Đề tài Hoàn thiện hình thức tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Cổ phần Công Nghệ Quang Minh DEC

LỜI NÓI ĐẦU 1

Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ QUANG MINH DEC 2

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 3

1 - Cung cấp nội dung trên Internet 5

2 - Cung cấp thông tin trên mạng viễn thông Việt Nam 5

3 - Dịch vụ giải trí trực tuyến. 5

4- Phân phối các sản phẩm phần mềm. 5

5- Cổng thanh toán trực tuyến 6

II. Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật chủ yếu của doanh nghiệp 6

2.1. Các sản phẩm 6

2.2. Cung cấp thông tin trên mạng viễn thông Việt Nam. 8

2.3. Dịch vụ giải trí trực tuyến 9

2.4. Tuyển dụng trực tuyến. 9

III. NHÂN SỰ 10

VI. CƠ SỞ VẬT CHẤT 14

V. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ 15

1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay 15

2. Các sản phẩm và dịch vụ hiện tại 16

3. Ý nghĩa xã hội của các sản phẩm - dịch vụ 16

VI. KẾT QUẢ KINH DOANH 17

1. Tình hình tài chính của Công ty Quang Minh DEC 17

2. Những thành công dã đạt được 17

3. Mục tiêu phát triển 18

VII. CÁC ĐỐI TÁC 18

1. Các đối tác trong nước 18

2. Các đối tác nước ngoài 19

VIII. KHÁCH HÀNG 20

Phần II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ QUANG MINH DEC 21

I. Công tác xác định quỹ tiền lương của công ty Quang Minh DEC 21

II. Phương thức trả tiền lương cho người lao động 23

III. Các hình thức tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Quang Minh DEC 29

1. Hình thức tiền lương, tiền thưởng theo thời gian 29

2. Hình thức tiền lương lương, tiền thưởng theo theo sản phẩm 31

Hình thức tiền lương, tiền thưởng này có những ưu và nhược điểm sau: 33

IV. Các khoản phụ cấp 34

Phần III : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY QUANG MINH DEC 37

I. Phương hướng phát triển sản phẩm và dịch vụ trong tương lai của Công ty Quang Minh DEC 37

II. Các hình thức đảm bảo sức khỏe và thu nhập cho nhân viên làm đêm 38

III. Hoàn thiện công tác định biên lao động và bố trí sắp xếp lao động 38

IV. Thống kê nghiệm thu kết quả sản xuất kinh doanh 39

V. Tổ chức phục vụ nơi làm việc 39

VI. Tiền lương, tiền thưởng của Cty Quang Minh DEC 40

1. Chi trả tiền lương lương, tiền thưởng cho cán bộ quản lý gián tiếp 40

2- Chi trả lương cho cán bộ quản lý trực tiếp 41

2.1. Trả lương cho bộ phận quản lý trực tiếp cho từng Phòng/Ban 41

2.2- Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể 43

VII. Lập bảng chấm thưởng 46

VIII. Hoàn thiện cách tăng bậc lương 47

KẾT LUẬN 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG TY QUANG MINH DEC 50

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 51

 

 

