Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu

Lời nói đầu 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất 3

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm , yêu cầu quản lí NVL trong doanh nghiệp sản xuất. 3

1.1.1.1. Khái niệm 3

1.1.1.2. Đặc điểm của NVL 3

1.1.1.3. Yêu cầu quản lí 4

1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NVL. 5

1.1.2.1 Vai trò. 5

1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán NVL. 6

1.2. Phân loại và đánh giá NVL 7

1.2.1 Phân loại NVL 7

1.2.2 Đánh giá vật liệu 8

1.2.2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế. 8

a. Đánh giá vật liệu theo giá nhập kho. 8

b. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế xuất kho. 10

1.2.2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán: 13

1.3. Công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất 14

1.3.1. Kế toán chi tiết NVL. 14

1.3.1.1. Phương pháp thẻ song song 14

1.3.1.2.Phương pháp sổ số dư 16

Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL THEO 17

1.3.1.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 17

1.3.2 Chứng từ sử dụng 18

* Biểu Mẫu 1.1 20

1.3.3.Kế toán tổng hợp NVL 22

1.3.3.1 Phương pháp KKTX 22

1.3.3.1.1 Đặc điểm phương pháp KKTX: 22

1.3.3.1.2Tài khoản sử dụng 22

1.3.3.1.3 Trình tự kế toán 24

Sơ đồ:1.4 kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX (xem trang 29) 28

1.3.3.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) 28

1.3.3.2.1Đặc điểm 28

1.3.3.2.2Tài khoản sử dụng: 30

1.3.3.2.3 Trình tự kế toán 30

Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK (xem trang 33) 32

1.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu 32

1.3.4.1. Mục đích lập dự phòng 32

1.3.4.2. Nguyên tắc xác định 32

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK 33

1.3.4.3 Tài khoản sử dụng 34

1.3.4.4 Phương pháp kế toán 34

1.4 Sổ kế toán nguyên vật liệu: 35

1.4.1 Hình thức nhật ký chứng từ 35

Sơ đồ1.6.Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ 36

1.4.2 Hình thức nhật ký sổ cái. 37

Sơ đồ ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái 38

1.4.3 Hình thức nhật ký chung 38

1.4.4. Hình thức “ Chứng từ ghi sổ” 39

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 40

Sơ đồ:1.9 CTGS 41

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam triệu 42

2.1: Đặc điểm tình hình chung tại công ty Công nghiệp tàu thuỷ Nam triệu: 42

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu: 42

2.1.1.1 Quá trình hình thành công ty 42

2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của công ty: 43

2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của Cty 44

2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 44

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty CNTT Nam Triệu (xem trang 46) 45

1. Giám Đốc 45

2.Phó Giám Đốc(5 Phó giám đốc) 45

Sơ đồ 1.10 Mô hình tổ chức quản lý của công ty CNTT Nam Triệu : 46

3.Các phòng ban : 47

2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 48

2.1.2.3. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty. 49

2.1.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất mặt hàng chủ yếu của công ty 51

Sơ đồ1.11 Trình tự các bước công nghệ đóng mới tàu: 51

2.1.2.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 52

Sơ đồ 1.12 Bộ máy kế toán tại công ty: 52

2.2 Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty Công nghiệp tàu thuỷ nam triệu: 55

2.2.1 Phân loại và quản lý nguyên vật liệu 55

2.2.1.1 Phân loại 55

2.2.1.2. Quản lý nguyên vật liệu tại công ty 55

2.2.1.3. Danh mục một số nguyên vật liệu tại công ty 56

2.2.2 Đánh giá vật liệu: 57

2.2.3 KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ NAM TRIỆU 60

2.2.3.1.Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán vật liệu tại công ty. 60

2.2.3.2 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 60

Sơ đồ2.5 Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 61

2.2.4. Kế toán tổng hợp NVL tại công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu 67

2.2.4.1: Tài khoản sử dụng 67

*TK 151 - Hàng mua đang đi đường 67

2.2.4.2. Phương pháp kế toán: 68

A.Kế toán tăng nguyên vật liệu 68

B .Kế toán tổng hợp giảm vật liệu : 69

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL Ở CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY NAM TRIỆU 82

