Đề tài Hoàn thiện hệ thống Thông tin tín dụng nhằm nâng cao chất lượng công tác chấm điểm tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: HỆ THỐNG TTTD VÀ VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG TTTD ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG 3

I. CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VỚI VIỆC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 3

1. Rủi ro tín dụng 3

1.1. Khái niệm tín dụng 3

1.2. Rủi ro tín dụng 4

2. Chấm điểm tín dụng. 5

2.1. Khái niệm và mục đích chấm điểm tín dụng 5

2.2. Quy trình chấm điểm tín dụng 6

2.3. Cơ sở thực hiện chấm điểm tín dụng 11

II. VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG TTTD ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG 13

1. Hệ thống thông tin tín dụng (Hệ thống TTTD) 13

1.1. Báo cáo tài chính 13

1.2 Các thông tin khác 18

2. Sự cần thiết phải chia sẻ TTTD giữa các ngân hàng 20

3. Vai trò của hệ thống TTTD 23

3.1 Vai trò của hệ thống TTTD đối với phát triển kinh tế - xã hội 23

3.2 Vai trò của hệ thống thông tin tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng và các tổ chức khác 23

3.3 Vai trò của hệ thống TTTD đối với khách hàng vay vốn. 27

4. Đo lường tính hiệu quả của hệ thống TTTD 28

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC THU THẬP VÀ CHIA SẺ TTTD ĐỂ PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM HIỆN NAY 30

I- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM 30

II. THỰC TRẠNG TTTD TẠI VIỆT NAM 33

1.Hồ sơ vay vốn của khách hàng. 33

2.Thông tin lưu trữ tại ngân hàng 35

3.Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp khách hàng 36

4.Thông tin tín dụng từ trung tâm thông tin tín dụng CIC 36

5.Các nguồn thông tin khác 39

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ TĂNG CƯỜNG CHIA SẺ HỆ THỐNG TTTD TẠI VIỆT NAM 41

KẾT LUẬN 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO 46

 

 