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hình thức tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Cổ phần Công Nghệ Quang Minh DEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới tính xã hội hóa. Công ty Quang Minh DEC đã xây dựng được nhiều dịch vụ mang tính chính thống, có định hướng lâu dài và quy mô ổn định, được đông đảo khách hàng quan tâm, đặc biệt tạo được sự tin cậy lớn. * Xây dựng được cộng đồng khách hàng thân thiết ở phạm vi trong và ngoài nước: Nếu như mảng tin nhắn SMS và hộp thư thoại cùng với game online là những dịch vụ đã giúp Công ty Quang Minh DEC tạo được cộng đồng khách hàng lớn (với hàng triệu khách hàng sử dụng dịch vụ mỗi tháng) thì với hai trang web www.doccbao.com.vn và www.thethao.dec.vn, là hai sản phẩm của Công ty đã đưa thương hiệu DEC vượt ra khỏi biên giới Việt Nam, đến với hàng triệu khách hàng của các quốc gia khác nhau trên khắp thế giới. Chỉ tính duy nhất với trang www.docbao.com.vn, mỗi ngày có khoảng 50.000 lượt khách hàng truy cập. Các hoạt động kinh doanh của Công ty Quang Minh DEC đã góp phần làm phong phú các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet và làm tiền đề cho việc thúc đẩy phát triển các hình thức thương mại điện tử tại Việt Nam. VI. KẾT QUẢ KINH DOANH Ngày 25/7, Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo Công ty Quang Minh DEC đã tiến hành phiên họp tổng kết hoạt động của Công ty Quang Minh DEC trong 2.5 năm (từ tháng 1/2005 đến 30/6/2007). Tại buổi họp này, Chủ tịch Hội đồng quản trị cùng toản bộ thành viên Ban lãnh đạo đã cùng đi đến thống nhất về đường lối phát triển của Công ty Quang Minh DEC trong thời gian tới. 1. Tình hình tài chính của Công ty Quang Minh DEC Theo báo cáo tài chính, Tổng giá trị tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Quang Minh DEC trong vòng 2,5 năm qua đạt trong khoảng 7-10 tỷ đồng (phụ thuộc vào khấu hao tài sản). Trong đó chưa bao gồm giá trị thương hiệu của Công ty Quang Minh DEC trên thị trường. 2. Những thành công dã đạt được - Hiện nay, Công ty Quang Minh DEC là nhà cung cấp dịch vụ nội dung hàng đầu của Việt Nam với nội dung phong phú, đáp ứng kịp thời nhu cầu của giới trẻ và những người hâm mộ bóng đá trong toàn quốc. - Công ty Quang Minh DEC trở thành nhà cung cấp độc quyền Game Online “Thế giới Hoàn Mỹ” – game online số 1 của Trung Quốc – tại Việt Nam. - Xây dựng được 2 website có thu phí đầu tiên tại Việt Nam là trang ĐỌC BÁO TRỰC TUYẾN ( và trang THỂ THAO ( Đây là một hình thức hoàn toàn mới tại Việt Nam – người đọc muốn tiếp nhận thông tin sẽ phải trả một khoản phí – đây được dự đoán là xu hướng của hầu hết các website tại Việt Nam trong tương lai. - Hợp tác với hơn 30 tờ báo lớn tại Việt Nam, thực hiện trang đọc báo trực tuyến có uy tín nhất tại Việt Nam. - Hợp tác với các NXB trong nước thực hiện trang “ ĐỌC SÁCH TRỰC TUYẾN”, dự kiến sẽ sớm ra mắt bạn đọc vào cuối tháng 3 năm 2007. - Tháng 02/2007, Công ty Quang Minh DEC đã chính thức bắt tay với tập đoàn phần mềm Kingsoft để trở thành nhà phân phối độc quyền hai sản phẩm Kingsoft Office và Kingsoft Antivirus tại Việt Nam. 3. Mục tiêu phát triển * Ở tầm vĩ mô: Công ty Quang Minh DEC đặt mục tiêu trở thành một Tập đoàn truyền thông và Công nghệ thông tin lớn không chỉ ở trong nước mà còn ở phạm vi toàn khu vực và trên thế giới. Các ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ của Công ty Quang Minh DEC luôn mang tính đột phá, mang lại sự thuận tiện, phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. * Ở phạm vi nhỏ hơn: Công ty Quang Minh DEC phấn đấu xây dựng một tập thể mạnh, một môi trường