3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty CNTT Nam Triệu 82

3.2 Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu 82

3.2.1: Những ưu điểm: 83

3.2.2: Những mặt hạn chế : 85

Hạn chế 1: 85

Hạn chế 2: 85

Hạn chế 3: 86

3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

doc94 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài khoản này được dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu, dụng cụ theo giá trị thực tế (giá mua và chi phí thu mua). Tài khoản này thường được mở chi tiết theo từng loại vật tư, hàng hoá. Kết cấu: Bên Nợ ghi: + Trị giá vốn thực tế của hàng mua, bán bị trả lại nhập kho + Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ kỳ ( theo kết quả kiêm kê ) sang TK 152 Bên Có ghi: + Trị giá vốn của hàng xuất kho, hàng mua trả lại và giảm giá hàng mua + Kết chuyển trị gia vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ ( theo kết quả kiêm kê ) sang TK 152 TK 611 không có số dư TK 611 có hai tài khoản cấp 2 TK 6111- Mua nguyên vật liệu TK 6112 - Mua hàng hoá Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 152, TK151 nhưng không dùng theo dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá thực tế của vật liệu đầu kỳ và cuối kỳ vào TK 611. 1.3.3.2.3 Trình tự kế toán - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vật tư tồn kho, vật tư đang đi đường cuối kỳ trước sang TK 611 Nợ TK 611 - Mua hàng Có TK 151- Hàng mua đang đi đường Có TK 152 - Nguyên vật liệu - Trong kỳ căn cứ vào phiếu nhập kho giá trị giá vốn hàng nhập ( giá chưa có thuế GTGT đối với công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT và thanh toán đối với công ty áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT) - kế toán ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331… - Khoản tiền chiết khấu, giảm giá và hàng trả lại Nợ TK 331- Phải trả người bán Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 711 - Thu nhập khác (ghi phần chiết khấu mua hàng) Có TK 611 - Mua hàng Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế đầu vào của hàng trả lại và hang giảm giá) - Các trường hợp tăng nguyên vật liệu do nhận góp vốn liên doanh, kế toán ghi: Nợ TK 611 - Mua hang Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh - Cuối kỳ, tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, gửi bán hoặc xuất bán trực tiếp - kế toán ghi: Nợ TK 621,641,642,632,157 Có TK 611 - Mua hàng - Trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá kiểm kê cuối kỳ kết chuyển sang TK 152,153,156 Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu Nợ TK 153 - Công cụ dụng cụ Nợ TK 156 - Hàng hoá Có TK 611- Mua hàng Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK (xem trang 33) 1.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu 1.3.4.1. Mục đích lập dự phòng Giúp cho doanh nghiệp có nguồn vốn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Đảo bảo cho donah nghiệp phản ánh giá trị vật tư không cao hơn giá cả ngoài thị trường ( hay giá trị thuần có thể được thực được )tại thời điểm lập báo cáo 1.3.4.2. Nguyên tắc xác định Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được hàng tồn kho <giá gốc thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Việc lập sự phòng giảm giá nguyên vật liệu theo công thức sau: Mức dự phòng cần lập cho năm tới = Số vật liệu tồn kho cuối niên độ x Mức giảm giá vật liệu Trong đó: Mức giảm giá vật liệu = Đơn giá ghi sổ - Đơn giá thực tế trên thị trường Việc lập dự phòng giảm giá vật tư được tính riêng cho từng mặt hàng (từng thứ ) được thực hiện và cuối niên độ kế toán (31/12) trước khi lập báo cáo tài chính năm. Chỉ lập dự phòng cho vật tư thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK TK 151, 152 TK 611 TK 151,152 TK 111,112,311,331 TK 113 TK 133(1,2) TK 333(3) TK 411 Kết chuyển trị giá NVL tồn kho đầu kỳ Kết chuyển trị giá NVL tồn kho cuối kỳ TK 111,112,131 TK 113 Trị giá NVL mua vào trong kỳ Thuế GTGT đầu vào Giảm giá hàng mua hoặc trả lại nguyên vật liệu cho người bán Thuế GTGT hàng nhập khẩu theo phương pháp khấu trừ người bán Nhận góp vốn liên doanh Thuế GTGT hàng nhập khẩu theo phương pháp trực tiếp Thuế nhập khẩu tính vào giá trị nguyên vật liệu TK 412 Chênh lệch tăng do đánh giá lại nguyên vật liệu TK 621 Trị giá nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuẩ kinh doanh Trị giá nguyên vật liệu sử dụng sản xuất chung, bán hàng, quản lý TK 632 Trị giá nguyên vật liệu xuất bán, biếu tặng TK 138(1),642 TK 412 Kiểm kê thiếu hụt, mất mát Chênh lệch giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu TK 627,641,642 1.3.4.