doc48 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2035 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hệ thống Thông tin tín dụng nhằm nâng cao chất lượng công tác chấm điểm tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để tính các chỉ số tài chính sau: Chỉ tiêu thanh khoản: Khả năng thanh toán ngắn, khả năng thanh toán nhanh. Chỉ tiêu về nợ: Tỷ lệ nợ phải trả so với tổng tài sản, so với nguồn vốn chủ sở hữu, so với tổng dư nợ Ngân hàng. b. Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả kinh doanh thường gồm các khoản mục sau: Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh từ …….đến…….. Đơn vị tính: STT Chỉ tiêu Số hiệu TK Mã số Số tiền 1. Doanh thu bán hàng 2. Các khoản giảm doanh thu 3. Doanh thu thuần 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp 20 =10-11 6. Doanh thu từ hoạt động tài chính 515 21 7. Chi phí hoạt động tài chính 635 22 8. Chi phí bán hàng 641 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 25 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính 30 =20-(21+22)-(24+25) 11. Thu nhập khác 711 31 12. Chi phí khác 811 32 13. Lợi nhuận thuần khác 40 =31-32 14. Tổng thu nhập trước thuế 50 =30+40 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 16. Tổng thu nhập sau thuế 60 =50-51 Trên cơ sở các thông tin trong báo cáo kết quả kinh doanh, cán bộ tín dụng có thể tiến hành đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: Vòng quay hàng tồn kho Kỳ thu tiền bình quân Doanh thu thuần/Tổng tài sản Các chỉ tiêu thu nhập: + Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu thuần + Tổng thu nhập trước thuế/Tổng tài sản + Tổng thu nhập trước thuế/Vốn chủ sở hữu Khi sử dụng báo cáo này, cán bộ tín dụng cần phân biệt rõ các phần số liệu phản ánh chỉ là giá trị kế toán, không phải là tiền. Ví dụ như doanh thu được hiểu là số tiền thu được từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán cho đơn vị. Còn chi phí được hiểu là số tiền doanh nghiệp thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho đơn vị khác để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này không trùng với khái nhiệm thu-chi vì nó được ghi nhận tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế như doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm dịch vụ hay mua nguyên vật liệu mặc dầu doanh nghiệp chưa thu tiền hàng và cũng chưa trả tiền cho nhà cung cấp. Điều này giải thích việc một số doanh nghiệp có lợi nhuận kế toán nhưng vẫn phá sản do mất khả năng thanh toán hay nói cách khác là không có lợi nhuận bằng tiền thật. Vì vậy, bên cạnh việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, cán bộ tín dụng còn phải kết hợp với việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ. c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo này ghi nhận các luồng tiền vào, ra của doanh nghiệp từ đó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định cũng như tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có cấu trúc như sau: Bảng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ ……….đến ……… Đơn vị tính: Khoản mục Mã số Kỳ trước Kỳ này I. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh 1. Các khoản chi 2. Các khoản thu Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh 20 II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư 1. Các khoản chi 2. Các khoản thu Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư 30 III. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính 1. Các khoản chi 2. Các khoản thu Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính 40 Lưu chuyển thuần trong kỳ (20+30+40) 50 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 Ảnh hưởng của tỷ giá 61 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70 Các số liệu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là thông tin quan trọng trong công tác chấm điểm tín dụng vì đó là các giá trị bằng tiền, phát sinh thực. Trên cơ sở phân tích kết hợp báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cán bộ tín dụng đánh giá được khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp và phần vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng. Từ đó xác định chính sách tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cũng như được hưởng. Nó nói lên uy tín của doanh nghiệp cũng như các chính sách ưu đãi mà doanh nghiệp được hưởng. Ngoài ra, trên cơ sở tính toán các luồng tiền ra – vào, cán bộ tín dụng sẽ xác định được thời điểm có thặng dư ngân quỹ của doanh nghiệp. Đây sẽ là cơ sở đảm bảo việc thanh toán nợ của doanh nghiệp cho ngân hàng. Xây dựng lịch trả nợ phù hợp với chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp sẽ giúp đảm bảo quyền lợi của cả doanh nghiệp và ngân hàng cũng như duy trì tốt mối quan hệ lâu dài giữa doanh nghiệp và ngân hàng. 1.2 Các thông tin khác Để đánh giá khả năng “tín dụng” của khách hàng thì ngân hàng phải thu thập cả những thông tin tài chính và phi tài chính về khách hàng đó. Tuy nhiên các báo cáo tài chính chỉ cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài việc phân tích các báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng còn phải thu thập các thông tin phi tài chính khác. Đây là những thông tin không sẵn có, khó lượng hoá nên đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ thu thập, phân tích và tổng hợp tốt. Các thông tin phi tín dụng chính được sử dụng trong công tác chấm điểm tín dụng là: Tìm hiểu chung về khách hàng Các thông tin cho ta cái nhìn tổng quan về khách hàng như: Lịch sử công ty Những thay đổi về vốn góp Những thay đổi về cơ chế quản lý Những thay đổi về công nghệ hoặc thiết bị Những thay đổi trong sản phẩm Lịch sử về các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể Khía cạnh chính trị và xã hội đằng sau các hoạt động kinh doanh này Điều kiện địa lý Những thông tin này được dùng để đánh giá chung về khả năng hiện tại cũng như tính cạnh tranh của công ty trong tương lai. Đây là điều cần thiết để chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính của công ty. b.Tìm hiểu về khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo là một trong những yếu tố then chốt quyết định hiệu quả hoạt động cũng như sự phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại và cả tương lai, vì vậy, nó là một trong những thông tin cần phân tích khi thực hiện chấm điểm tín dụng. Các thông tin thể hiện khả năng quản trị của bộ máy lãnh đạo là: Danh sách ban lãnh đạo công ty Trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo công ty Khả năng, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo, các kết quả đạt được như Giá trị doanh thu gia tăng, Mức độ giảm hoặc kiềm chế mức tăng chi phí, mức gia tăng lợi nhuận, khả năng quản lý chặt chẽ các khoản nợ của khách hàng… c. Tìm hiểu về tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng Đối với các khách hàng truyền thống, ngân hàng đã có sẵn thông tin về lịch sử giao dịch của khách hàng này với ngân hàng. Đó là những hồ sơ lưu trữ của cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán giao dịch. Các hồ sơ này ghi chép các thông tin về ý thức trả nợ của khách hàng (trả nợ đúng hạn hay phải gia hạn nợ), tiềm lực tài chính (đã bao giờ mất khả năng thanh toán với ngân hàng chưa, số dư tiền gửi trung bình tháng tại ngân hàng), số lượng ngân hàng khác mà doanh nghiệp có giao dịch… Tuy nhiên, đối với các khách hàng mới, lần đầu đặt quan hệ với ngân hàng thì việc thu