làm việc tốt, tạo điều kiện cho tài năng và đam mê cá nhân được thể hiện tối đa. Bên cạnh đó, Công ty Quang Minh DEC luôn đặt mục tiêu chăm lo cho đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho các thành viên trong công ty, tạo ra một phong cách và một môi trường ngày càng hoàn thiện. * Với mục tiêu rõ ràng trong từng giai đoạn, các chiến lược, phương hướng hành động cụ thể và đặt niềm tin vào những giá trị đã được công nhận, Công ty Quang Minh DEC luôn nỗ lực lao động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển cá nhân, tập thể, cống hiến cho xã hội và xây dựng đất nước. VII. CÁC ĐỐI TÁC 1. Các đối tác trong nước * Lĩnh vực cung cấp nội dung + Trung tâm viễn thông khu vực 1 (VTN) + Trung tâm điện toán truyền số liệu khu vực 1 (VDC1) + Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam + Công ty dịch vụ viễn thông (GPC) + Công ty thông tin di động (VMS) + Công ty viễn thông quân đội (VIETTEL) + Công ty cổ phần viễn thông FPT + Công ty phần mềm và truyền thông VASC + Công ty cổ phần truyền thông VTC + Công ty cổ phần truyền thông thế giới thương mại + Công ty cổ phần truyền thông & thông tin di động MW - Lĩnh vực báo chí + Báo Thanh Niên + Báo Lao động + Báo Tiền phong + Báo Bóng đá + Báo Kinh tế & Đô thị + Báo Người Hà Nội + Báo Người lao động + Báo Bạn đường + Báo Khoa học & Đời sống + Báo Đời sống & Pháp luật + Báo Gia đình & Xã hội + Báo Thể thao ngày nay +Báo Thể thao & Văn hóa + Báo Thể thao Việt Nam + Tạp chí Mỹ phẩm + Tạp chí Golf Việt Nam + Tạp chí Môi trường & Sức khỏe + Tạp chí Sành điệu + Tạp chí Kiến trúc + Tạp chí Đẹp 2. Các đối tác nước ngoài + Công ty kỹ thuật mạng thời đại không gian Hoàn Mỹ - Trung Quốc + Tập đoàn phần mềm Kim Sơn - Trung Quốc (Kingsoft Corporation) + Gamasoft Co.,ltd - Hàn Quốc + Youxiland - Đài Loan + Kraze - Hàn Quốc + World Digital Ketchup – Singapore VIII. KHÁCH HÀNG * Khách hàng hiện có - Các thuê bao di động của các mạng điện thoại VinaPhone, MobiFone, Viettel, S-Fone, EVNTelecom, Hanoi Telecom… - Các thuê bao điện thoại cố định của VNPT. - Đọc giả trong nước và quốc tế - Người sử dụng dịch vụ Internet. Phần II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ QUANG MINH DEC I. Công tác xác định quỹ tiền lương của công ty Quang Minh DEC Công ty Quang Minh DEC là một công ty truyền thông và công nghệ. Với tốc độ phát triển như hiện nay của lĩnh vực truyền thông và công nghệ cao, thị trường của Quang Minh liên tục có những biến động. Do đó quỹ tiền lương của công ty dựa vào giá trị sản lượng và doanh thu của công ty. VTH = ĐG x DT VTH: Quỹ tiền lương thực hiện. ĐG: Đơn giá tiền lương. GT: Doanh thu. Ở đây đơn giá tiền lương được đưa ra để xác định số tiền lương trên 1.000 doanh thu. Đơn giá được xây dựng từ quỹ tiền lương kế hoạch (VKH). Doanh thu kế hoạch (DTKH). Phương pháp xác định quỹ tiền lương của công ty được tiến hành theo các bước sau: * Một là xác định qũy tiền lương tối thiểu của đơn vị. Quỹ tiền lương tối thiểu là căn cứ đóng BHXH vì theo quy định của Nhà nước ít nhất công ty công ty phải đảm bảo lương tối thiểu và đóng được BHXH cho người lao động. Mức lương tối thiểu của đơn vị được xá định với giới hạn dưới là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và giới hạn trên được tính theo công thức. TLmin DN = TLmin(1+Kđc). TLmin DN : Là tiền lương tối thiểu được tính theo mức độ tối đa của công ty. Đây là giới hạn trên của khung lương tối thiểu của công ty. TLmin : Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Kđc: hệ số điều chỉnh tăng thêm của công ty. Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và kế hoạch thu thập trong năm đã thông qua đại hội nhân viên viên chức công ty đã cân đối hệ số điều chỉnh Kđc.Tổng quỹ lương chung. Áp dụng công thứctính tổng chi tiền lương của cả năm. å VC = Vkh+Vpc+Vbs+Vtg Vkh: Quỹ lương để xây dựng đơn giá Vpc: phụ cấp đặc biệt cho một số đối tượng không tính trong đơn giá Vbs : quỹ lương bổ xung trả cho người lao động không tham gia sản xuất và kinh doanh. Vtg: Quỹ lương làm thêm giờ Vkh = (Lđb*Tlmin*(Hcb +Hpc)+Vvc ) *12 tháng Lđb: số lao động định biên. Tlmin: mức lương tối thiểu trong khung quy định. Hcb: hệ số cấp bậc bình quân Hpc: hệ số phụ cấp được tính trong đơn giá tiền lương bình quân Vvc: Quỹ tiền lương bộ máy gián tiếp mà chưa tính trong Lđb Lđb: số lao động định biên của công ty: 200 người Tlmin Giới hạn khung là 1.500.000 đ - Hcb hệ số cấp bậc bình quân của công ty được xác định là 2,6035 - Hpc hệ số phụ cấp bao gồm: phụ cấp làm đêm ,phụ cấp chức vụ trách nhiệm. Phụ cấp chức vụ bao gồm : Trưởng các phòng 14 người mức 0,5 Phó phòng 16 người mức 0,3 Trưởng nhóm 25 người mức 0,2 Hpcbq1 =((14*0,5)+(16*0,3)+(25*0,2)/200 = 0,084 Phụ cấp làm đêm: công ty Quang Minh DEC cung cấp thông tin về nhiều mặt của đời sống xã hội, thể thao qua dịch vụ tin nhắn và hộp thư thoại nên các nhân viên khai thác thông tin phải cập nhật liên tục 24/24. Số nhân viên làm đêm = 30/200 Mức phụ cấp 40%*lương cấp bậc và phụ cấp Hpcbq2=(30*0,4*(2,6035+0,066))/200 = 0,2066 Cộng các khoản phụ cấp(a+b+c+d) Hpc =( Hpcbq1+ Hpcbq2) = 0,2261 - Vvc Quỹ tiền lương bộ máy gián tiếp Số lao động gián tiếp 20 người mức Tlmin là 1.500.000đ Hệ số lương cấp bậc bình quân = 107231/20 =2,6026 II. Phương thức trả tiền lương cho người lao động Việc trả lương cho người lao động thực hiện trả theo sản phẩm nhằm phát huy khả năng sáng tạo của người lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh. Phân phối tiền lương cho người lao động được thực hiện như sau: (1) Tiền lương phân phối cho người lao động được thực hiện qua hai phần: Phần 1: Trả lương cho người lao động theo hệ số mức lương được xếp tại nghị định 26/CP, phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, phụ cấp ca 3, phụ cấp khu vực… và ngày làm việcc thực tế. Theo công thức sau; TL1i = Ti x Li -TL1i: Tiền lương của người lao động thứ i được phân phối ở vòng 1. -Ti : Ngày làm việc thực tế của người lao động thứ i. -Li : Xuất lương ngày của người thứ i. Phần 2: Thưởng quỹ lương. Quỹ tiền lương phân phối phần 2 là phần còn lại của quỹ lương sản phẩm thực hiện được trong tháng sau khi trừ quỹ lương dự phòng, quỹ khen thưởng, khuyến khích sản xuất, quỹ lương đã chi ở vòng 1 và được trả lương cho người lao động tuỳ theo mức độ phức tạp, yêu cầu trách nhiệm, mức độ hoàng thành công việc được giao và số ngày công thực tế của người lao động, không phụ thuộc vào hệ số lương theo quyết định của Công ty Quang Minh DEC. Tiền lương vòng 2 được phân phối cho người lao động. Theo công thức: (i thuộc j) -TL2i : Tiền lương tháng của người lao động được phân phối ở vòng 2. -F2 : Quỹ lương của đơn vị hay bộ phận còn lại sau khi đã trừ đi quỹ lương dự phòng, quỹ khen thưởng và quỹ lương đã phân phối ở vòng 1. -n : Số lao động trong tháng của đơn vị. -Ki ss: Hệ số thành tích trong tháng của người lao động thứ i. + Lao động xuất sắc hệ số = 1,20 + Lao động loại A hệ số = 1,00 + Lao động loại B hệ số = 0,80 + Lao động loại C hệ số = 0,60 + Lao động loại D hệ số = 0,40 -Hi : Hệ số chức danh công việc được xếp trong tháng của người lao động thứ i. -Di : Hệ số thành tích chung của đơn vị trong tháng. + Loại xuất sắc được tính hệ số = 1,1 + Đơn vị loại A được tính hệ số = 1,0 + Đơn vị loại B được tính hệ số = 0,9 + Đơn vị loại C được tính hệ số = 0,7 - Pi : Hệ số phức tạp của đơn vị. + Loại 1 hệ số P = 1,05 + Loại 2 hệ số P = 1,03 + Loại 3 hệ số P = 1,00 -Ti : Ngày công làm việc thực tế trong tháng của người lao động thứ i. Tổng tiền lương của người lao động thứ i được hưởng trong tháng: TLi = TL1i + TL2i -TLi: Tiền lương của người lao động thứ i trong tháng. -TL1i: Tiền lương tháng của người lao động thứ i được phân phối ở phần 1. -TL2i: Tiền lương tháng của người lao động thứ i được phân phối ở phân 2. * Hai là xác định lao động định biên. Lđb = Lyc + Lpv + Lps + Lql Lyc: Là định biên lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh, Lyc được tính theo định biên lao động trực tiếp hợp lý của từng bộ phận, tổ phòng... định biên của từng bộ phận đợc xác định trên cơ sơ nhu cầu khối lượng công việc và tổ chức lao động, đòi hỏi phải bố trí lao động theo yêu cầu công việc, hoàn thành quá trình vận hành sản xuất kinh doanh. VD: Ban nội dung có hai phòng cung cấp thông tin thể thao. Sau khi rà soát lại tổ chức, biên chế của từng phòng, phân tích theo số liệu thống kê sử dụng lao động cần thiết theo yêu cầu như sau: Phòng SMS có 26 người Phòng Báo chí có 27 người Như vậy số lao động định biên trực tiếp cung cấp thông tin thể thao (Lyc) chưa tính thời gian lao được nghỉ theo chế độ quy định là: Lyc = 26+27 = 53 (người) Lpv: là định biên lao động phụ trợ và phục vụ LPV được tính theo khối lượng phục vụ và phụ trợ sản xuất kinh doanh nên cơ sở xác định Lpv = định biên hoặc tỷ lệ % so với biên lao động trực tiếp (Lyc). VD: Trong Ban nội dung theo khối lượng công việc cung cấp thông tin thể thao xác định tỷ lệ phục vụ bằng 20% so với định biên lao động trực tiếp cung cấp thông tin (Lyc) thì số lao động phục vụ là : 53 x 20% = 10 (người) Lbs : là định biên lao động bổ sung Lbs : được tính cho 2 loại hình hoạt động của công ty. - Trường hợp công ty không phải làm việc cả ngày lễ, tết, và ngày nghỉ hàng tuần, định biên lao động được tính như sau : Lbs = (Lyc + Lpv) x Số ngày nghỉ theo chế độ quy định 350 - 60 - Trường hợp công ty phải làm việc cả ngày lễ và ngày nghỉ hàng tuần, định biên bổ sung lao động như sau : Lbs = (Lyc + Lpv) x Số ngày nghỉ theo chế độ quy định + Số Lđb làm những việc đòi hỏi phải làm cả ngày lễ tết x 60 365 - 60 365- 60 Tuy nhiên do đặc điểm của ngành xây dựng, công việc phụ thuộc vào sưởng sản xuất đấu thầu được, công nghệ mang tính chất thời vụ do đó quá trình thực hiện công ty đã điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Ở đây lao động bổ sung (Lbs) tính là lao động thuê thêm để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Lpl: Là định biên lao động quản lý. Lpl: Tính theo % lyc, lbs, Lpv. Lđb: lao động định biên. * Ba là xác định cá loại phụ cấp lương. * Bốn là: xác định quỹ tiền lương kế hoạch theo công thức. Vkh = [ Lđb + TminDN x (Hcb + Hpv)] x 12. Năm là: Xác định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu (đơn giá) VĐG = Vkh / DTKH. Trong đó: VĐG : là đơn giá tiền lương. Đơn vị tính của VĐG là đồng iền lương /1000 đ doanh thu VKH là quỹ tiền lương kế hoạch. DT KH doanh thu kế hoạch. Năm 2007 công ty Cổ phần truyền thông và công nghệ Quang Minh DEC đã xây dựng tiền lương và đơn giá tiền lương như sau: Lđb: 200 người. Bao gồm: - Lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh (Lyc):174 người. Lao động phục vụ: 20 người Lao động bổ sung: 6 người. Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty phải thuê thêm lao động ở ngoài 6 người. Như vậy lao động định biên năm 2007 của công ty là. 174+20+6 = 200 người. Tiền lương tối thiểu của công ty nằm từ 1.000.000 (đ) đến 15.000.000 (đ). Phòng kế hoạch sản xuất Hệ số cấp bậc bình quân và hệ số phụ cấp bình quân (Hcb + Hpc) của một đơn vị theo thang bảng lương của Nhà nước. Hệ số phụ cấp: Phụ cấp trưởng phòng, phó phòng phòng trưởng: 0,2 x 10 = 3,2. Phụ cấp phó phòng phòng phó: 1,5 x 10 = 1,5. Phụ cấp lưu động theo thông tư số 19 ngày 26.1993 của bộ lao động thương binh xã hội: 160 x 0,2 = 32. Hệ số phụ cấp: 32 + 20 + 1,5 /160 = 0,22. Phụ cấp cho 30 nhân viên làm thêm. VKH= [366 x 358600 x (0,22 + 0,25) x 12] = 740236464. Đơn giá tiền lương (VĐC). Như vậy đơn giá tiền lương năm 2006 ở công ty Quang Minh DEC làs Đánh giá hạn chế về công tác xác định quỹ tiền lương. Công ty xác định quỹ tiền lương trên cơ sở doanh thu đơn giá xác định quỹ tiền lương trên 1000đ doanh thu, điều này dẫn đến một thực tế là khi doanh thu tăng tương ứng với lợi nhuận, tiền lương được xem xét là một khoản chi phí, khi chi phí tăng cùng với tổng thu nhưng chưa có được đảm bảo về tốc độ tăng của hai yếu tố này, điều này làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có thể thấy rằng việc xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu được sử dụng Bởi việc đơn giản, ít phức tạp trong việc tính toán hơn là các đơn giá tiền lương theo lợi nhuận, theo tổng thu trừ tổng chi. III. Các hình thức tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Quang Minh DEC 1. Hình thức tiền lương, tiền thưởng theo thời gian Đối tượng: Được công ty trả lương, thưởng theo thời gian đó là Cán bộ công nhân viên (CBCNV) thuộc khối gián tiếp của công ty. Tiền công mà công ty trả cho khối gián tiếp trong những nagỳ không tham gia lao động sản xuất kinh doanh như : Nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng có lương, nghỉ theo chế độ hội họp học tập... và các ngày nghỉ khác theo quy định. Tiền lương mà công ty trả cho CBCNV theo thời gian phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ của người lao động đó đang hưởng và ngày ông nghỉ theo chế độ. Đối với giám đốc, phó giám đốc, trưởng ban hay kế toán trưởng: hưởng lương heo chức danh quản lý quy định của Nhà nước đối với công ty Cổ phần (Giám đốc = 4,6; P. giám đốc = 3,66; Kế toán trưởng = 3,94). Lương trả theo thời gian được tính cho người lao động theo công thức. TLtg = TLcbn x Ntg TLtg: Tiền lương thời gian trả cho người lao động trong tháng. TLcbn: Tiền lương cơ bản theo ngày của người lao động theo tháng. Ntg: Ngày công được nghỉ phép, nghỉ theo chế độ như quy định. VD: Trong tháng 5/2006 theo tổng kết của phòng tổ chức lao động thì số người được hưởng lương thời gian. Biểu 6: Bảng thanh toán lương ở phòng TC - HC TT Họ và tên Lương cấp bậc Lương thời gian Công Tiền lương 1 2 3 Nguyễn Văn Khánh Đỗ Huy Nam Phan Việt Hà 6.500.000 5.500.000 3.500.000 6 phép 4 phép 26 học 1.500.000 864.154 3.500.000 Với Nguyễn Văn Khánh có 6 công phép tiền lương thời gian được lĩnh là: Đối với các lao động khác cũng vậy. Còn Phan Việt Hà do công ty cử đi học nên được hưởng nguyên lương. + Nhận xét hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với khối lao động gián tiếp trong công ty nếu họ có công phép, đi học, nghỉ lễ,... Cách tính đơn giản rõ ràng chỉ căn cứ vào lương cấp bậc và ngày nghỉ theo quy định. Tiền lương thời gian trong tháng người lao động nhận được thường là ít vì số ngày nghỉ theo quy định thường chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với ngày công chế độ. Thực chất của chế độ trả lương theo thời gian của công ty là chế độ trả lương cho người lao động căn cứ vào quy định của Nhà nước và một số quy định của công ty. + Ưu