Đề tài Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ

VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2

I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HẠCH TOÁN CHI PHÍ

VÀO GIÁ THÀNH SẢN XUẤT 2

II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM . 4

1. Kế toán chi phí sản xuất 4

2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 13

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG

Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐÓ 16

1. Ưu điểm : 17

2. Nhược điểm : 17

3. Nguyên nhân: 18

PHẦN III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 19

1. TẦM VI MÔ : 19

2. TẦM VĨ MÔ 21

PHẦN IV: KẾT LUẬN 22

 

 

 

doc23 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì sản xuất kinh doanh phải nâng được hiệu qủa kinh tế. Có nghĩa là doanh thu không chỉ những bù đắp được những chi phí mà còn phải có lợi nhuận, hơn nữa phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Nền kinh tế thị trường với qui luật cung cầu cạnh tranh khốc liệt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến sản xuất cái gì ?, sản xuất cho ai ?, sản xuất như thế nào ? những vấn đề đó do thị trường quyết định phần lớn , doanh nghiệp cần nhanh nhạy nắm bắt và giải quyết chặt chẽ thấu đáo vấn đề . Trong đó , sản xuất như thế nào để có chi phí thấp nhất , năng xuất lao động cao nhất , giá thành hạ đủ sức cạch tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường . Các tiêu chí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn luôn thường trực trong mỗi doanh nghiệp . Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng ,biểu hiện bằng tiền của, hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế và giá thành sản phẩm biểu hiện khẳ năng sinh lời của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường , dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều phải hạch toán sản xuất một cách độc lập lỗ thua , lãi được . Lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu sống còn của mình .Nhưng để xác định được chính xác hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần thiết phải xác định đầy đủ chính xác các khoản chi phí đã bỏ ra và kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh việc hạch toán đầy đủ các khoản thu nhập , có nghĩa là tính đúng, tính đủ các khoản chi phí đã chi ra vào giá thành sản phẩm. Đây là việc làm không những cần thiết mà còn mang lại tính chất nguyên tắc cho các doanh nghiệp thực hiện và hạch toán kinh tế doanh nghiệp. Bởi vì chế độ hạch toán kinh tế doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải dùng thước đo tiền tệ để đo lường chi phí và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dùng thu nhập để bù đắp chi phí trên nguyên tắc có lợi và đảm bảo có lời. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là một trong những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ được, hai lợi thế cạnh tranh chủ yếu đó là chất lượng và giá bán sản phẩm của doanh nghiệp phải dừng lại ở mức thị trường có thể chấp nhận được. Muốn thu được lợi nhuận cực đại thì các doanh nghiệp chỉ bằng cách tốt nhất là phấn đấu hạ giá thành cá biệt của mình, việc hạ thấp giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó không ngừng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tạo cho doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. Để hạ giá thành sản phẩm thì phụ thuộc vào yếu tố kĩ thuật và việc thay đổi thiết kế ( rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ) cải tiến máy móc thiết bị, trang bị thêm thiết bị hiện đại có công suất cao , cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ cũng như tay nghề ... Đứng trên góc độ kĩ thuật trước hết là việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó phân tích và đề ra các biện pháp để phấn đấu giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm . Từ những vấn đề trên , xuất phát từ thực tế ở nước ta hiện nay , việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác phấn đấu không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm là một yêu cầu cấp thiết và cập nhật đối với các doanh nghiệp,là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp hiện nay. II. Nội dung, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 1. Kế toán chi phí sản xuất 1.1. Chi phí sản xuất và phân biệt chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hoá thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. 1.2. Phân loại Theo những tiêu thức khác nhau chi phí sản xuất được phân thành những loại khác nhau. * Theo nội dung tính chất kinh tế có thể chia thành: - Chi phí NVL. - Chi phí tiền lương. - Chi phí về các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT). - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí công cụ, dụng cụ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Các khoản chi phí khác bằng tiền. * Theo khoản mục chi phí: - Chi phí NVL trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. * Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm hoàn thành, chia làm 2 loại: - Chi phí cố định (còn gọi là chi phí bất biến) là những chi phí không đổi hoặc thay đổi không đáng kể so với tổng sản lượng sản phẩm sản xuất. - Chi phí biến đổi (còn gọi là chi phí khả biến) là những khoản chi phí thay đổi biến động tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm hoàn thành. 1.3. Kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. a. Kế toán chi phí NVL trực tiếp : Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính , vật liệu phụ, nhiên liệu động lực dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm . Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể được tiến hành theo phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc theo phương pháp gián tiếp . Kế toán chi phí NVL trực tiếp được phản ánh trên tài khoản 621 - Bên nợ : Trị giá NVL đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm - Bên có : +Trị giá NVL không dùng hết trả lại nhập kho + Chi phí NVL trực tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm Trình tự kế toán như sau: - Khi xuất kho nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm : Nợ TK 621 Trị giá NVL xuất dùng Có TK152. - Nếu NVL mua ngoài xuất thẳng cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không qua kho thì căn cứ vào chứng từ xuất kho ghi : + Thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ : Nợ TK 621 : Giá mua NVL chưa có thuế VAT Nợ TK 113 : Thuế VAT khấu trừ Có TK 111, 112, 331, 141... : Tổng số tiền theo giá thanh toán + Thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không tính thuế VAT : Nợ TK 621: Tổng số tiền Có TK 111,112,141,311 : - Cuối tháng nếu có NVL