thập các thông tin này rất phức tạp, tốn kém cả về tiền bạc và thời gian. Cách làm phổ biến hiện nay của các ngân hàng Việt Nam là yêu cầu khách hàng tự cung cấp kết hợp với việc trao đổi thông tin tín dụng với các ngân hàng khác qua trung tâm thông tin tín dụng CIC. Như vậy, qua việc nghiên cứu, phân tích các báo cáo tài chính và các thông tin tham khảo khác, cộng với việc quan sát thực tế của mình, cán bộ tín dụng có thể loại trừ các thông tin kém trung thực, giúp thực hiện có hiệu quả công tác chấm điểm tín dụng, giúp ngân hàng đưa ra quyết định tín dụng chính xác. 2. Sự cần thiết phải chia sẻ TTTD giữa các ngân hàng Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng mỗi một ngân hàng đều thiết lập cho mình một hệ thống TTTD riêng. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng TTTD nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng thì đòi hỏi các ngân hàng phải chia sẻ thông tin với nhau. Lý luận điển hình về lợi ích của việc chia sẻ thông tin: Giả thiết Số lượng ngân hàng cho vay là 10 Thu nhập hàng tháng của khách hàng vay là X Trường hợp 1: 10 ngân hàng không chia sẻ thông tin Hạn mức TD mỗi ngân hàng : 4X (bội số thu nhập) Dư nợ tối đa của 10 ngân hàng đối với mỗi khách hàng :40X Giả sử trong 1.000 khách hàng có 5 khách hàng bị quá hạn + Tổn thất cho cả 10 ngân hàng: 200X + Thiệt hại cho mỗi ngân hàng: 20X Kết luận: Cả 10 ngân hàng đều gánh chịu thiệt hại do không chia sẻ thông tin. Lý do là các ngân hàng đều “mù tịt thông tin” về hành vi “vay nợ chồng chất” của khách hàng và không biết khi nào thị dừng ngay việc cho vay lại. 2.2 Trường hợp 2: 10 ngân hàng đều chia sẻ thông tin Hạn mức tín dụng mỗi ngân hàng đối với mỗi khách hàng: 2X (bội số của thu nhập). Dư nợ tối đa của 10 ngân hàng đối với mỗi khách hàng: 20X Giả sử trong 1000 khách hàng có 5 khách hàng bị quá hạn: + Tổn thất cho cả 10 ngân hàng: 100X + Thiệt hại cho mỗi ngân hàng: 10X Kết luận: Cả 10 ngân hàng đều được hưởng lợi từ việc chia sẻ thông tin. Lý do là các ngân hàng đều hạn chế tài sản chịu rủi ro xuống chỉ còn 20 lần thu nhập hàng tháng của khách hàng. Nói cách khác, mỗi ngân hàng hạn chế tài sản chịu rủi ro chỉ còn bằng 2 lần thu thập hàng tháng của khách hàng. 2.3 Trường hợp 3 : 5 ngân hàng chia sẻ thông tin và 5 ngân hàng không chia sẻ thông tin Chỉ tiêu Chia sẻ Không chia sẻ Số lượng ngân hàng 5 5 Hạn mức tín dụng mỗi ngân hàng đối với khách hàng 4X 4X Dư nợ tín dụng tối đa của 5 ngân hàng đối với khách hàng 20X 20X Giả sử trong 1000 khách hàng có 5 khách hàng bị quá hạn Tổn thất cho cả 10 ngân hàng 100X 100X Thiệt hại cho mỗi ngân hàng 20X 20X Kết luận: Mặc dù 5 ngân hàng chia sẻ thông tin, giới hạn hạn mức tín dụng ở mức 20 lần thu nhập hàng tháng của khách hàng. Tuy nhiên 5 ngân hàng còn lại do không chia sẻ thông tin nên tiếp tục cho khách hàng vay dẫn đến rủi ro cho cả 10 ngân hàng. 2.4 Trường hợp 4 : 8 ngân hàng chia sẻ thông tin 2 ngân hàng không chia sẻ thông tin Chỉ tiêu Chia sẻ Không chia sẻ Số lượng ngân hàng 8 2 Hạn mức tín dụng mỗi ngân hàng đối với khách hàng 2,5X 4X Dư nợ tối đa của ngân hàng đối với khách hàng 20X 8X Giả sử trong 1000 khách hàng có 5 khách hàng bị quá hạn Tổn thất cho cả 10 ngân hàng 100X 40X Thiệt hại cho mỗi ngân hàng 12,5X 20X Như vậy, ta có bảng số liệu tóm tắt về kết quả của việc chia sẻ thông tin Lợi ích của việc chia sẻ thông tin Chỉ tiêu Tổn thất ngành Tổn thất cho mỗi ngân hàng share Tổn thất cho mỗi ngân hàng not share Tất cả không share 200x 20x Tất cả đều share 100x 10x 5 share, 5 not share 200x 20x 20x 8 share, 2 not share 140x 12.5x 20x Như vậy, tính hiệu quả của các hệ thống TTTD có thể giảm bớt tỷ lệ vỡ nợ và tạo cơ hội nhiều hơn cho những người vay có thu