điểm: tiền lương theo thời gian vẫn đảm bảo số tiền lương cho những người lao động trong những ngày nghỉ lễ, học tập, hội nghị. Do số tiền được hưởng ít nên hạn chế nhu càu nghỉ việc của người lao động trong tháng, khi đó họ chỉ nghỉ khi thấy thật cần thiết. + Nhược điểm: trong những ngày không làm việc thì không phản ánh hiệu quả, năng lực, chất lượng lao động nhưng hình thức trả lương theo thời gian mà công ty áp dụng đã thực hiện đúng chính sách cảu Nhà nước đối với người lao động. + Đối với những nhân viên hay cán người quản lý nếu làm việc quá thời gian quy định, thì ngoài việc tiền lương và tiền phụ cấp làm thêm nhân viên đó còn nhận được một khoản tiền thưởng nhất định, tùy theo số lượng thời gian và sản phẩm người đó thực hiện được. 2. Hình thức tiền lương lương, tiền thưởng theo theo sản phẩm Hình thức tiền lương theo sản phẩm chỉ được áp dụng cho Phòng Báo chí – Ban nội dung, còn các Phòng/Ban khác Công ty áp dụng thưởng theo sản phẩm (sản lượng tin nhắn) + Đối với Phòng Báo chí, công ty tính lương cho nhân viên thông qua số lượng bài viết, chữ viết (Nhuận bút), sau đó cộng với lương cố định và lương trách nhiệm (nếu có) của từng người. Cách tính như sau: Nhuận bút (theo bài) + Lương hệ số + Lương trách nhiệm + Đối với các Phòng SMS, phòng Voice, Phòng Kết quả thuộc Ban nội dung và Ban Giải trí trực tuyến, ngoài việc lĩnh lương theo hệ số, các nhân viên sẽ được thưởng tính theo sản lượng tin nhắn vượt định mức mỗi tháng. Cụ thể là Công ty lấy kết quả sản lượng của 3 tháng gần nhất, sau đó chia trung bình. Nếu tháng tiếp theo vượt trên mức trung bình của 3 tháng trước thì tiền thưởng sẽ là số dư % nhân với lương hệ số. Ví dụ: Tiền thưởng tháng 10/2007 cho Phòng SMS – Ban nội dung Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Trung bình Sản lượng tin nhắn 150.670 175.134 168.248 164.684 Sản lượng tin nhắn tháng 10 là 190.768. Điều này đồng nghĩa với tháng 10 tăng 15.8% so với đinh mức đề ra là 164.684. Như vậy tiền thưởng sẽ được tính như sau: Lương nhân viên x 15.8 % Biểu 7: Tiền thưởng cho Phòng SMS (Ban nội dung) tháng 10/2007 STT Họ và tên Chức vụ Lương cơ bản Thưởng 1 TRẦN ANH CƯƠNG Trưởng phòng 5.000.000 790000 2 ĐỖ VĂN NĂM Phó phòng 4.500.000 711000 3 NGUYỄN XUÂN QUẢNG NV chính thức 3.750.000 592500 4 TRẦN TRUNG DŨNG NV chính thức 3.750.000 592500 5 NGUYỄN PHÚ CHẤT NV chính thức 3.750.000 592500 6 NGUYỄN VĂN NAM NV chính thức 3.750.000 553000 7 PHẠM ANH ĐỨC NV chính thức 3.500.000 553000 8 PHẠM XUÂN ĐĂNG NV chính thức 3.500.000 553000 9 HÀ MINH PHÚC NV chính thức 3.500.000 553000 10 NGUYỄN VĂN THÀNH NV chính thức 3.500.000 474000 11 NGUYỄN TRUNG HIẾU NV chính thức 3.000.000 474000 12 PHAN CẢNH TÚ NV chính thức 3.000.000 237000 13 NGUYỄN HẢI TÙNG NV thử việc 1.500.000 237000 14 NGUYỄN ĐỨC THANH NV thử việc 1.500.000 237000 15 PHẠM XUÂN HẢI NV thử việc 1.500.000 237000 16 TRIỆU XUÂN HOẠCH NV thử việc 1.500.000 237000 17 BÙI QUANG VIỆT NV thử việc 1.500.000 237000 + Đối với các nhân viên thuộc Ban kỹ thuật, Ban Hành chính nhân sự và Ban kế toán không trực tiếp tham gia cung sản xuất lại được thưởng theo hình thức hưởng x% tổng sản lượng tin nhắn trong tháng mà dịch vụ thu được của công ty trong tháng. Ví dụ: Tổng sản lượng SMS mà Công ty Quang Minh DEC thu được trong tháng 10/2007 là 1.500.000 tin, công ty quyết định thưởng 2% cho Trưởng ban Kĩ thuật và 1% giá trị sản lượng tin tháng 10/2007 cho mỗi nhân viên Phòng kĩ thuật SMS và 0.5% cho Phòng Hành chính nhân sự. Biểu 8: Tiền thưởng cho Trưởng Ban kĩ thuật và Phòng kĩ thuật SMS tháng 10/2007 STT Họ và tên Chức vụ Thưởng 1 PHẠM BÁ TUẤN Trưởng Ban 