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình trích lập dự phòng và sử lý số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán sử dụng TK159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nội dung : Phản ánh việcc trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Kết cấu Bên Nợ ghi: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên Có ghi : Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính vào chi phí Số dư có : Phản ánh số trích lập dự phòng hiện có 1.3.4.4 Phương pháp kế toán + Cuối niên độ kế toán (ngày 31/12/N) căn ccú vào số lượng vật tư tồn kho và khả năng giảm giá của từng thứ vật tư để xác định mức trích lập dự phòng (theo chế độ tài chính ) tính vaò chi phí , kế toán ghi Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho + Cuối niên độ kế toán sau (31/12/N+1) tiếp tục tínhtoán mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm tiếp theo (Năm N+2) . Sau đó sẽ so sánh với số dự phòng đã lập cuối kỳ kế toán của năm trước *Nếu số dự phòng phải lập năm nay> số dự phòng đã lập năm trước thì số chênh lẹch lớn hơn được trích lập bổ xung , kế toán ghi Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho * Nếu số dự phòng phải lập năm nay<số dự phòng đã lập năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 Giá vốn hàng bán 1.4 Sổ kế toán nguyên vật liệu: Các đơn vị căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị về quy mô, đặc điểm hoạt động,yêu cầu quản lý,điều kiện trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính toán, thông tin, trình độ cán bộ kế toán, cán bộ quản lý mà lựa chọn hình thức kế toán thích hợp và phảI tuân thủ những nguyên tăc cơ bản của hình thức kế toán đã lựa chon về loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại sổ cũng nhử trình tự và phương pháp ghi sổ.Có 4 hình thức ghi sổ kế toán. *Hình thức “Nhật ký chứng từ” *Hình thức “ Nhật ký sổ cái” *Hình thức “ Nhật ký chung” *Hình thức “ Chứng từ ghi sổ” 1.4.1 Hình thức nhật ký chứng từ - Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký chứng từ để lần lượt ghi vào sổ cái Trong hình thức kế toán nhật đã kết hợp giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ theo hệ thống, kết hợp giưa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kết hợp giữa ghi chép hàng ngày với yêu cầu tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo ngay trên một trang sổ Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ + Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan. Đối với các nghiệp vụ kinh tế cần theo dõi chi tiết riêng thì ghi vào bảng kê trước khi ghi vào nhật ký –chứng từ. Các nghiệp vụ kinh tế phân bổ cần lập và ghi vào bảng phân bổ, cuối tháng chuyển vào nhật ký –chứng từ. + Cuối tháng khoá sổ , cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết cóliên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhậtký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. + Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm lớn là giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ và kết hợp kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết trên cùng trang sổ. Nhật ký – chứng từ thay cho cả chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ ghi sổ, cho nên giảm khi trùng lặp. Công việc ghi sổ kế toán được dàn đều trong tháng, việc đối chiếu số liệu được tiến hành ngay trên các sổ kế toán, việc lập báo cáo kế toán cung được kịp thời Nhược điểm cuả hình thức nhật ký chứng từ: + Mẫu sổ phức tạp, không thuận tiện cho việc cơ giới hóa tính toán + Đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ kế toán có trình độ chuyên môn tương đối vững vàng và đồng đều Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ1.6.Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ ` Ghi chú : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối tháng. : Đối chiếu, kiểm tra. 1.4.2 Hình thức nhật ký sổ cái. Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký sổ cái là sử dụng nhật ký sổ cái làm sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Trình tự ghi sổ kế toán. + Hàng ngày, căn cứ vào những chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật ký – sổ cái, đồng thời ghi vào các sổ chi tiết cần thiết . + Đối với các chứng từ có liên quan tới thu chi tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ, cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi vào nhật ký- sổ cái, đồng thời ghi vào cần thiết . + Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết, kế toán lập bảng chi tiết số phát sinh + Căn cứ vào bảng chi tiết số phát sinh, kế toán tiến hành đối chiếu với số phát sinh, số dư của chính tài khoản đó trong sổ nhật ký – sổ cái để đảm bảo số liệu khớp đúng . + Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, căn cứ vào số liệu ở nhật ký – sổ cái và bảng chi tiết số phát sinh để lập bảng cân đối kế toán và các báo báo kế toán khác. Sơ đồ 1.7: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ Sổ kế toán chi tiết Nhật ký – Sổ cái Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Bảng chi tiết số phát sinh Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu 1.4.3 Hình thức nhật ký chung Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế- tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên quan Trình tự và phương pháp ghi sổ trong hình thức kế toán nhật ký chung + Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, tiến hành lập định khoản kế toán và ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản + Trường hợp các hoạt động khinh tế tài chính có yêu cầu quản lý riêng, diễn ra nhiêu lần thì căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng + Những chứng từ kế toán liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ kèm theo chứng từ thu chi tiền cho kế toán tổng hợp số liệu từ sổ quỹ lập định khoản kế toán và ghi sổ nhạt ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền. + Căn cứ vào số liệu ở sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký chuyên dùng hàng ngày hay định kỳ, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản có liên quan . + Cuối tháng, căn cứ vào số liệu ở các sổ chi tiết lập các bảng chi tiết số phát sinh, căn cứ vào số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh .+ Sau khi đối chiếu bảo đảm số liệu phù hợp, căn cứ vào số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh và các bảng chi tiết số phát sinh, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác . Sơ đồ1.8: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung (xem trang 40) 1.4.4. Hình thức “ Chứng từ ghi sổ” Đặc điểm của hình thức này là tách rời việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và việc ghi sổ theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sảô cái các tài khoản. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi ghi vào sổ cái phải được phân loại để ghi vào chứng từ ghi sổ Sơ đồ1.8: Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký đặc biệt Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu -Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ” + Căn cứ vào chứng từ gốc lập ra chứng từ ghi sổ, ghi rõ quan hệ đối ứng của nghiệp vụ kinh tế để giảm số lần ghi sổ. Thông thường cứ 5 ngày hay 10 ngày lập chứng từ ghi sổ một lần theo từng nhóm chứng từ gốc cùng loại + Đối với từng nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh nhiều lần có thể lập bảng tổng hợp chứng từ gốc hoặc báo cáo quỹ để giảm chứng từ ghi sổ phải lập. + Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập,đánh số thứ tự và ghi vào sổ đăng ký chứng tư ghi sổ . + Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã đăng ký ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lấy số liệu ghi sổ cái các tài khoản. + Các nghiệp vụ kinh tế cần ghi vào sổ kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ đính kèm theo chứng từ ghi sổ để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. + Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở các sổ chi tiết, kế toán các bảng chi tiết số phát sinh. + Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở các sổ cái, kế toán lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản. Sơ đồ:1.9 CTGS Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng chi tiết số phát sinh Sổ quỹ Sổ nhật ký chứng từ Bảng kê Bảng phân bổ Sổ (thẻ) chi tiết Bảng cân đối kế toán Sổ cái Báo cáo tài chính Chương 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam triệu 2.1: Đặc điểm tình hình chung tại công ty Công nghiệp tàu thuỷ Nam triệu: 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu: 2.1.1.1 Quá trình hình thành công ty Tên công ty : Công TY công nghiệp tàu thuỷ nam triệu Tên giao dich quốc tế: Namtrieu shipbuilding industry company Tên viết tắt :nasico Địa chỉ trụ sở chính : Xã Tam Hưng- Huyện Thuỷ Nguyên-HP Giám Đốc : Kỹ Sư Trần Quang Vũ Số ĐT :84.31.775533 Fax : 84.31.875135/575517 Email : namtrieu@nasico.com.vn Công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu (NASICO) là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (VINASHIN) .Được thành lập năm 1966, khi đó công ty có tên khai sinh là “Công trường đóng tàu biển”. Có thể nói năm 1966 là một mốc thời giankhó quên bởi vì đó là quãng thời gian cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân miền Nam đang diễn ra vô cùng ác liệt và nền kinh tế đã bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Khi ấy cùng với hậu phương lớn miền Bắc công trường được giao nhiệm vụ đóng mới và sửa chữa các lọai tàu chuyên chở vũ khí và quân lương tiếp viện cho chiến trưòng miền Nam. Trải qua những năm khốc liệt của chiến tranh và sự khó khăn của nền kinh tế, công truờng đã không ngừng lớn lên, trưởng thành và ngày càng phát triển. Đến năm 1970 , công trường được mệnh danh là “Z21”, được nhà nước giao nhiệm vụ đóng mới và sửa chữa tàu vận tải sông biển và tàu chiến quân sự phục vụ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Năm 1976, “Z21” được đổi tên thành “Nhà máy sửa chữa tàu biển Lê Chân”. Năm 1989, nhà máy một lần nữa được đổi tên là “Nhà máy sửa chữa tàu biển Nam Triệu Năm 1994 Nhà máy được Cục Hàng HảI Việt Nam sát nhập thêm một xí nghiệp sửa chữa tàu biển II của công ty Cung ứng và Dịch vụ Hàng Hải tăng thêm năng lực cho Nhà máy . Từ năm 1996 nhà máy là thành viên của Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Ngày 23/11/2000 Nhà máy đã đổi tên thành “Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu” như hiện nay 2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của công ty: *Giai đoạn 2001-2005 Giai đoạn từ 2001 đến 2005 Công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu đã tiến hành đầu tư nâng cấp năng lực sản xuất của Công ty ,đa dạng hoá nghành nghề vệ tinh phục vụ cho công nghiệp đóng tàu. Các hạng mục chính : +Đà tàu 20.000 T +Đà tàu 70.000 T +Cầu tàu 10.000 T +Bến cập ụ nổi 14.000 T + ụ nổi 8.000 T +Xây dựng hệ thống nhà xưởng ,hệ thống điẹn ,cấp thoát nước toàn công ty . + Đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại đủ năng lực đóng mới tàu 50.000DWT *Giai đoạn 2006-2010 - Tiếp tục đầu tư mở rộng nâng cao năng lực sản xuất của Công ty lên một tầm cao mới,thêm diện tích đất trên 100 ha,xây dựng thêm 01đà tàu 50.000 T,chế tạo cổng trục 300 T,đầu tư máy móc thiết bị ,đào tạo nhân lực ,chuyển giao công nghệ tiên tiến phục vụ đóng tàu tới 100.000 DWT và chuẩn bị thị trường cho những năm tiếp theo. - Chỉ đạo triển khai thực hiện đầu tư vào một số cơ sở đóng tàu tại miền Trung nhằm nâng cấp năng lực sản xuất và mở rộng quy mô. - Công ty luôn đặt vấn đề rút ngắn chu kỳ đóng ,hoàn thiện công nghệ và nângcao chất lượng sản phẩm,đổi mới cách thức sản xuất và chuẩn bị sản xuất,đặt biệt là việc đào tạo ,thu hút phát triển nguồn nhân lực cũng là những vấn đề quan trọng ,đòi hỏi cần phải đáp ứng ,giúp cho các sản phẩm của công ty CNTT Nam Triệu ngày càng hoàn thiện hơn ,đáp ứng ngày càng cao của thị trường và vững vàng trong quá trình phát triển vươn lên trở thành một trung tâm công nghiệp đóng tàu lớn nhất cả nước và có uy tín trên thị trường trong nước và Quốc tế. 2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của Cty 2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Cty CNTT Nam Triệu. Cơ cấu tổ chức SXKD của Cty được tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới theo kiểu hỗn hợp trực tuyến, chức năng. Nghĩa là Giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng, hợp đồng tư vấn các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý kinh tế, xây dựng và lập phương án SXKD của Cty có mối liên hệ với nhau. Đó là mối liên hệ phụ thuộc giữa thủ trưởng và nhân viên hay bộ phận, giữa cán bộ chỉ huy với các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn và mối liên hệ chuyên môn, nghĩa vụ giữa các phòng ban với nhau. Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty CNTT Nam Triệu (xem trang 46) *Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: Cơ cấu tổ chức XSKD của Cty được tổ chức thống nhất từ trên xuống dưới theo kiểu hỗn hợp trực tuyến,chức năng .Nghiã là Giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng ,hợp đồng tư vấn các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý kinh tế,xây dựng và lập phương án SXKD của Cty có mối liên hệ với nhau.Đó là mối liên hệ phụ thuộc giữa thủ trưởng và nhân viên hay bộ phận ,giữa cán bộ chỉ huy với các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn và mối liên hệ chuyên môn nghĩa vụ giữa các phòng ban với nhau. 1. Giám Đốc - Chỉ đạo, điều hành công tác SXKD, công tác đầu tư phát triển của toàn Cty. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổng Cty, các cơ quan chức năng và trước khách hành về mọi mặt của Công ty . - Xây dựng chính sách chất lượng, chỉ định đại diện lãnh đạo về chất lượng và thực hiện các công việc cần thiết để hệ thống quản lý chất lượng được thi hành có hiệu lực tại Công ty 2.Phó Giám Đốc(5 Phó giám đốc) - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chỉ đạo, diều hành công tác thuộc lĩnh vực mình chịu trách nhiệm - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và khách hàng về việc đảm bảo chất lượng được thiết lập, thực hiện và duy trì thuộc lĩnh vực được phân công . - Trợ giúp việc cho Giám đốc, thay thế Giám đốc giải quyết những công việc trong Cty khi Giám đốc ủy quyền. - Đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật những cá nhân, tập thể, nhân viên thuộc lĩnh vực được phân công. Sơ đồ 1.10 Mô hình tổ chức quản lý của công ty CNTT Nam Triệu : Giám Đốc PGĐ. Nội Chính PGĐ. Kinh Doanh PGĐSản xuất PGĐ.Kỹ Thuật PGĐ. Tài Chính PTC-KT P QLTB P TKCN P KCS P an toàn LĐ P Vật tư P ĐĐ SX CT VT Biển CTSXVLH CTCPVH CTĐT&XD PX hàn PX nguội PX Vỏ I...III PX máy PX cơ khí PX ống PX điện PX ụ đà PX làm sạch tôn PDV Đời S P.Y tế P BVQS VPGĐ Ban QLDA P TC-TL P Tổng hợp P KH-TT CTSCTB Chú thích: PGĐ : Phó Giám Đốc CTVTB Cty Vận Tải Biển P : Phòng CTSCTB :Cty Sửa Chữa Tàu Biển PX :Phân Xưởng CTSXVLH : Cty Sản Xuất Vật Liệu CTCPVH :Cty Cổ Phần Việt Hoàng CTĐT&XD :Cty Đầu tư và Xây dựng 3.Các phòng ban : 3.1 Phòng kế hoạch- Thị trường Tham mưu cho Giám đốc về công tác thị trường, công tác đầu tư, xây dựng và thực hiện kế hoạch trong năm, trung hạn và dài hạn phục vụ cho mục đích kinh doanh có hiệu quả 3.2 Phòng tài chính - kế toán. - Tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính kế toán - Tham mưu chiến lược huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, biện pháp phát huy hiệu quả nguồn vốn. Quản lý tài sản của Cty. - Hoạch toán giá thành, thu - chi, báo cáo tài chính. - Quản lý chứng từ gốc trong hoạt động SXKD, thu hồi, chi trả, công nợ theo đúng quy định. - Đảm bảo trước trưởng ban cải tiến chất lượng, trước đại diện lãnh đạo về chất lượng và triển khai áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng 9001- 2000. 