (1521) 5.100.000 Nợ TK 133(1331) 255.000 Có TK 111( 1111) 5.355.000 Bảng số 06 Số 038766 Hoá đơn (gtgt) Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 3 tháng 6 năm 2000 Đơn vị bán hàng: Cơ sở Đức Thịnh Địa chỉ: Thành phố Hồ Chí Minh Số tài khoản Điện thoại:......... MS: 0 3 0 0 5 2 3 3 8 5 0 0 1 Họ tên người mua hàng: Phạm Huy Khánh Đơn vị: Công ty cổ phần thuốc thú y TW I Địa chỉ: 88 đường Trường Chinh Số tài khoản: Hình thức thanh toán: TM 0 1 0 0 1 0 2 3 2 6 1 TT Tên hàng hoá,d.vụ ĐVT SL Đ giá T.tiền A B C 1 2 3=2 x 1 1 2 ống thuỷ tinh 5ml ống chloramphenicol Hộp 1000 ống Hộp 1000 ống 12 10 250000 210000 3000000 2100000 Cộng thành tiền: Thuế GTGT 5% tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán: 5.100.000 255.000 5.355.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm ba triệu năm mươi lăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu họ tên) Bảng số 07 Mẫu số 01-VT Số: 40 Phiếu nhập kho Ngày 5 tháng 6 năm 2000 Nợ : Có: Họ tên người mua hàng: Phạm Huy Khánh Theo hoá đơn số 038766 ngày 3/6/2000 Nhập tại kho: Kho PXII TT Tên, quy cách phẩm chất S.phẩm hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 2 ống thuỷ tinh 5 ml ống chloramnicol Hộp 1000 12 10 12 10 250000 210000 3000000 2100000 Cộng 5100000 Cộng thành tiền: 5.100.000 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu một trăm nghìn đồng chẵn P. trách cung tiêu (Ký, ghi rõ họ tên) Người G.hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) K. toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng (Ký, đóng dấu họ tên) Khi mua nguyên vật liệu nhập kho đầy đủ theo hoá đơn GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 152 (CTĐT) Nợ TK 133 (1331) Có TK 111, 112, 331 Nếu nợ lại nhà cung cấp, khi thanh toán cho nhà cung cấp, kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK liên quan 111, 112, 331 Trường hợp nhập nguyên liệu chính chủ yếu là tetracyllin, penicilline, streptomycin, vitamin c... do công ty vừa sản xuất, vừa kinh doanh cho nguyên liệu chính cũng là hàng hoá, kế toán ghi: Nợ TK 152 (CTĐT) Có TK 156 Với trường hợp mua NLVL, chi phí thuê mua, vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán tập hợp các phiếu chi để báo cáo quỹ, từ đó lên Nhật ký - chứng từ số 1. Bảng số 08 Trích nhật ký chứng từ số 1 Ghi có TK 111 - Tiền mặt Tháng 6 năm 2000 Đơn vị đồng TT Ngày Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK TK 1521 TK 1522 TK 141 ...... Cộng Có TK 111 1 2 3 4 5 ...... 3/6 5/6 8/6 11/6 15/6 ..... 3400000 760000 7220000 ..... 5100000 7500000 9200000 10230000 ...... ....... ....... ...... Cộng 28182940 63602300 Đã ghi sổ cái ngày tháng năm Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán tổng hợp (Ký, họ tên) Ngày tháng năm 2000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Còn đối với trường hợp mua NLVL mà chưa thanh toán cho người bán căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan để vào sổ chi tiết số 2. Cuối tháng trên cơ sở sổ chi tiết thanh toán với người bán và các chứng từ liên quan, kế toán vào Nhật ký - chứng từ số 5 (Phụ lục 08). 4.2. Hạch toán tình hình biến động giảm NLVL NLVL của công ty chủ yếu được xuất dùng cho sản xuất một phần được xuất cho cửa hàng của công ty để bán hoặc xuất thẳng cho khách hàng tại kho. Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo kế hoạch và trong một tháng NLVL được xuất làm nhiều lần. Khi xuất NLVL cho sản xuất thì công ty sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức. Cuối tháng dù hạn mức còn hay hết thì thủ kho cũng phải ký vào 2 liên. - Liên 1: Do thủ kho giữ, cuối tháng chuyển cho kế toán để ghi đơn giá, thành tiền. - Liên 2: Do bộ phận lĩnh vật tư giữ. Ví dụ như phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức ở bảng sau (Phụ lục 06) Kế toán ghi: Nợ TK 154 (CTĐT) Có TK 152 (CTĐT) Ngoài ra, NLVL còn giảm do xuất từ kho phân xưởng này cho kho phân xưởng kia. Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 152 (1521) : 1.000.000 Có TK 152 (1522) : 1.000.000 Cuối tháng tập hợp kế toán lên bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng như sau. Bảng số 09 Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất phân xưởng II Tháng 6 năm 2000 Đơn vị :đồng T T TK ghi có TK ghi nợ 1522 1561 Nhật ký C.từ số 5 Nhật ký -C.từ số 1 ... Cộng 1 TK 1542 779256637 ...... 2 TK 1521 2400000 ...... 3 TK 1522 552335721 145729610 63602300 ...... ... ...... ....... ....... ...... ...... ...... ....... Cộng 781656637 552335721 145729610 241628402 ....... 