3.000.000 2 LÊ TRƯỜNG GIANG Trưởng phòng 1.500.000 3 NGUYỄN ĐÌNH TIẾN Nhân viên 1.500.000 4 TRẦN MINH HẢI Nhân viên 1.500.000 5 TRẦN TRUNG DŨNG Nhân viên 1.500.000 Biểu 9: Tiền thưởng cho các nhân viên thuộc Phòng hành chính nhân sự và Phòng kế toán tháng 10/2007 STT Họ và tên Chức vụ Thưởng 1 PHẠM THÚY HỒNG Nhân viên 750.000 2 NGUYỄN THÁI HÒA Nhân viên 750.000 3 PHAN THỊ HƯỜNG Trưởng ban 3.000.000 4 VŨ THÀNH LONG Trưởng phòng 1.500.000 5 NGUYỄN THỊ HUYỀN Nhân viên 750.000 6 PHẠM NGỌC THỊNH Nhân viên 750.000 7 THẠCH THANH THẢO Nhân viên 750.000 Hình thức tiền lương, tiền thưởng này có những ưu và nhược điểm sau: Ưu điểm: Tiền lương, tiền thưởng theo sản lượng tin nhắn sẽ giúp cho các nhân viên liên quan đến việc cung cấp nội dung SMS nhiệt tình làm việc hơn. Nhược điểm: Tuy nhiên, với hình thức tiền lương tiền thưởng này nhân viên sẽ chịu áp lực về chỉ tiêu đề ra mà Ban lãnh đạo đề ra. Hay nếu cố gắng hoàn thành định mức, có thể sức khỏe của nhân viên sẽ bị ảnh hưởng. Bởi công việc cung cấp tin nhắn SMS đối với một số Phòng chủ yếu làm việc về ban đêm. Hơn nữa, đến một lúc nào đó, mức trung bình sản lượng tin nhắn của ba tháng sẽ đạt mức tối đa và không thể tăng hơn nữa. Điều đó đồng nghĩa với việc phấn đấu để có tiền thưởng là không hề dễ dàng đối với các Phòng này. IV. Các khoản phụ cấp Tiền thưởng của Công ty Truyền thông và Công nghệ Quang Minh DEC trích từ phần còn của quỹ lương sau khi đã trừ đi quỹ lương dự phòng, quỹ khen thưởng, khuyến khích sản xuất kinh doanh, quỹ lương đã chi ở vòng 1 được phê duyệt so với tổng tiền lương đã trả. Phần dư dùng để chia lại và cuối mỗi năm và được chia bình quân. Mặt khác còn được trích từ quỹ khen thưởng của Công ty. Đối tượng thưởng là tất cả những nhân viên của Công ty có thành tích tốt đóng góp và việc hoàn thành kế hoạch của Công ty. Tất cả những nhân viên của Công ty được khen thưởng phải thoả mãn những điều kiện sau : - Đi làm đầy đủ, chấp hành kỷ luật lao động - Hoàn thành công việc của mình một cách xuất sắc. Các hình thức thưởng: - Thưởng cá nhân Thưởng cho các phòng ban Hệ số thành tích trong tháng của người lao động thứ . + Lao động xuất sắc hệ số = 1,20 + Lao động loại A hệ số = 1,00 + Lao động loại B hệ số = 0,80 + Lao động loại C hệ số = 0,60 + Lao động loại D hệ số = 0,40 : Hệ số chức danh công việc được xếp trong tháng của người lao động thứ . : Hệ số thành tích chung của đơn vị trong tháng. + Loại xuất sắc được tính hệ số = 1,1 + Đơn vị loại A được tính hệ số = 1,0 + Đơn vị loại B được tính hệ số = 0,9 + Đơn vị loại C được tính hệ số = 0,7 : Hệ số phức tạp, nặng nhọc, độc hại của đơn vị. + Loại 1 hệ số P = 1,05 + Loại 2 hệ số P = 1,03 + Loại 3 hệ số P = 1,00 Các khoản phụ cấp: Hiện nay Công ty đang áp dụng hai loại phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp làm đêm . Phụ cấp trách nhiệm: Áp dụng đối với Trưởng ban, trưởng phòng và phó phòng. Hệ số phụ cấp được quy định như sau: Trưởng ban : 2.000.000/tháng Trưởng phòng : 1.200.000/tháng Phó phòng : 1.000.000/tháng Phụ cấp làm đêm chủ yếu áp dụng đối với nhân viên cung cấp nội dung trực tiếp. Chỉ có các nhân viên trong biên chế mới được hưởng những quyền lợi của người lao động, còn những cộng tác viên không được hưởng những khoản tiền thưởng, phụ cấp trong quỹ lương này. Với phương thức thanh toán lương trên gây ra sự chênh lệch về số tiền lương nhận được giữa bộ phận lao động có trình độ cao với người lớn tuổi có trình độ thấp không có điều kiện bồi dưỡng và nâng cao trình độ là rất lớn. Công ty cần có biện p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0797.doc
Tài liệu liên quan