3.3 Phòng tổng hợp. Nhiệm vụ chủ yếu là thu thập toàn bộ các thông tin về mọi hoạt động diễn ra trong Cty và cung cấp những thông tin đó cho Giám đốc điều hành 3.4 Phòng tổ chức tiền lương - Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực: tổ chức, tiền lương, nhân sự, đào tạo và bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong toàn Cty. 3.5 Phòng thiết kế công nghệ. - Tham mưu cho Giám đốc kỹ thuật về các sản phẩm của Cty - Lập các quy trình công nghệ - Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật - Nghiên cứu, đề xuất và phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thi công tiên tiến, đào tạo mới, bổ túc nâng cao trình độ tay nghề và thi công bậc cho người lao động. 3.6 Phòng điều độ sản xuất . Căn cứ vào tiến độ sản xuất và các yêu cầu cụ thể của các phân xưởng sản xuất điều động các thiết bị máy móc, thiết bị cho quá trình thi công, kiến nghị với chỉ huy công trường về tình hình sử dụng các trang thiết bị này, nếu cần phải thuê thêm để phục vụ thi công kịp tiến độ. 3.7 Phòng vật tư - Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý, mua bán vật tư máy móc. - Xây dựng trình Giám đốc duyệt kế hoạch cung ứng vật tư, chủng loại, nguồc cung cấp và giá mua. - Nhập kho, bảo quản và cấp phát cho các đơn vị sử dụng. - Quản lý vật tư đảm bảo việc sử dụng vật tư đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và chất lượng. .8 Phòng KCS - Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý chất lượng sản phẩm - Kiểm tra chất lượng toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành để đưa vào sản xuất hay đã sửa chữa xong. - Giám sát quá trình sửa chữa và thi công, nghiệm thu chất lượng sản phẩm. 3.9 Ban quản lý dự án Do Giám đốc trực tiếp quản lý. Trưởng ban quản lý dự án là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm về tính xác thực của dự án quản lý. Phân tích,đánh giá dự án để thực hiện, đầu tư nhằm tạo ra công việc cho quá trình phát triển Cty. 2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Trong Công ty công việc sản xuất trực tiếp thuộc chức năng nhiệm vụ chính của các phân xưởng sau: - Phân xưởng vỏ của bộ phận đóng mới. - Phân xưởng vỏ của bộ phận sửa chữa. - Phân xưởng bài trí ụ triền. - Phân xưởng điện-máy. Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế, Giám đốc ủy quyền cho Phó Giám đốc sản xuất Cty làm chỉ huy trưởng công trình, điều hành quá trình thi công từ khi hợp đồng kinh doanh có hiệu lực cho đến khi sản phẩm được bàn giao cho chủ đầu tư. Tiếp đó, chỉ huy trưởng công trình giao cho các phân xưởng triển khai phương án thi công tối ưu mà bộ phận kỹ thuật thực hiện trên cơ sở hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và quy trình công nghệ trong hồ sơ dự thầu.Tại mỗi phân xưởng,Quản đốc phân xưởng căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật hướng dẫn triển khai đến các tổ sản xuất sao cho thực hiện đúng các quy trình và tiêu chuẩn thiết kế.Tại các tổ sản xuất ,tổ trưởng tổ chức thực hiện những nhiệm vụ cụ thể mà Quản đốc phân xưởng giao cho ,chuẩn bị đầy đủ các yếu tố vật tư ,trang thiết bị đảm đảm bảo thi công an toàn và đúng tiến độ đề ra. 2.1.2.3. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty. - Đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ - Gia công các sản phẩm cơ khí công nghiệp - Vận tải sông, biển trên các tuyến trong nước và quốc tế. - Nạo vét luồng lạch sông biển và san lấp mặt bằng . - Kinh doanh vật tư, thiết bị ,phụ tùng phục vụ ngành CNTTvà dân dụng - Cung ứng và dịch vụ hàng hải. - Đại lý vận tải. - Phá dỡ tàu cũ . - Tư vấn thiết kế và xây dựng các công trình công nghiệp ,dân dụng ,công giao thông ,đường thuỷ ,thuỷ lợi ,công trình cấp thoát nước ,công trình điện. Từ khi thành lập đến nay ,cùng với sự chuyển mình của đất nước Công ty CNTT Nam Triệu đã có những bước đi nhất định để phù hợp với nền kinh tế thị trường Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng thông qua bảng tổng hợp sau : STT Một số chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2005 1 Tổng giá trị TSCĐ VNĐ 333.020.380.110 842.572350.639 2 Vốn LĐ VNĐ 509.551.970.520 600.118.210.420 3 Doanh Thu VNĐ 150.899.705.631 380.059.721.277 4 Lợi nhuận VNĐ 568.010.689 791.656.435 Qua bảng tổng hợp số liệu về một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty CNTT Nam Triệu ta có thể nhận thấy : Trong những năm qua Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, văn bản mới về đổi mới kinh tế, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các công ty tiến hành sản xuất kinh doanh thích ứng với những đặc điểm của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là việc ban hành thông tư 117/CP về việc ưu tiên phát triển ngành Công nghiệp tàu t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0682.doc
Tài liệu liên quan