nhập thấp, điều này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống thực hành tín dụng; Tuy nhiên, những giả thuyết này cần phải được kiểm chứng bằng kinh nghiệm thực tiễn. Những nghiên cứu trong tương lai của chúng ta đòi hỏi phải thu thập thông tin từ lĩnh vực thử nghiệm Guatemalan, lĩnh vực dùng kinh nghiệm để phân tích những hiệu ứng chặn và hiệu ứng đẩy của hệ thống thông tin. 3. Vai trò của hệ thống TTTD 3.1 Vai trò của hệ thống TTTD đối với phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống TTTD góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Ông Gienn Hubbard, nguyên chủ tịch hội đồng tư vấn kinh tế Mỹ dưới thời Tổng thống George .W.Bush đã đưa ra kết luận rằng: “kinh tế thế giới cần được tăng cường liên kết và phụ thuộc vào nhau nhiều hơn nữa”. Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản đã từng có nhiều động lực phát triển kinh tế thế giới, nhưng tiềm năng phát triển còn nhỏ hơn yêu cầu kinh tế. Cải cách tài chính thông qua các Trung tâm thông tin tín dụng và công nghệ chấm điểm tín dụng đang nổi lên trong thị trưòng có tiềm năng tiêu dụng rộng lớn. Nhờ đó, có thể hỗ trợ giảm sự phụ thuộc của kinh tế kế hoạch hoá tập trung để kinh tế phát triển bền vững. 3.2 Vai trò của hệ thống thông tin tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng và các tổ chức khác Hệ thống TTTD góp phần đảm bảo an toàn trong hoạt động của hệ thống tiền tệ, ngân hàng và phát triển mở rộng tín dụng. Nhờ chia sẻ tốt TTTD, việc cho vay được phát triển thuận lợi cho cả người vay và mở rộng cho vay tiêu dùng, mua nhà, mua xe ô tô, thẻ tín dụng… Nhưng, ngoài việc chia sẻ 2 loại thông tin trên, sự an toàn và tính hiệu quả của hoạt động tín dụng còn phụ thuộc vào mức độ rủi ro, vào chính sách tài chính tiền tệ đồng bộ, sự tin cậy của người tiêu dùng. Ngoài ra hệ thống thông tin tín dụng góp phần đẩy mạnh phát triển thị trường thẻ bền vững. Hệ thống này giúp định danh cho tài khoản mới, quản lý các tài khoản đã có, tổng hợp chất lượng các dòng thu nhập; cung cấp cả thông tin tích cực và thông tin tiêu cực; chấm điểm tín dụng hàng tháng, phân tích thuộc tính đối với khách hàng để xây dựng mô hình rủi ro hàng tháng, lợi ích cho việc phát triển thị trường Visa Card. 3.2.1 Hiệu ứng chặn và hiệu ứng đẩy của TTTD Để chứng minh hiệu quả của hệ thống thông tin tín dụng, chúng ta xem xét kết quả bài phân tích của Craig Meintosh, trường đại học California tại San Diego và Bruce widick trường đại học San Francisco (tháng 9/2001) “trong những khu vực mà mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính nhỏ đang ngày càng gay gắt, thì để đối phó với tình trạng gia tăng nợ quá hạn của người vay, người ta rất cần có một hệ thống thông tin tín dụng có thể cung cấp cho người cho vay cả những thông tin tiêu cực và thông tin tích cực về người vay. Vì thế, chúng tôi đã phát triển một mô hình trong đó diễn tả cách thức mà những hệ thống TTTD sử dụng hiệu ứng chặn để thu hẹp phạm vi lựa chọn người vay cũng như để giải quyết những vấn đề về rủi ro đạo đức. Mô hình dưới đây cũng được sử dụng để đưa ra những tiên đoán về hiệu quả của hệ thống TTTD đối với tỷ lệ vỡ nợ.” Kết quả là: với hiệu ứng chặn, nó giúp ngăn chặn những khách hàng xấu trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng và hiệu ứng đẩy thì ngược lại, nó giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, với mức lãi suất thấp hơn (do giảm chi phí điều tra thông tin). Đặc biệt, nó hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, loại hình chiếm trọng lớn và có vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển. Ngoài ra, nó còn có tác dụng tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu người vay từ khu