Đề tài Hoàn thiện kế toán kết quả tài chính tại công ty may Đức Giang

Doanh thu trên hoá đơn là toàn bộ số tiền bán sản phẩm ,hàng hoá và cung cấp dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt số tiền đó đã thu tiền hay chưa)

 Giảm giá hàng bán : Là số tiền công ty giảm giá cho khách hàng mua trên hoá đơn theo giá thoả thuận do hàng kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách , không giao hàng đúng hợp đồng , giảm giá do mua với số lượng lớn

 Doanh thu hàng bán bị trả lại là tổng giá thanh toán của số hàng đã được tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại , từ chối không mua nữa. Nguyên nhân trả lại thuộc về phía người bán (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như kém phẩm chất ,không đúng chủng loại .)

 

doc54 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán kết quả tài chính tại công ty may Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t chuyển chi phí hoạt động tài chính Nợ TK: 911 Có TK : 635 -Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: +Các khoản lương và trích theo lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK: 641,642 Có TK: 334,338 +Chi phí về công cụ ,dụng cụ phục vụ công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp Nợ TK: 641,642(chi tiết ) Có TK : 152,153 +Các khoản trích khấu hao phục vụ công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp Nợ TK: 641,642(chi tiết ) Có TK: 241 -Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK: 911 Có TK : 641,642(chi tiết ) -Kết chuyển kết quả tiêu thụ : +Nếu lãI Nợ TK: 911 Có TK : 4212 +Nếu lỗ Nợ TK : 4212 Có TK: 911 b.Hạch toán chi phí , thu nhập và kết quả của các hoạt động khác *Các chi phí khác : -Các chi phí khác là giá trị còn lại của tài sản đem thanh lý ,nhượng bán ; tiền ký quỹ ký cược bị phạt.. Nợ TK : 811 Có TK: 211,213,111,112... -Bị phạt do vi phạm hợp đồng ,phạt truế , bị truy thu thuế ... Nợ TK : 811 Có TK: 111 ,112 ,333,338 *Thu nhập khác gồm: -Thu hồi nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ trước đây Nợ TK : 111,112,152,153... Có TK: 711 -Thu hồi các khoản nợ vô chủ Nợ TK : 331,338,131 Có TK: 711 -Xử lý tài sản thừa không rõ nguyên nhân Nợ TK : 338.1 Có TK: 711 -Các khoản thuế được miễn ,được giảm , được hoàn lại Nợ TK : 111,112,138,333... Có TK: 7111 -Các khoản thu khác như được phạt , được bồi thường Nợ TK : 111,112,138,334,338.8 Có TK: 711 -Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác: Nợ TK : 911 Có TK: 811 -Cuối kỳ kết chuyển doanh thu khác: Nợ TK : 711 Có TK: 711 -Kết quả hoạt động khác: +Nếu lãi: Nợ TK : 911 Có TK:421.1 +Nếu lỗ Nợ TK : 421.2 Có TK: 911 Với các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì phần thu nhập khác ghi có tài khoản 711 gồm cả thuế giá trị gia tăng nếu có . Cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng phải nộp về hoạt động khác (nếu có ghi) Nợ TK : 711 ghi giảm thu nhập khác Có TK: 33.1 Sơ đồ kế toán tổng hợp KQTC 632,641,642 911 511,512 Kết chuyển gía vốn Kết chuyển DT thuần Kết chuyển chi phí bán hàng 515 Kết chuyển chi phí quản lý DN kết chuyển thu nhập HĐTC 635 711 Kết chuyển chi phí HĐTC kết chuyển thu nhập khác 811 Kết chuyển chi phí khác 4.Tổ chức sổ kế toán Đối với kế toán xác định KQTC nói riêng và kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung , tổ chức hệ thống sổ sách kế toán là khâu trọng tâm đóng vai trò quan trọng . Việc vận dụng sổ sách kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh , độ ngũ kế toán và điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cho công tác kế toán . Có 4 hình thức được áp dụng tại các doanh nghiệp : -Hình thức nhật ký sổ cái -Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ -Hình thức kế toán nhật ký chung -Hình thức kế toán nhật ký chứng từ +Hình thức nhật ký sổ cáI: . Nhật ký- sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thơì gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán ). Số liệu ghi trên sổ cáI dùng để lập các báo cáo tài chính . Trình tự ghi sổ kế toán theov hình thức nhật ký sổ cáI : Hàng ngày , căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký sổ cái , sau đó ghi vào sổ , thẻ kế toán chi tiết . Cuối tháng ,phải koá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ , thẻ kế