4.3. Hạch toán kết quả kiểm kê kho: Hàng năm vào cuối niên độ kế toán, công ty tiến hành kiểm kê kho. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, ban kiểm kê tiến hành đánh giá kết quả kiểm kê và xử lý số NLVL và CCDC thừa, thiếu. Nguyên nhân thừa, thiếu là do sai sót trong ghi chép thì kết quả xử lý được điều chỉnh trên sổ sách. Ví dụ: Như Bcomplex thừa không rõ nguyên nhân, công ty quyết định ghi tăng NLVL: Nợ TK 152 (1522) : 2.000 Có TK 338 (3388) : 2.000 Còn trường hợp Chloramphenicol thiếu là nằm trong phạm vi hao hụt cho phép thì ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 642 : 16.000 Có TK 152 (1522) : 16.000 PHần III Một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện kế toán NLVL và CCDC tại công ty cổ phần thuốc thú y TW I I. Đánh giá chung về công tác kế toán nlvl và ccdc tại công ty cổ phần thuốc thú y tw I 1. Những mặt đã làm được: Từ khi thành lập, xây dựng và phát triển đến nay, Công ty cổ phần thuốc thú y TW I không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về mọi mặt. Trong lịch sử phát triển của mình, công ty đã đạt được thành công to lớn, song cũng gặp không ít khó khăn trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là công ty đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. Trong công tác kế toán, công ty có đội ngũ lao động kế toán mạnh, đa số là tốt nghiệp đại học có kinh nghiệm trong công tác kế toán. Phần hành kế toán NLVL có ưu điểm cần phát huy: - Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán và cơ cấu lao động kế toán của công ty hiện nay được bố trí khá hợp lý bởi sự kết hợp giữa các phần hành có khối lượng công việc khác nhau được san sẻ cho mỗi thành viên trong phòng. - Về công tác hạch toán NLVL: Công ty áp dụng hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết NLVL theo phương pháp thẻ song song là phù hợp. - Trong công tác thu mua NLVL, công ty đã quản lý chặt chẽ ngay từ khâu lập kế hoạch sản xuất để dự trù số NLVL cần mua. - Việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán giảm bớt được khối lượng công việc ghi chép trên sổ kế toán. - Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự trợ giúp của máy vi tính trong công tác kế toán, công ty đã trang bị cho phòng tài chính kế toán 3 máy vi tính. Công ty cũng đã thực hiện tốt khâu ghi chép chứng từ ban đầu, thủ tục nhập, xuất NLVL theo đúng chế độ ban hành. 2. Những mặt còn tồn tại: Bên cạnh những ưu điểm ở trên, công tác kế toán vẫn còn những tồn tại sau: Thứ nhất: Về hình thức ghi sổ kế toán: Do công ty hạch toán sổ theo hình thức Nhật ký - chứng từ nên không thể áp dụng hoàn toàn trên máy vi tính, mà chủ yếu là làm thủ công. Việc sử dụng kế toán trên máy chỉ là lưu trữ sổ sách số liệu, lập bảng biểu và lập báo cáo định kỳ. Thứ hai: Về việc hạch toán xuất kho NLVL cho sản xuất: * Tại công ty, khi xuất dùng NLVL cho sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 154 chi tiết đối tượng (CTĐT) Có TK 152 (CTĐT) số xuất dùng Việc hạch toán như trên là sai chế độ. * Khi công ty mua NLVL không tiến hành nhập kho mà xuất dùng ngay cho bộ phận sản xuất sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 154 (CTĐT) số xuất dùng Có TK 111, 112, 331 Việc hạch toán này sẽ không nắm được tình hình xuất nhập, tồn kho NLVL dẫn đến hạch toán NLVL có thể sẽ không chính xác. Thứ ba: Về việc tính giá xuất NLVL và CCDC: Công ty hiện đang sử dụng phương pháp tính giá NLVL và CCDC xuất kho là giá thực tế đích danh. Việc áp dụng giá xuất NLVL và CCDC như trên làm cho khối lượng công việc của kế toán phát sinh quá nhiều vì chủng loại NLVL và CCDC của công ty rất đa dạng. Mặt khác việc quản lý kho của thủ kho cũng phải thật tỷ mỷ và chặt chẽ để quản lý hàng nhập, xuất theo từng lô và bảo quản riêng từng loại. Thứ tư: Về việc ghi chép số liệu trên bảng kê số 4: Trong bảng kê số 4 thay thế cho việc dùng ghi Nợ TK 154, 621, 622, 627 đối ứng có các TK liên quan thì công ty chỉ ghi Nợ cho TK 154, 152, 156 đối ứng các TK có liên quan. Cách hạch toán ghi sổ như trên là tắt, không đúng chế độ. Thứ năm: Về việc mở sổ kế toán để theo dõi tổng hợp và chi tiết CCDC: Hiện nay công ty chưa mở sổ kế toán tổng hợp và chi tiết CCDC cho từng đối tượng và phân xưởng. Thứ sáu: Về việc ghi sổ chi tiết thanh toán với người bá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0029.doc
Tài liệu liên quan