Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty điện tử viễn thông quân đôị

Lời nói đầu 1

Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp 3

1. Khái quát về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. 3

1.1. Khái niệm về tiêu thụ. 3

1.2. Các phương thức tiêu thụ trong các doanh nghiệp. 3

1.3. Xác định kết quả tiêu thụ. 5

1.4. Mối quan hệ giữa tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. 5

1.5. Vai trò, ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. 6

1.6. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ hạch toán. 8

2. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX). 9

2.1. Khái niệm 9

2.2. Tài khoản sử dụng 9

2.3. Phương pháp hạch toán. 10

2.3.1. Phương pháp bán hàng trực tiếp. 10

2.3.2. Phương thức chuyển hàng (gửi bán). 11

2.3.3. Phương thức bán hàng qua đại lí. 11

2.3.4. Bán hàng trực tiếp cho khách hàng trả góp. 12

2.3.5. Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng. 12

2.3.6. Hạch toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp làm nhiệm vụ gia công. 13

2.3.7. Các trường hợp khác được coi là tiêu thụ. 13

3. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK). 15

3.1. Khái niệm 15

3.2. Tài khoản sử dụng 15

3.3. Phương pháp hạch toán. 15

4. Hạch toán quá trình xác định kết quả tiêu thụ. 16

4.1. Hạch toán các khoản giảm doanh thu và xác định doanh thu thuần. 16

4.1.1. Hạch toán các khoản giảm doanh thu. 16

4.1.2. Xác định và kết chuyển doanh thu bán hàng thuần. 18

4.2. Xác định giá vốn hàng bán. 18

4.2.1. Theo phương pháp kê khai tài sản thường xuyên (KKTX). 18

4.2.2. Phương pháp KKĐK 20

4.3. Hạch toán chi phí ngoài sản xuất. 21

4.3.1. Hạch toán chi phí bán hàng 21

4.3.2. Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp (QLDN). 23

4.4. Hạch toán kết quả tiêu thụ 26

5 . Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp xây lắp (Kế toán bàn giao công trình). 27

6. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở một số nước trên thế giới. 31

6.1. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Pháp. 31

6.1.1. Hạch toán tiêu thụ. 31

6.1.2. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ. 32

6.2. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Mỹ. 33

6.2.1. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá của Mỹ. 33

6.2.2. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ. 34

7. Chuẩn mực kế toán quốc tế về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. 35

Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel. 36

1 - Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy hoạt động tại Vietel có ảnh hưởng đến hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. 36

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 36

1.2 . Tổ chức và quản lý công ty . 40

2. đặc điểm công tác kế toán của công ty . 41

2.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán . 41

2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp . 43

3.Thực trạng hạch toán tiêu thụvà xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (Vietel) 46

3.1. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm ở Vietel. 46

3.1.1.Sản phẩm công nghiệp 46

3.1.2. Sản phẩm xây lắp 46

3.2. Hạch toán tiêu thụ tại Vietel 47

3.2.1. Tài khoản (TK)sử dụng và chứng từ liên quan. 47

3.3 Hạch toán chi phí tiêu thụ. 60

3.3.1 Hạch toán chi phí bán hàng 60

3.3.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 62

3.4 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel 63

3.4.1 Tài khoản sử dụng 63

3.4.2 Phương pháp hạch toán 63

3.5. Phân tích hiệu quả tiêu thụ . 67

 

Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel. 70

1. Đánh giá khái quát về công ty. 70

1.1 Những ưu điểm và thuận lợi đạt được. 70

1.2 Những nhược điểm và khó khăn của Công ty: 72

2. Một số ý kiến đóng góp . 74

2.1 Một số ý kiến về công tác quản lý. 74

2.2 Về công tác kế toán 77

Biểu số 21:Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử chi phí 80

 