toán chi tiết ). Về nguyên tắc , số phát sinh Nợ ,số phát sinh Có và số Dư cuối của từng tài khoản trên sổ Nhật ký sổ cái phảI khớp đúng với số liêụ trên Bảng tổngt hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký - sổ cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ Sổ quý Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký - sổ cái Báo cáo tàI chính Ghi chú : Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu ,kiểm tra: +Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ : Sổ sách để thực hiện kế toán xác định kết quả tài chính : Sổ đăng ký chứng từ và sổ cái 911,421 .Nội dung sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký) . Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,quản lý chứng từ ghi sổ , vừa để kiểm tra , đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số liệu .Nội dung sổ cái : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế theo tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp . Số liệu ghi trên sổ CáI dùng để kiểm tra ,đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi trên sổ , các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết ,dùng để lập các Báo cáo tài chính . .Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ : hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ .Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , sau đó được dùng để ghi vào sổ cái . Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ , thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng , phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , tính ra tổng số phát sinh Nợ , tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái . Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết dược dùng để lập báo cáo tài chính Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hính thức nhật ký chứng từ ghi sổ : Sổ quỹ Báo cáo tàI chính Chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cáI Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ thẻ kế toán chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày: ghi cuối tháng: Đối chiếu ,kiểm tra: +Hình thức kế toán nhật ký chung: Sử dụng các sổ sau :Sổ nhật ký chung ;sổ cái tài khoản 911,421 .Nội dung sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian . Bên cạnh đó thực hiện phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái .Số liệu trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái. .Nội dung Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán được quy định trong hệ thống tàI khoản kế toán áp ụng cho doanh nghiệp . Mỗi tàI khoản tài khoản được mở một hoặc một số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán . Tình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Hàng ngày , căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung , sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp . Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký vhung , các nghiệp vụ phát sinh được ghi các sổ kế toán chi tiết liên quan . Cuối tháng , cuối quý , cuối năm ,cộng số liệu trên sổ cái ,lập Bảng cân đối số phát sinh . Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng ,số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính . Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chung : Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chứng từ Sổ cáI Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tàI chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ ,thẻ kế toán chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu ,kiểm tra: +Hình thức kế toán nhật ký chứng từ : Sử dụng các sổ sau : Nhật ký chứng từ số 8 , Bảng kê , Sổ cái tài khoản 911,421 .Nội dung Nhật ký chứng từ số 8 : dùng để phản ánh số phát sinh bên có tàI khoản : 155,156,157,159,131,511,512,521,531,532, 632, 641,642,711,811,911 .Nội dung của bảng kê: Bảng kê được sử dụng khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên NKCT . Khi sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc trước hết được ghi vào bảng kê . Cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyên vào NKCT có liên quan .Nội dung của sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm , mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ ,số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối quí . Số phát sinh có của mỗi tài khoản được ảnh trên sổ cái theo tổng số lấy từ nhật ký chứng từ ghi Có tài khoản đó ,số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ nhật ký chứng từ liên quan . Sổ cái chỉ ghi một kần vào ngày cuối thánghoặc cuối quí sau khi đã khoá sổ và kiểm tra , đối chiếu số liệu triên các nhật ký chứng từ .Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ : Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy sốliệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê , sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng khoá sổ ,cộng số liệu trên các số liệu trên các nhật ký chứng từ , kiểm tra , đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng với các sổ kế toán chi tiết , bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cáI và một số chỉ tiêu trong nhật ký chứng từ , bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính . Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức nhật ký chung : Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ cáI Báo cáo tàI chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu ,kiểm tra: 5.báo cáo kết quả kinh doanh- phần l : lãi ,lỗ a.Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh- phần l Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ hoạt động. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu , chi phí của hoạt động sản xuất kinh và các chỉ tiêu có liên quan đến thu nhập , chi phí của từng hoạtđộng tài chính và các hoạt động khác cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Các chỉ tiêu thuộc phần này đều được theo dõi chi tiết theo quý trước ,quý này và luỹ kế từ đầu năm b Cơ sở số liệu , nội dung và phương pháp lập báo cáo Báo cáo kết quả kinh doanh- phần l : lãi ,lỗ được lập dựa trên nguồn số liệu sau: .Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước .Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5đến loạI 9 * Cột 1 “chỉ tiêu” : Phản ánh các chỉ tiêu của bảng * Cột 2 “ mã số “ : Phản ánh mã số của các chỉ tiêu trong bảng *Cột 4 “kỳ trước” : Số liệu ghi vào cột này của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 3”kỳ này”của báo cáo này kỳ trước theo từng chỉ tiêu tương ứng *Cột 5 “luỹ kế từ đầu năm” số liệu ở cột này căn cứ vào số liệu ghi ở cột 5của báo cáo này kỳ trước cộng với số liệu cột 3 “kỳ này” trên báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này theo từng chỉ tiêu tương ứng . * Cột 3 “kỳ này” :phản ánh trị số của các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ở cột 3như sau: -Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 01) : Số liệu lấy từ số luỹ kế phát sinh có của tài khoản 511và tài khoản 512 trên sổ cáI trong kỳ báo cáo -Các khoản giảm trừ doanh thu: Phản ánh các khoản phát sinh làm doanh thu bán hàng trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thubao gồm : (mã số 03 = mã số 04 + mã số 05 + mã số 06 + mã số 07) .Chiết khấu thương mại (mã số 04) : số liệu lấy từ số luý kế phát sinh CóTK521 .Giảm giá hàng bán (mã số 05) : số liệu lấy từ số luý kế phát sinh CóTK 532 trên sổ cái .Hàng bán bị trả lại (mã số 06) : số liệu lấy từ số luỹ kế phát sinh Có TK 531 trong kỳ báo cáo .Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất nhập khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (mã số 07) : Số liệu lấy từ số luý kế phát sinh Có của các tàI khoản 3332,3333(chi tiết),33311 đối ứng bên Nợ các TK 511,512 trong kỳ báo cáo -Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 10) : Được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu ( mã số 10 = mã số 01 - mã số 03) -Gía vốn hàng bán (mã số11) : Số liệu lấy từ số luý kế phát sinh CóTK 632 đói ứng bên Nợ tài khoản 911 -Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (mã số 20):Là chỉ tiêu phản ánh phần còn lạI sau khi lấu doanh thu thuần trừ gía vốn hành bán( mã số20 = mã số10 - mã số11) -doanh thu hoạt động tài chính (mã số 21) : số liệu lấy từ số luý kế phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng với bên có TK 911 -Chi phí tàI chính (mã số 22) : số liệu lấy từ số luý kế phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911 -Chi phí lãi vay(mã số 23) : Số liệu căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 635 -Chi phí bán hàng (mã số 24) : Số liệu