vực không chính thức sang khu vực chính thức. Bảng số liệu phân tích chứng minh tác động chặn và đẩy của TTTD. Mức độ chấp nhận Khoản vay Tỷ lệ quá hạn TTTD đầy đủ TTTD không đầy đủ 40% 1.08% 2.92% 60% 1.90% 3.35% 75% 3.04% 4.07% 100% 9.31% 9.31% Với việc cho phép 60% khoản vay được chấp nhận, khi sử dụng TTTD không đầy đủ sẽ phát sinh tỷ lệ nợ quá hạn là 3.35% so với 1.90% khi sử dụng TTTD đầy đủ. Nói cách khác, tỷ lệ nợ quá hạn khi sử dụng TTTD không đầy đủ cao hơn 76.3% khi sử dụng TTTD đầy đủ Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ chấp nhận khoản vay TTTD đầy đủ TTTD không đầy đủ 3% 74.80% 39.80% 4% 83.20% 73.7% 5% 88.9% 84.60% 6% 93.10% 90.80% Với việc chọn tỷ lệ nợ quá hạn là 4%, khi sử dụng TTTD đầy đủ bạn sẽ chấp nhận được tỷ lệ 83.20% các khoản xin vay, trong khi đó bạn sẽ chỉ chấp nhận được 73.70% các khoản vay nếu bạn sử dụng TTTD không đầy đủ. Như vậy, nếu có 100 000 khoản xin vay bạn sẽ từ chối 11 000 khoản xin vay một cách lãng phí (không phát sinh nợ quá hạn) nếu bạn sử dụng TTTD không đầy đủ. 3.2.2 Điều tra của WB và đánh giá thực tế hiệu quả hoạt động TTTD đối với hoạt động ngân hàng. Theo số liệu điều tra năm 2001 – 2002 của 34 nước, đối với các ngân hàng, hiệu quả dành được từ sử dụng TTTD như sau: Giảm thời gian xử lý : + 55% số ngân hàng trả lời giảm được ít nhất 25% thời gian. + 9% số ngân hàng trả lời không thay đổi. Giảm chi phí : + 49% các ngân hàng trả lời giảm được ít nhất 25% chi phí. + 12% số ngân hàng trả lời không thay đổi. Giảm nợ xấu: + 62% số ngân hàng trả lời giảm được 25% hoặc hơn + 5% số ngân hàng trả lời không thay đổi. Đối với tầm quan trọng của báo cáo TTTD được WB khảo sát ở 34 ngân hàng các nước Mỹ latin năm 1999 – 2000 cho thấy: Về thế chấp: + 30% ngân hàng trả lời TTTD là rất quan trọng + 12 ngân hàng trả lời ít quan trọng; Về thông tin tài chính: + 24 ngân hàng trả lời TTTD là rất quan trọng. + 17 ngân hàng trả lời ít quan trọng; Lịch sử người vay với ngân hàng: + 24 ngân hàng trả lời thông tin tín dụng về lịch sử người vay là rất quan trọng. + 18 ngân hàng trả lời ít quan trọng. Một số nghiên cứu khác đã đưa ra kết quả của việc giảm chi phí và tiết kiệm thời gian từ các báo cáo tín dụng và cho điểm tín dụng của các ngân hàng như sau: Một ngân hàng ở Canada: thời gian xử lý giảm từ 9 ngày xuống còn 3 ngày, trong 18 tháng từ khi chấm điểm tín dụng được thực hiện. Một ngân hàng ở Mỹ: thời gian xử lý giảm từ 3 – 4 tuần xuống còn vài giờ. Một ngân hàng ở Hà Lan: thời gian xử lý giảm từ 8 – 10 giờ xuống còn 15 phút cho các khách hàng có sẵn thông tin và 45 phút với các khách hàng mới. Ở Mỹ: trung bình chi phí xử lý một khoản vay doanh nghiệp nhỏ giảm từ 250$ xuống còn 100$ sau khi thực hiện chấm điểm tín dụng. Một điều tra khác, ở Argentina đối với một ngân hàng lớn và một ngân hàng nhỏ, dự tính tỷ lệ nợ xấu khoảng 40%. Dựa vào báo cáo của Maijnoni Miller, Mylenko và Powell (2003) chuyên gia của Ngân hàng thế giới đưa ra con số sau do hiệu quả của việc sử dụng thông tin tín dụng giúp giảm tỷ lệ nợ xấu: + Đối với ngân hàng lớn (giảm 41%); do thông tin tín dụng giảm 1,31% và mô hình với ngân hàng tư nhân chỉ tính có thông tin giảm 2,22%. + Đối với ngân hàng nhỏ (giảm 78%) do thông tin tín dụng giảm 0.52% và mô hình với ngân hàng tư nhân chỉ tính có thông tin giảm 2,42%. 