Kết luận. 82

 

doc85 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1038 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty điện tử viễn thông quân đôị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khi giá bán của một sản phẩm bao gồm một khoản dịch vụ kèm theo sau đó thù khoản này sẽ được để về sau khi kì dịch vụ thực hiện. Khi một doanh nghiệp bán một hàng hoá và kí tiếp ngay một hợp đồng mua lại hàng hoá đó vào một ngày khác sau đó, ảnh hưởng thực của giao dịch bị loại trừ và hai giao dịch được thực hiện như một. Đối với tính không chắc chắn về khả năng thu về khoản đã được tính trong doanh thu sẽ được coi như một khoản chi phí chứ không phải là một khoản điều chỉnh doanh thu. Doanh thu không thể được công nhận khi chi phí không thể tính toán một cách chắc chắn. Nhưng khoản hoàn trả đã nhận được từ bán hàng sau này sẽ được chuyển về sau như một khoản nợ cho tới khi công nhận được doanh thu. Qua những nội dung chính về chuẩn mực doanh thu quốc tế, ta thấy chế độ kế toán Việt Nam về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã phù hợp với nền kinh tế thị trường và dần hoà nhập vào thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, đây mới chỉ là lí luận còn trong thực tế tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà có sự vận dụng khác nhau, mang nét đặc thù riêng và có sự khác biệt nhất định. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải lựa chọn cho mình một phương thức kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của mình để đảm bảo cho tài sản, tiền vốn được phản ánh một cách trung thực, đầy đủ. Phần II Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel. 1 - Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy hoạt động tại Vietel có ảnh hưởng đến hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội (VIETEL) là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ tháng 6 năm 1989, là nhà cung cấp viễn thông thứ hai tại Việt Nam. Có được chức năng cung cấp các dịch vụ viễn thông trên phạm vi toàn quốc và quốc tế. Công ty có các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc đảm trách việc khảo sát thiết kế, xuất nhập khẩu xây lắp hệ thống thông tin, dịch vụ bưu chính trên phạm vi trong và ngoài Quân đội. Trụ sở chính số 01-Đường Giang Văn Minh- Ba Đình -Hà Nội. Trong thời gian 10 năm trở lại đây, với đội ngũ chuyên viên kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm, thực tế Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội đã xây lắp phần lớn các công trình thông tin chuyên ngành : Tổng đài, Viba, mạng máy tính vừa và lớn, mạng truyền số ATM, hệ thống cáp quang Quân đội đường trục Bắc Nam 2,5 GB/s với chiều dài trên 2000 km và 19 trạm nhánh trong Quân Đội và trên phạm vi toàn quốc. Đối với khách hàng ngoài Quân Đội, Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Độiđã tham gia cung cấp thiết bị, chủ trì khảo sát thiết kế và thi công xây dựng nhiều công trình thông tin cáp quang (Bộ Công An, Bưu điện Hà Nội, Đắc Lắc, Thanh Hoá, Vũng Tàu …với chiều dài hơn 500 km),Viba và hệ thống tổng đài cho cơ quan (Tổng đài hệ thống và nội bộ ), thiết kế và lắp đặt mạng máy tính, mạng truyền số liệu cho các Bộ Ngành, các nhà trường, khu công nghiệp, khách sạn, các văn phòng đại diện nước ngoài… Các công trình Công ty Điện Tử Viễn Thông Quân Đội tham gia thực hiện đều được khách hàng đánh giá đạt yêu cầu về chất lượng cũng như tiến độ về thời gian. Các đơn vị trực thuộc : 1) Xí nghiệp khảo sát thiết kế Địa chỉ : 16 Pháo Đài Láng - Đống Đa – Hà Nội Điện thoại : 8447751180. Fax :8447751180. + Hoạt động trên các lĩnh vực : Lập dự án xây dựng các công trình thông tin Bưu chính – Viễn thông. Khảo sát địa hình, địa chất các công trình dân dụng và công nghiệp . Thí nghiệm xác định các chuẩn kĩ thuật của đất đá, nền móng các công trình dân dụng và công nghiệp. Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình thông tin Bưu chính – Viễn thông nhóm B,C và các hạng mục nhóm A; bao che các công trình công nghiệp B,C… + Chức năng : Khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình thông tin Bưu chính – Viễn thông, phát thanh, truyền hình. 2) Xí nghiệp xây lắp công trình. Địa chỉ : 16 - Pháo Đài Láng - Đống Đa – Hà Nội . Điện thoại :8447750082. + Hoạt động trên các lĩnh vực : Lắp đặt tổng đài và mạng cáp, lắp đặt hệ thống thiết bị thông tin, thiết bị điện tử, phát thanh truyền hình, hệ thống truyền dẫn viba, cáp quang … Xây dựng các công trình viễn thông, phát thanh, truyền hình. Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện đến 35KV. + Chức năng : Sản xuất và xây lắp các công trình viễn thông, phát thanh, truyền hình. 3) Trung tâm công nghệ thông tin và dịch vụ kỹ thuật . Địa chỉ : Số 1, Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội . Điện thoại : 8448230782- 8447335868. Fax : 8447330394. Email : Vietelserves @ hn.vnn.vn Web site : www.Vietel.com.vn + Hoạt động trên các lĩnh vực : Thiết kế và thi công các hệ thống mạng và công nghệ thông tin . Lập hồ sơ thầu về các dự án thông tin vừa và nhỏ. Triển khai lắp đặt các thiết bị viễn thông công nghệ cao. Định hướng phát triển ớng dụng công nghệ thông tin trong công ty. Lắp đặt, quản lý, bảo dưỡngvà đảm bảo kỹ thuật hệ thốngthiết bị tin học, viễn thông trong nội bộ công ty. Triển khai dự án ISP . + Chức năng : Thiết kế và thi công các hệ thống mạng và công nghệ thông tin . Lập hồ sơ thầu về các dự án thông tin vừa và nhỏ . Triển khai lắp đặt các thiết bị viễn thông công nghệ cao . Định hướng phát triển ớng dụng công nghệ thông tin trong công ty. Lắp đặt, quản lý, bảo dưỡng và bảo đảm kỹ thuật hệ thốngthiết bị tin học, viễn thông trong nội bộ công ty . Lập và triển khai dự án ISP . 4) Trung tâm bưu chính . Địa chỉ : 16 – Cát Linh - Đống Đa – Hà Nội . Điện thoại : 8448230782 . Fax :8448460486 . + Kinh doanh các loại dịch vụ : Phát hành báo chí . Dịch vụ chuyển phát bưu phẩm (trừ thư tín ); bưu kiện . Phát chuyển tiền . + Chức năng : Phát hành báo chí và kinh doanh các loại dịch vụ về bưu chính . 5) Trung tâm dịch vụ đường dài VOIP . Địa chỉ : số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội . Điện thoại : 047365066. Fax : 048460486 . + Hoạt động trên các lĩnh vực : Cung cấp dịch vụ đường dài trong nước và quốc tế theo công nghệ VOIP . + Chức năng : Cung cấp dịch vụ đường dài trong nước và quốc tế theo công nghệ VOIP . 6) Trung tâm xuất nhập khẩu . Địa chỉ : 16 – Cát Linh - Đống Đa – Hà Nội . Điện thoại : 8448230782 . Fax :8448460486 . + Hoạt động trên các lĩnh vực : Xuất nhập khẩu các sản phẩm điện tử thông tin, các thiết bị đồng bộ như : các tổng đài công cộng, tổng đài cơ quan, viba, thiết bị và cáp …cho các công trình quân sự và nhập khẩu uỷ thác các loại thiết bị tương tự cho các ngành kinh tế quốc dân. + Chức năng : Xuất nhập khẩu các công trình toàn bộ, các loại vật tư thiết bị điện - điện tử, thông tin. 7) Chi nhánh phía nam . Địa chỉ : 270 Lý Thường Kiệt – Phường 6 – Quậnn Tân Bình – Thành Phố Hồ Chí Minh. Điện thoại : 848864281 . Fax : 848649296 . Hoạt động trên các lĩnh vực của công ty . Chức năng : Đại diện cho công ty khu vực phía nam . Các ngành nghề kinh doanh chính. Kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế . Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, kinh doanh các loại thiết bị điện, điện tử, thông tin viễn thông, các loại anten, thiết bị viba, phát thanh, truyền hình. Khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình bưu chính viễn thông, phát thanh, truyền hình. Xây lắp các công trình thiết bị thông tin ( Trạm máy, tổng đài điện tử, tháp anten, hệ thống cáp thông tin…), đường dây tái điện, trạm biến thế. Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử thông tin và các sản phẩm điện tở thông tin . Tư vấn và thực hiện các dự án công nghệ thông tin cho các Bộ, Ngành… Kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm 1998, 1999, 2000. Đơn vị : VNĐ Tài sản Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 1,Tổng tài sản có 37.847.273.724 59.708.174.299 55.174.518.277 2,TSLĐ&đầu tư ngắn hạn 35.076.752.527 58.004.174.318 52.318.568.033 3,Tài sản nợ 37.847.273.724 59.708.174.299 55.174.518.277 4,TS nợ lưu động 34.973.592.500 56.556.416.616 48.505.016.478 5,Lợi nhuận trước thuế 932.546.102 793.052.582 1.443.229.284 6,Vốn luân chuyển 646.046.102 564.660.016 981.605.914 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001 . + doanh thu. Gía trị sản lượng hàng hoá 112 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch, so với năm 2000 tăng 2,48lần . Quốc phòng : 27 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch, so với năm 2000 tăng 1,08 lần. Kinh tế : 85 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch , so với năm 2000 tăng 4,27 lần. + Lợi nhuận : 9,28 tỷ đồnh đạt 100% kế hoạch, so với năm 2000 tăng 6,44 lần. + Nộp ngân sách 10 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch, so với năm 2000 tăng 4,82 lần. +Thu nhập bình quân 1.350.000đ/người/tháng đạt 112% kế hoạch tăng 1,28 lần so với năm 2000. Phương hướng phát triển công ty trong những năm tới . + Dịch vụ bưu chính viễn thông. Đẩy mạnh dịch vụ kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông như dịch vụ VOIP, báo chí… Nghiên cứu, hoàn thiện về kỹ thuật, qui trình khai thác, đẩy mạnh các biện pháp Maketing tới khách hàng . Tổ chức đấu thầu các công trình . Xây dựng và bảo vệ dự án điện thoại di động. Tập trung, giữ ổn định hoạt động của dịch vụ phát hành báo chí . Phấn đấu doanh thu chiếm 70%- 80% doanh thu công ty. + Khảo sát, thiết kế, xây lắp công trình, dịch vụ kỹ thuật. Nâng cao chất lượng ngành . Khảo sát, thiết kế các công trình như cáp quang, viba… + Xuất nhập khẩu . Nhập khẩu các thiết bị vật tư phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh. Nhập khẩu vật tư và công nghệ thông tin hiện đại nhất . Là đơn vị nhập khẩu uỷ thác cho các hãng SIEMEIVS, VINADASUNG, và các công ty khác. Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 đề ra là : Doanh thu 250 tỷ đồng trong đó quốc phòng 20 tỷ đồng ; kinh tế 230 tỷ đồng . Lợi nhuận 25 tỷ đồng, nộp ngân sách 24,7 tỷ đồng, thu nhập bình quân là 1.450.000đ/người/tháng. 1.2 . Tổ chức và quản lý công ty . Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Giám Đốc PGĐ Chính trị PGĐ Kỹ thuật PGĐ Kinh doanh P.Kế hoạch P.Kỹ thuật P. ĐT PT P Tài chính P. TCLĐ P. Hành chính P. Chính trị Chi nhánh nam TT ĐT đường dài TTCNTT và DVKT TT X-NK TT Bưu chính XN KSTK XN XLCT - Giám đốc là người đứng đầu công ty, người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý điều hành chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt ddộng kinh doanh của công ty . Phó giám đốc chính trị là người phụ trách về các vấn đề sinh hoạt chính trị của công ty. Phó giám đốc kỹ thuật là người phụ trách về các vấn đề kỹ thuật của công ty . Phó giám đốc kinh doanh là người phụ trách về các vấn hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng kế hoạch : có nhiệm vụ xây dựnh kế hoạch phát triển sản xuất hàng năm của công ty . Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ về các vấn đề kỹ thuật . Phòng đầu tư và phát triển : có nhiệm vụ nghiên cứu, định hướng và phát triển , lĩnh vực đầu tư của công ty. Phòng tài chính : có nhiệm vụ xây dựng và tham mưu cho ban giám đốc các chính sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính theo các qui định tài chính kế toán hiện hành… phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tài chínhcủa công ty, tổ chức giám sát phân tích các hoạt động kinh tế từ đó giúp giám đốc nắm bắt tình hình cụ thể về “thể trạng” tài chính của công ty. Tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cùng với các phòng ban khác quản lý giám sát mọi quá trình liên quan đến hoạt động của công ty. Phòng tổ chức lao động : có chức năng tổ chức, chịu trách nhiệm về mặt tổ chức, quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ, công nhân viên, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đảm bảo quyền lợi của cán bộ công nhân viên. Hàng ngày có nhiệm vụ trực tiếp theo dõi, quản lý nhân sự tại công ty. Phòng hành chính : có trách nhiệm về mặt quản lý hành chính, tổ chức sắp xếp những cuộc gặp với khách hàng, bạn hàng trong và ngoài nước … Phòng chính trị : có trách nhiệm về mặt tổ chức sinh hoạt chính trị …của công ty. Ngoài ra, còn có ban bảo vệ với nhiệm vụ đảm bảo, giữ gìn an ninh trật tự trong toàn bộ công ty, chống mất mát tài sản, phá hoại sản xuất . Ban đời sống phục vụ ăn trưa cho cán bộ công nhân viên trong công ty, tổ chức khám bệnh định kỳ , bảo đảm vệ sinh sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh . 2. đặc điểm công tác kế toán của công ty . 2.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán . Do đặc điểm tổ chức công ty là theo mô hình tổng công ty, cấp trên là ban giám đốc và các phòng ban chức năng thực hiện vai trò quản lý điều hành tập trung, bên dưới là những đơn vị thực thi những nhiệm vụ cụ thể như : Xí nghiệp xây lắp, trung tâm xuất nhập khẩu…Từ đó, công tác kế toán với vai trò là động lực cung cấp thông tin tài chính cho hoạt động tác nghiệp của nhà quản trị, vừa được tổ chức hạch toán tại công ty, và vừa được tổ chức hạch toán tại các trung tâm xí nghiệp. Bộ máy kế toán tại công ty có nhiệm vụ hạch toán phần công ty trực tiếp kinh doanh và hạch toán tổng hợp phần các trung tâm xí nghiệp gửi lên. Còn tại các trung tâm, xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán hoàn chỉnh mà chỉ có nhân viên kế toán phụ trách công việc hạch toán chi tiết sau đó gửi báo cáo tổng hợp lên kế toán công ty. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Phó phòng phía nam KT thanh toán KT ngân hàng KT Giá thành KTTSCĐ kiêm Vật tư KT thu chi VOIP KT tiêu thụ KT theo dõi di động Thủ quỹ, KT TL KT thu chi KT theodõi Internet KT theo dõi KD đường trục Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau: - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính : Có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế toán . Tổng hợp các thông tin tài chính kế toán cung cấp, phục vụ cho yêu cầu của ban giám đốc, các phòng ban có liên quan. Là người chịu trách nhiệm cao nhất trước ban giám đốc và tổ chức hạch toán của công ty, thực hiện vai trò là nhà quản trị tài chính doanh nghiệp như xác định ,tính toán huy động các nguồn vốn tài trợ cho các dự án đầu tư, đưa ra các giải pháp tài chính để tăng sự vận động của vốn và tài sản;…từ đó giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tốt hơn . Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng tài chính : Có nhiệm vụ quản lý theo dõi các phần hành kế toán nói chung và trực tiếp đảm nhận phần hành kế toán tổng hợp nói riêng . Tham gia và hỗ trợ trưởng phòng tổ chức hoạt động của phòng hiệu quả, trực tiếp thực hiện chức năng kiểm soát hoạt động tài chính của công ty. Là kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm lập và phân tích các báo cáo tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động qua số liệu hạch toán . - Kế toán thanh toán ; thực hiện và theo dõi thanh toán với khách hàng trong nước và quốc tế . Kiểm soát khối lượng giá trị ngoại tệ đảm bảo cho các hoạt động quốc tế của đơn vị . Đồng thời theo dõi xí nghiệp khảo sát thiết kế . - Kế toán ngân hàng : có nhiệm vụ theo dõi quản lý các loại tiền gửi ở các ngân hàng. Đồng thời theo dõi ở các trung tâm xuất nhập khẩu và trung tâm dịch vụ kỹ thuật . Kế toán giá thành : có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành cho các hạng mục công trình, hợp đồng . Đồng thời theo dõi chi nhánh phía nam. Kế toán tài sản cố định kiêm vật tư: Theo dõi chặt chẽ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ, vật tư, tính toán giá trị hao mòn kịp thời phản ánh vào chi phí hoạt động trong kỳ; chi tiết đến từng bộ phận. Đưa ra các giải pháp kiến nghị lên thủ tướng về biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, giảm tránh cao nhất hao mòn vô hình TSCĐ , về mặt vốn tài chính cũng như hiện vật. Với vật tư cần bảo đảm dự trữ thích hợp tránh thiếu hụt trong những trường hợp đặc biệt, đồng thời tăng hệ số quay vòng vốn lưu động. Kế toán thu chi VOIP . Có nhiệm vụ theo dõi điện thoại đường dài . Kế toán tiêu thụ : theo dõi tình hình tiêu thụ của công ty và trung tâm dịch vụ kỹ thuật .ế toán theo dõi di động . Thủ quĩ –kế toán tiền lương : có nhiệm vụ ghi chép phản ánh chính xác, kiểm soát quĩ tiền chặt chẽ, báo cáo về thực trạng quĩ, thực hiện việc xuất quĩ chi cho các hoạt động của công ty theo lệnh của giám đốc và kế toán trưởng. Kế toán thu chi . Kế toán theo dõi internet : có nhiệm vụ theo dõi trung tâm công nghệ thông tin. Kế toán theo dõi kinh doanh đường trục 2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp . Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/10 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 năm đó . Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng kế toán là đồng tiền Việt Nam kí hiệu là (đ). Nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác sang đồng tiền Việt Nam: theo tỷ giá thực tế do ngân hàng NgoạI Thương Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán . Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái sử dụng tài khoản 413 –chênh lệch tỷ giá hối đoái để hạch toán . Hình thức sổ kế toán áp dụng : Công ty điện tử viễn thông quân đội áp dụng hình thức chứng từ- ghi sổ. Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán như sau : Chứng từ ghi sổ . Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái . Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo đúng vụ chế độ kế toán – Bộ Tài Chính qui định . Cách ghi sổ như sau: +Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương tự nhau ghi vào một CT-GS. Căn cứ vào CTGS để ghi vào sổ dăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập CTGS được dùng để ghi sổ, thẻ chi tiết. + Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. + Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Cụ thể từ ghi sổ, các mẫu sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ mà công ty đang áp dụng là : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ -ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu, kiểm tra Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Phương pháp kế toán TSCĐ. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Đánh giá giá và giá trị còn lại . Phương pháp khấu hao ; áp dụng phương pháp khấu hao đích danh theo từng danh mục tài sản và theo tỷ lệ bình quân đã đăng ký. Phương pháp kế toán hàng tồn kho. - Nguyên tắc đánh giá : giá trị vật tư hàng hoá nhập, xuất, tồn kho được đánh giá theo giá thực tế. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì : theo giá thực tế đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích nhập và hoàn nhập dự phòng Đến nay, công ty chưa thực hiện việc tính trích các khoản kinh phí dự phòng. Phương pháp xác định chỉ tiêu . - Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm : hiện tại sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng cơ bản, các đồ án thiết kế, dịch vụ nhập khẩu uỷ thác, dịch vụ chuyển phát báo và các dịch vụ nhỏ lẻ khác. Để giữ uy tín với khách hàng. Đối với sản phẩm là các công trình xây dựng cơ bản, công ty luôn tôn trọng các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật thể hiện trong các hồ sơ thiết kế. Thực hiện thường xuyên việc tự kiểm tra, chịu sự kiểm tra nghiệm thu của chủ đầu tư, cơ quan thiết kế và các cơ quan quản lý chức năng. Đối với các dịch vụ khác, chỉ tiêu chất lượng luôn được khách hàng quan tâm và khách hàng là người đặt chỉ tiêu chất lượngphục vụ công ty; công ty phải luôn đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu do khách hàng yêu cầu . Các khoản phải nộp :các khoản thuế, thu sử dụng vốn ngân sách công ty nộp toàn bộ cho cơ quan thuế địa phương, cụ thể là cục thuế Hà Nội . + Thuế giá trị gia tăng: Công ty nộp tại Cục thuế theo phương pháp khấu trừ . + Thuế thu nhập doanh nghiệp: công ty nộp tại Cục thuế, nộp từng quí theo kế hoạch đầu năm với thuế suất áp dụng đối với đơn vị xây lắp trong ba năm đầu áp dụng luật thuế mới là 32%. + Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Được tính theo tỷ lệ qui định trên lương quân hàm, thâm niên, phụ cấp chức vụ đối với sỹ quan, QNCN và trên lương cấp bậc đối với công nhân viên : Trong đó : Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh : + 15% quĩ lương cho quĩ bảo hiểm xã hội . + 2% quĩ lương cho quĩ bảo hiểm y tế . + 2% quĩ lương cho kinh phí công đoàn. - Người hưởng lương góp : + 5% quĩ lương cho quĩ bảo hiểm xã hội . + 1% quĩ lương cho quĩ bảo hiểm y tế . + 1% quĩ lương cho kinh phí công đoàn. Tiêu thức phân bổ các chi phí : Công ty phân bổ chi phí chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo tỷ lệ bình quân trên chênh lệch giữa doanh thuvà giá vốn(lãi gộp). 3.Thực trạng hạch toán tiêu thụvà xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (Vietel) 3.1. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm ở Vietel. Vietel có bảy trung tâm xí nghiệp thành viên. Mỗi trung tâm xí nghiệp thực hịên các chức năng kinh doanh khác nhau. Do đó sản phẩm của Vietel bao gồm cả sản phẩm công nghiệp (Điện thoại, phụ kiện, bộ đàm,cáp, thẻ cào...), sản phẩm xây lắp (trạm máy, trạm biến thế, tổng đài điện tử, tháp anten…),…. Do vậy công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm ở công ty có những điểm đặc thù sau: 3.1.1.Sản phẩm công nghiệp Trình tự tiêu thụ sản phẩm công nghiệp thường là theo hình thúc ký kết hợp đồng và bán hàng trả chậm. Cụ thể phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, chủ động tham gia đấu thầu nhằm ký kết hợp đồng kinh tế về tiêu thụ sản phẩm. Hoặc khi có yêu cầu mua hàng hoá của khách hàng có nhu cầu gửi đến. Phòng kinh doanh sẽ lập nên hợp đồng kinh tế sau đó gửi cho phòng Tài chính- Kế toán một bản. Lúc này phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện những nội dung ghi trong hợp