lấy từ số luý kế phát sinh bên Có TK 641và 1422 (chi tiết ) đối ứng với bên Nợ TK 911trong kỳ báo cáo -Chi phí quản lý doanh nghiệp (mã số 25) : Số liệu lấy từ số luý kế phát sinh bên Có TK 642 và 1422 (chi tiết quản lý doanh nghiệp ) đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo -Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (mã số 30) : Là tổng lợi nhuận thuần (hay lỗ thuần) từ hoạt động tiệu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ và hoạt động tàI chính (mã số 30 = mã số20 + mã số 21 - (mã số 22+mã số24+ mã số25)) -thu nhập khác (mã số 31) : Số liệu lấy từ số luý kế phát sinh bên Nợ TK 711 đối ứng với bên Có TK 911 -Chi phí khác(mã số 32) : Số liệu lấy từ số luý kế phát sinh bên Có TK 811 đối ứng với bên Nợ TK 911 -Lợi nhuận khác (mã số 40) : Phản ánh số lợi nhuận thuần hay lỗ thuần từ hạt động bất thường (mã số40 = mã số 31- mã số 32) -Tổng lợi nhuận trước thuế (mã số 50) :Là tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trước khi nộp thuế (mã số 50 = mã số 30+ mã số 40) -Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp(mã số 51) : Số liệu lấy từ số luý kế phát sinh bên CóTK 333 đối ứng với bên Nợ TK 421trong kỳ báo cáo -Lợi nhuận sau thuế (mã số 60) : Là phần còn lại sau khi đã trừ đI phần lợi nhuận phảI nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (mã số60 = mã số 50- mã số 51) Nếu các chỉ tiêu về lợi nhuận bị lỗ tức kết quả âm thì được ghi bằng mực đỏ . Báo cáo kết quả kinh doanh Quý ... năm ... Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trước Luỹ kế từ đầu năm 1 2 3 4 5 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07) +chiết khấu thương mạI +giảm giá hàng bán +Hàng bán bị trả lạI +Thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất nhập khẩu , thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phảI nộp 1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-03)2.Giá vốn hàng bán 3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 4.Doanh thu hoạt động tàI chính 5.Chi phíhoạt đọng tàI chính Trong đó :Chi phí lãI vay 6.Chi phí bán hàng 7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25)) 9.Thu nhập khác 10.Chi phí khác 11.Lợi nhuận khác (40=31-32) 12.Tổng lợi nhuận sau thuế (50=30+40) 13.Thuế thu nhập doanh nghiệp phảI nộp 14.Lợi nhuận sau thuế(60=50-51) 01 03 04 05 06 07 10 11 20 21 22 23 24 25 31 32 40 50 51 60 phần II : Thực trạng kế toán kết quả tài chính tại công ty may Đức Giang I Tổng quan về công ty may Đức Giang 1. Tóm tắt lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty may Đức Giang Công ty may Đức Giang là một doanh nghiệp Nhà Nước, hạch toán độc lập thuộc tổng công ty Dệt May VN - Bộ công nghiệp. Tên giao dịch quốc tế : DUGARCO ( Đuc Giang Import - Export Garmet Company) Trụ sở giao dịch tại thị trấn Đức Giang -Gia Lâm -Hà Nội Công ty may Đức Giang có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng công thương tại khu vực Chương Dương và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may Đức Giang được tóm tắt như sau: Ngày 23/2/1990 Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang được thành lập theo quyết định số 102/ CNN- TCLĐ. Với 350 công nhân và 300 maý móc lạc hậu, xí nghiệp chỉ sản xuất theo kế hoạch trên giao để trả nợ hoặc xuất khẩu đổi hàng cho Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu. Vào những năm 1990, cuộc khủng hoảng ở Đông Âu và Liên Xô cũ làm cho tình hình sản xuất cỉa công ty gặp nhiều khó khăn. Trước yêu cầu trên hết lúc đó là để mở rộng thị trường tiêu thụ, Bộ công nghiệp đã ra quyết định số 1274/ CNN – TCLĐ về việc đổi tên “ Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang” thành “Công ty may Đức Giang”. Sau 14 năm phấn đấu công ty may Đức Giang đã có 2018 máy may công nghiệp hiện đại, và hệ thống giác sơ đồ trên máy vi tính, 4 máy thêu: một máy 12 đầu và 2 máy 20 đầu của TAJIMA, xây dựng và lắp đặt dây chuyền giặt mài với công nghệ tiên tiến hiện đại, xây dựng và đổi mới công nghệ cho dây chuyền may áo sơ mi cao cấp: tự động cắt chỉ - may là ép thân sơ mi - máy thổi form áo, các nhà xưởng không ngừng được xây mới và nâng cấp ngày một hiện đại, hệ thống cửu hỏa và trang thiết bị cần thiết luôn được chú ý và không ngừng đầu tư mua sắm.. Đến nay, vốn của công ty trị giá trên 40 tỷ đồng VN, với 3062 cán bộ công nhân viên, nguồn năng lực cho sản xuất đạt 1,5 triệu áo JacKet/ năm – tương đương với trên 7 triệu sản phẩm áo sơ mi quy đổi/ năm). Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 30%. Hiện tại công ty có quan hệ với 46 khách hàng lớn thuộc 21 quốc gia: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc... Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây: Đơn vị tính : triệu chỉ tiêu năm 2002 năm 2003 số tăng giảm số tiền tỷ trọng (%) 1. Doanh thu 179,984 209,983 84,768 47,2 2.Lơị nhuận 7,027 7,565 629,588 8,96 3. Các khỏan phải nộp ngân sách 2,248 2,450 201,468 8,95 4. Số lao động(người) 3,062 3202 140 4,5 5. Thu nhập bình quân/ người 971 1,434 0,463 47,7 Nhận xét : Qua bảng trên ta thấy các chỉ tiêu trông bảng năm 2003 đều tăng cả về tuyệt đối và tương đối so với năm 2002 Trong đó: Doanh thu tăng 47,2%ứng với 84,768 triệu đồng Lợi nhuận tăng 8,96%ứng với 629,855 triệụ đông Nộp ngân sách tăng 8,95% ứng với 201,468 triệụ đồng Số lao động tăng 4,5% ứng với 140 người Thu nhập bình quân tăng 47,7% ứng với 463 ngàn đồng Như vậy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là rất tốt . Như vậy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là rất tốt .Vì lợi nhuận năm trước cao hơn so với năm sau , các khản nộp ngân sách cũng tăng lên. đồng thời đã tạo thêm được nhiều việc làm mới và cảI thiện đáng kể thu nhập của người lao động 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. a. Chức năng. Là một đơn vị kinh tế chuyên sản xuất các sản phẩm về may mặc từ nguyên vật liệu ban đầu để sản xuất ra những sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, chức năng sản xuất và cung cấp các sản phẩm của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hóa may mặc trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. b. nhiệm vụ Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình tiêu thụ thực tế công ty có các nhiệm vụ sau đây: + Quản lý vật tư, lao động, tiền vốn được nhà nước cấp. Tập hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn khác nhằm thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh của công ty. + Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, khả năng sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng cho từng loại thị trường sao cho có hiệu quả cao nhất. + Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải được thực hiện một cách hợp lý, tuân thủ theo các chế độ chính sách kinh tế của Nhà nước 3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty may Đức Giang là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lâp thuộc tổng Công ty Dệt May Việt Nam - Bộ công nghiệp. Do vây, công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều do công ty tự quyết định sao cho phù hợp nhất với tình hình thực tế của công ty. Hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty như sau; -Tất cả các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều do tự công ký kết theo hợp từng hợp đồng cụ thể. -Sản phẩm của công ty là đa chiếc, số lượng lớn đòi hỏi phải có nhiều nhân viên phục vụ sản xuất. Các công nhân viên phải có trình độ chuyên môn và sử dụng thành thạo máy móc tiên tiến để có sản phẩm tốt. -Chu kỳ sản xuất một sản phẩm ngắn, nhưng chu kỳ sản xuất một đơn đặt hàng thì không cố định mà tùy thuộc vào từng đơn đặt hàng cụ thể. -Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp cả nước và xuất khẩu . 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. a. Về chức năng và vị trí các bộ phận. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty gồm các phòng ban và 12 xí nghiệp sản xuất, với 3062 cán bộ công nhân viên. Về tình hình phân cấp quản lý: -Bộ máy quản lý của cơ quan công ty đặt dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc gồm : + Tổng giám đốc là người có quyền hạn cao nhất điều hành qua các phó tổng giám đốc và có thể trực tiếp ra quyết định, có đủ tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật, điều hành mọi hoạt động của công ty. + Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật : Thi hành, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và phụ trách hoàn toàn về chất lượng, kỹ thuật sản phẩm, các bước tiến hành và kết thúc một mã hàng khi nhận đầy đủ nguyên liệu vật liệu. + Phó tổng giám đốc kinh doanh: Phụ trách toàn bộ việc kinh doanh giữa công ty với khách hàng, thị trường.... chịu trách nhiệm về mặt kinh doanh và thi hành lệnh của giám đốc. + Phó tổng giám đốc xuất nhập khầu: Thi hành lệnh của giám đóc làm công tác xuất nhập khẩu và chịu trách nhiệm về công tác XNK. -Các phòng ban xí nghiệp sản xuất phải chịu trách nhiệm trước những công việc chuyên môn do mình phụ trách, và thường xuyên phản hồi thông tin đối với cấp trên quản lý mình. + phòng kế toán : làm công tác thống kê tài chính ,tài sản của công ty trên cơ sở chứng từ ban đầu. + Phòng kế hoạch làm công việc lập kế hoạch về quá trình sản xuất kinh doanh toàn công ty để cấp trên chỉnh sửa, duyệt và triển khai thông báo kế hoạch. + Phòng kỹ thuật : Nghiên cứu mẫu mã khách hàng và xem xét các vấn đề kỹ thuật có liên quan đến quá trình sản xuất. + Phòng ISO: Chịu trách nhiệm giám sát các bước tiến hành tại các phòng ban và xí nghiệp liên quan đến chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tê ISO 9002. + Phòng xuất nhập khẩu: Làm công tác hải quan xuất nhập hàng hóa có các vấn đề liên quan tới quá trình XNK, + Các xí nghiệp từ số 1 đến số chuyên sản xuất các loại sản phẩm may mặc: áo sơ mi, aó Jacket... + Xí nghiệp giặt là: Ngoài giặt là các sản phẩm của công ty còn nhận giặt là cho các đơn vị bạn. + Xí nghiệp bao bì: chuyên sản xuất các bao bì cho công tác đóng gói sản phẩm của công ty: túi bọc, bìa các tông .... + Phòng Marketting: Chuyên nghiên cứu thị trường, làm công tác tiếp thị sản xuất, mẫu mã, chào hàng những mẫu mã mới, thu thập ý kiến của khách hàng, nhu cầu của thị trường... b. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty: Phó tổng GĐ- kĩ thuật sản xuất Phòng kế hoạch Phòng xuất nhập khẩu Phòng tổng hợp Phòng mar ketting Phòng - ISO Phòng kỹ thuật Xí nghiệp giặt Xí nghiệp thêu Xí nghiệp bao bì 9xí nghiêp sản xuất Tổng giám đốc . Phó tổng GĐ-xuất nhập khẩu Phó tổng GĐ - kinh doanh Phòng kế toán 5.Tình hình tổ chức công tác kế tóan tại công ty a. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Do các xí nghiệp của công ty đều thuộc khuôn viên tại thị trấn Đức Giang - Gia Lâm nên công ty đã chọn loại hình kế toán tập trung. Theo mô hình này công ty bố trí một phòng kế tóan trung tâm, tại mỗi xí nghiệp đều có những nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của XN. Định kỳ những nhân viên kinh tế chuyển chứng từ lên phòng kế toán trung tâm. Tại đây bộ máy kế toán có nhiệm vụ thu thập đầy đủ kịp thời các chứng từ đã qua xử lý ban đầu do nhân viên kinh tế gửi lên, tham gia kiểm kê, lưu trữ tài liệu theo quy định. Do khôí lượng của phòng kế toán là rất lớn nên đòi hỏi mỗi nhiệm vụ phải có nhân viên riêng để xử lý công việc đó, rồi tổng hợp số liệu trình lên kế toán trưởng. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán được xây dựng trên chức năng và nhiệm vụ kế toán cụ thể: Kế toán(kT) trưởng Trưởng phòng KT kiêm KT tổng hợp KT công kiêm doanh thu & thuế KT chi phí & tính gía thành KT tiên lương KT TSCĐ KT tiền gửi và thanh toán quốc tế KT nguyên vật liệu KT tiền mặt Thủ quỹ Nhân viên kinh tế xí nghiệp Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp số liệu Kế toán trưởng : Giúp giám đốc các nghiệp vụ chuyên môn Tổng hợp số liệu tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của các đơn vị. Đồng thời có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công việc kế toán từ việc lập chứng từ, vào sổ sách, hạch toán. Kế toán trưởng là người có trách nhiệm cao nhất về tính xác thực của các thông tin kế toán trong tất cả các báo các được lập. Trưởng phòng kế toán kiêm trưởng phòng tổng hợp : Có trách nhiệm truyền đạt những công việc kế toán trưởng giao phó, đồng thời trực tiếp theo dõi các công việc trong phòng kế toán. Ngoài ra, mỗi bộ phận kế toán riêng biệt có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ trách nhiệm vai trò của mình và trực tiếp chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về việc thực hiện đúng nôị quy quy định của phòng kế toán. Ngoài ra ở mỗi bộ phận kế toán riêng biệt có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ trách nhiệm, vai trò của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0444.doc
Tài liệu liên quan