3.3 Vai trò của hệ thống TTTD đối với khách hàng vay vốn. Báo cáo tín dụng là căn cứ để cho phép các tổ chức tín dụng chia sẻ thông tin tín dụng khi có quyền bảo vệ thông tin cá nhân. Nó đảm bảo cho việc thu thập thông tin của các hãng TTTD và bảo đảm công bằng, trung thực trong chia sẻ thông tin giữa các tổ chức tín dụng. Khuôn khổ pháp lý đối với báo cáo tín dụng trên toàn thế giới có nhiều, nhưng các luật có liên quan đến hoạt động của hãng TTTD nhằm bảo vệ quyền lợi khách hàng vay vốn bao gồm: Các quy định liên quan đến bảo mật ngân hàng; luật bảo vệ dữ liệu; bảo vệ người tiêu dùng; các quy định về hỗ trợ tín dụng và tín dụng tiêu dùng; việc cung cấp thông tin bảo mật của cá nhân hoặc công ty trong các luật hiện có. Kết quả là, mức độ chia sẻ thông tin tăng lên dẫn đến việc đánh giá tín dụng đúng hơn đối với những người vay nghèo hơn và hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả hơn thông qua tỷ lệ vỡ nợ giảm xuống. Tỷ lệ vỡ nợ giảm xuống sẻ giảm chi phí cho vay cho nên việc cho những người vay có ít tài sản vay đối với những khoản vay nhỏ sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn cho người cho vay. Điều đó hàm ý rằng việc áp dụng hãng TTTD rất có khả năng đem lại mức độ linh động cao hơn cho cả hệ thống tài chính chính thức và không chính thức trong việc cho vay đối với những người vay nghèo cận biên, vốn trước đây luôn bị từ chối cho vay. Như vậy, tác động vĩ mô của TTTD đầy đủ là giúp giảm tỷ lệ tổn thất do nợ xấu gây ra; Giúp ngân hàng tiết kiệm vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, nó còn giúp tăng khối lượng tín dụng cấp cho khách hàng tốt, đảm bảo việc cấp tín dụng nhiều nhưng vẫn giữ được sự an toàn cần thiết, tức là giúp nâng hiệu quả sử dụng nguồn lực quý là vốn cho nền kinh tế. 4. Đo lường tính hiệu quả của hệ thống TTTD Thông qua nghiên cứu, phân tích hoạt động thông tin tín dụng của 120 quốc gia trên thế giới, WB đưa ra một số chỉ số, gọi là chỉ số thông tin tín dụng. Chỉ số này được xây dựng trên cơ sở 6 yếu tố then chốt đo lường phạm vi, khả năng tiếp cận và chất lượng thông tin tín dụng sẵn có. Mỗi yếu tố được gắn với 1 điểm số trong tổng số 6 điểm của chỉ số TTTD, 6 yếu tố đó gồm có: Thu thập và cung cấp cả hai loại TTTD tích cực và tiêu cực (thông tin tiêu cực để phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin tích cực để lựa chọn khách hàng) Thu thập và cung cấp TTTD cả đối với doanh nghiệp và cá nhân vay (lịch sử vay vốn, cấp hạng tín nhiệm, tình hình vay nợ hiện tại….). Thu thập và cung cấp TTTD đối với các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính khác (công ty tài chính, cho thuê tài chính), các công ty bảo hiểm, các tổ chức cung cấp dịch vụ công cộng, bán lẻ. Lưu trữ dữ liệu lịch sử trên 5 năm Giới hạn thu thập các khoản vay có giá trị trên 1% GDP/người. Pháp luật quy định, người tiêu dùng có quyền truy cập vào dữ liệu lưu trữ của chính họ Chỉ số này có giá trị từ 0 đến 6, giá trị càng cao thể hiện hoạt động thông tin tín dụng càng hoàn thiện. Kết quả phân tích cũng cho thấy có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tăng cường chia sẻ thông tin với năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế. Phân tích cho thấy, cứ thêm một điểm trong chỉ số thông tin tín dụng thì tín dụng cho khu vực tư nhân sẽ tăng thêm 6%. Điều đó có nghĩa là cứ tăng thêm 1 điểm trong chỉ số thông tin tín dụng thì sẽ tăng tương ứng 0.9% tăng thêm trong GDP và 0.7% tăng thêm trong tăng trưởng năng suất lao động. Chương II: THỰC TRẠNG VIỆC THU THẬP VÀ CHIA SẺ TTTD ĐỂ PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM HIỆN NAY I- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM Trong cơ chế thị trường, hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro. Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong thời gian qua cho thấy chất lượng tín dụng chưa tốt, hiệu quả tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, bình quân những năm gần đây là khoảng 5% và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc, khả năng xảy ra rủi ro tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn. Để giải quyết vấn đề này cần đẩy mạnh việc xây dựng các mô hình đánh giá rủi ro phù hợp với thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, trong đó việc sử dụng mô hình chấm điểm tín dụng để đánh giá rủi ro, xếp hạng tín nhiệm khách hàng được coi là khá phù hợp và đang được các ngân hàng xây dựng và đưa vào áp dụng. Giai đoạn từ 1994 đến 2000 Trong giai đoạn này việc phân tích và xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn hầu hết được thực hiện tại hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh. Ví dụ như Ngân hàng Công thương bắt đầu thực hiện từ năm 1994, ngân hàng Đầu tư và Phát triển bắt đầu thực hiện từ năm 1995 (trong các văn bản 493/NHĐT ngày 20/6/1998 và văn bản 516/NHĐT ngày 01/7/1998 về hướng dẫn một số chỉ tiêu trong tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp). Ngoài ra, xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn còn được tiến hành tại các ngân hàng liên doanh, ngân hàng Nhà nước. Nhưng các NHTMCP thì chưa, việc xếp hạng tín nhiệm lúc này mang tính hình thức, sử dụng ít. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay Trước những biến đổi của hoạt động ngân hàng, với sự quản lý của NHNN ngày càng thông thoáng hơn, linh hoạt và hiệu quả hơn. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trong nước, nước ngoài, trong xu thế hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới, đòi hỏi cải thiện công tác xét cấp tín dụng phải nhanh chóng, hiệu quả hơn. Hầu hết các ngân hàng đều thực hiện phân tích và xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp đi vay để phục vụ công tác quản trị tín dụng. Đặc biệt từ năm 2000 đến nay, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có thông báo số 1963/NHNNo –05,06 ngày 18 -8-2000 về phân loại khách hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu có công văn 1087/CV – TD ngày 07/6/2002 của Giám đốc về phân loại khách hàng. NHTMCP Đông Á dự thảo xây dựng các chỉ tiêu chấm điểm phân loại khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng liên doanh Việt Nam – Đài Loan, Ngân hàng Ngoại thương … đều bước đầu áp dụng công tác chấm điểm tín dụng. Như vậy, công tác chấm điểm tín dụng để xếp hạng tín nhiệm cho doanh nghiệp vay vốn đã được các NHTMQD quan tâm từ 1994, sau đó mở rộng ra các NHTM ngoài quốc doanh từ năm 2000 và đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ: Hệ thống chỉ tiêu phân tích xây dựng được hoàn thiện từng bước, phù hợp với đặc điểm từng ngân hàng. Các chỉ tiêu phân tích cũng thường xuyên bổ sung, thay thế, tập trung vào mục tiêu đo lường và dự đoán rủi ro tín dụng chính xác hơn. Vận dụng phương pháp xếp hạng tiên tiến, các chỉ tiêu được lượng hoá bằng cách tính điểm, căn cứ vào tổng số điểm của các chỉ tiêu để xếp hạng tín nhiệm. Mức hạng trước năm 2002 không nhiều, thường các ngân hàng xếp thành ba loại A,B và C theo mức độ rủi ro từ thấp đến cao. Từ năm 2002 đến nay, một số ngân hàng xếp thành nhiều loại hơn, có quan tâm đến sự khách nhau về ngành nghề kinh doanh, quy mô lớn, nhỏ. Tiêu chuẩn dùng để so sánh thường so với kỳ trước hoặc tiêu chuẩn quốc tế. Nguồn thông tin dùng để so sánh thường so với kỳ trước hoặc tiêu chuẩn quốc tế. Nguồn thông tin dùng để phân tích chủ yếu: Báo cáo tài chính năm liền kề năm kế hoạch, hồ sơ lịch sử của khách hàng, kết quả kiểm tra trước, trong và sau khi vay, thông tin của tổ chức CIC và quan sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức phân tích và xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn của các ngân hàng giai đoạn này đều tương tự như nhau. Cụ thể, việc xây dựng một h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36563.doc
Tài liệu liên quan