đồng đã ký. Dựa trên những nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng về số lượng chủng loại, quy cách của hàng hoá và thời gian giao hàng, kế toán lần lượt sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng cho khách hàng. Mỗi một đợt giao hàng đều phải lập một biên bản giao nhận hàng để làm căn cứ lập bản thanh lý hợp đồng sau này. Sau khi đã giao hàng đầy đủ như hợp đồng đã ký, dựa trên biên bản giao nhận hàng đã lập, hai bên tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng và kết quả được biểu hiện qua bản thanh lý hợp đồng. Lúc này kế toán mới viết hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) –Hoá đơn bán hàng cho khách hàng để căn cứ ghi doanh thu, Thuế GTGT đầu ra và hạch toán giá vốn hàng bán. Tuy nhiên, đối với những hợp đồng quá lớn và được thực hiện trong một thời gian dài, sau khi nhận được biên bản giao nhận hàng hoá của từng đợt giao hàng, kế toán viết hoá đơn GTGT cho từng đợt giao hàng và căn cứ vào đó để hạch toán doanh thu, thuế GTGT và gía vốn hàng bán. 3.1.2. Sản phẩm xây lắp Đối với sản phẩm xây lắp quá trình tiêu thụ thường bắt đầu từ khi công ty tham gia đấu thầu nhằm ký kết hợp đồng kinh tế. Để tham gia đấu thầu phòng kinh tế- kỹ thuật cùng phòng Tài chính- Kế toán sẽ tính toán để lập nên dự toán thầu. Sau đó, trên căn cứ dự toán thầuGiám đốc hoặc Phó giám đốc công ty sẽ ra quyết định để cạnh tranh với công ty xây dựng khác để ký kết hợp đồng . Nếu thắng thầu, sẽ có quyết định của giám đốc về việc phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh và thông báo trúng thầu. Lúc này, hợp đồng kinh tế sẽ được ký kết và Giám đốc hoặc Phó giám đốc công ty sẽ ra lệnh sản xuất cho các đơn vị xây lẳp trực thuộc hoặc có thể ký kết hợp đồng với nhà thầu phụ. Sau khi nhận được lệnh sản xuất, đơn vị xây lắp được giao nhiệm vụ sẽ tiến hành thực hiện công trìnhvà cuối kỳ gửi lên phòng kế toán quyêt toán công trình từng đợt trong đó có các chứng từ liên quan tới công trình như: Hồ sơ hoàn công, Nhật ký công trình…. Trên cơ sở đó, kế toán công ty sẽ hạch toán chi phí rồi lập tạm thanh toán theo khối lượng từng đợt với bên A để trên cơ sở đó lập hoá đơn GTGT để hạch toán doanh thu và xác định giá vốn hàng bán của công trình. Nếu công trình kéo dài thì có thể sẽ phải lập nhiều lần tạm quyết toán với bên A. Tới khi công trình kết thúc đơn vị xây lắp trực thuộc sẽ gửiquyết toán công trình lên công ty. Sau khi có quyết toán chính thức được lập, kế toán sẽ hạch toán doanh thu và giá vốn công trình của đợt cuối. Do bên A ( khách hàng) thường phải nghiệm thu công trình trước khi lập bản thanh lý hợp đồng bằng cách họ thuê kiểm toán về kiểm định chất lượng của công trình và giá trị của công trình. Vì vậy để có được doanh thu chính thức cuối cùng thì công ty còn phải đợi báo cáo kiểm toán, sau đó hai bên mới tiến hành lập bản thanh lý hợp đồng trong đó ghi rõ phần doanh thu chính thức được duyệt vơi doanh thu tại quyết toán công trình chính thức trước đó và hạch toán điều chỉnh lần cuối cùng. 3.2. Hạch toán tiêu thụ tại Vietel 3.2.1. Tài khoản (TK)sử dụng và chứng từ liên quan. *TK sử dụng. +TK154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. :TK này dùng để tập hợp chi phí,tính giá thành sản phẩm xây lắp. +TK156:”Hàng hoá ‘TK này dùng để theo dõi hàng hoá mua vào và hàng hoá bán ra của công ty. +TK511”Doanh thu bán hàng “ .TK này dùngđể theo dõi doanh thu bán ra bên ngoài của sản phẩm công nghiệp và sản phẩm xây lắp. Tài khoản này được chi tiết như sau: -TK 5111- doanh thu cung cấp hàng hoá. -TK 5112- doanh thu XL

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0417.doc
Tài liệu liên quan