sử dụng chưa hết nộp trả kại kho và phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán căn cứ vào báo cáo vật liệu cuối tháng của phân xưởng , tổ đội sản xuất phiếu nhập kho vật liệu , phế liệu để tính toán trị giá của chúng và ghi: Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho Có TK 621 - Cuối kỳ kế toán kết chuyển cho các đối tượng ghi : Nợ TK 154 : (chi tiết liên quan) Có TK 621 b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương , trợ cấp , khoản trích theo lương như BHXH , BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất , chi phí nhân công trực tiếp cũng có thể tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp cho đối tượng liên quan . Trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức họăc có thể là giờ công thực tế , theo hình thức kế toán NKCT thì chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên bảng phân bổ số 1 và bảng kê số 4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên TK 622 - Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm Trình tự kế toán : - Tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất : Nợ TK 622 : Tiền lương phải trả Có TK 334 : cho công nhân trực tiếp SX - Tính các khoản theo lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong đó KPCĐ 2% , BHXH 15% , BHYT 2% : Nợ TK 622 : Các khoản trích Có TK 3382 , 3384 , 3383 : theo lương - Trường hợp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất : Nợ TK 622 : Trích trước tiền lương Có TK 335 : nghỉ phép của CN - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 đẻ tính giá thành thực tế của sản phẩm : Nợ TK 154 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 622 c.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ : Trong các doanh nghiệp sản xuất ngoài các bộ phận sản xuất kinh doanh chính còn có thể sản xuất các bộ phận kinh doanh phụ . Đó là : - Loại sản xuất kinh doanh phụ được tổ chức ra nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính như : Phân xưởng sửa chữa , phân xưởng điện . - Loại sản xuất kinh doanh phụ được tổ chức nhằm mục đích tận dụng năng lực sản xuất để sản xuất mặt hàng phụ , tăng thu nhập như : sản xuất mặt hàng phế liệu , phế phẩm. - Loại sản xuất kinh doanh phụ được tổ chức ra với mục đích trực tiếp phục vụ cải thiện đời sống cho công nhân viên như kinh doanh nhà ở , nhà ăn , căng tin . Kế toán chi phí sản xuất chung được phản ánh trên TK 627 - Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung - Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tượng sang TK liên quan để tính giá thành sản phẩm Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí sản xuất chung kế toán ghi vào bên nợ TK 627 , tuỳ theo từng khoản chi phí ta có TK liên quan ghi có: + Tính lương phải trả công nhân viên quản lý phân xưởng : Nợ TK 627 Tiền lương Có TK 334 + Tính trích các khoản theo lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng ghi vào chi phí sản xuất : Nợ TK 627 19% tính theo lương Có TK 3382, 3383, 3384 + Xuất vật liệu phục vụ cho quản lý phân xưởng : Nợ TK 627 Trị giá vật liệu xuất dùng Có TK 152 + Xuất công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm: Loại phân bổ một lần : Nợ TK 627 Trị giá công cụ dụng cụ Có TK 153 Loại phân bổ nhiều lần : Nợ TK 142 Trị giá công cụ dụng cụ Có TK 153 xuất dùng + Khi tính khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất : Nợ TK 627 Khấu hao TSCĐ Có TK 214 Nợ TK 009 : Số dư khấu hao đã trích + Khi tính trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ : Nợ TK 627 Trích trước chi phí sửa chữa Có TK 335 lớn TSCĐ + Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ cho quá trình sản xuất : Sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chiu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế : Nợ TK 627 : Chi phí chưa có thuế VAT Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ Có TK 111,112,331... : Tổng số tiền theo giá thanh Toán Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phưoưng pháp trực tiếp : Nợ TK 627 Chi phí theo giá Có TK 111,112,331,141... thanh toán + Đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên, thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung : Nợ TK 627 Thuế tài nguyên phải nộp Có TK 333 * Cuối kì kết chuyển các chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí để tính giá thành sản xuất , lao vụ sản xuất kinh doanh phụ . Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung Có TK 627 Căn cứ vào giá thành đơn vị thực tế , sản lượng sản phẩm phục vụ cho các đối tượng kế toán xác định lao vụ , sản xuất phục vụ cho các đối tượng và ghi sổ: Nợ TK 627, 641, 642 Nợ TK 157, 632 Có TK 154 d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phấm kế toán sử dụng TK 154. Trình tự kế toán: - Cuối tháng kết chuyển chi phí NVL trực tiếp : Nợ TK 154 Chi phí NVL trực tiếp Có TK 621 - Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ: Nợ TK 154 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 622 - Chi phí sản xuất chung : Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung Có TK 627 Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ nhập kho , gửi đi bán hoặc bán trực tiếp không qua kho do bộ phận kế toán tính giá thành đã ghi : Nợ TK 155 Nợ TK 632 Nợ TK 157 Có TK 154 Nếu có phát sinh các khoản bồi thường và thu hồi số liệu cho sản phẩm hỏng không sửa chữa được, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi : Nợ TK 138 Nợ TK 152 Có TK 154 1.4. Kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. a. Kế toán chi phí NVL Được phản ánh trên TK 621 cuối kỳ sau khi kiểm xác định trị giá NVL còn lại cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển trị giá NVL đã sử dụng phục vụ cho sản xuất sản phẩm trong kỳ : Nợ TK 621 Trị giá NVL đã sử dụng Có TK 611 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm: Nợ TK 631 Chi phí NVL trực tiếp Có TK 621 b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 631 để tính giá thành thực tế để sản xuất sản phẩm : Nợ TK 631 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 622 c. Kế toán sản xuất chung Được phản ánh trên TK 627 Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tượng liên quan: Nợ TK 631 Chi phí sản xuất chung Có TK 627 d. Tập hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản xuất Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: - Đầu tháng kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ của TK 154 sang TK 631. Nợ TK 631 Sản xuất sản phẩm dở dang Có TK 154 đầu kỳ - Cuối tháng căn cứ vào số chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các tài khoản , chi phí kết chuyển vào TK 631. + Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp: Nợ TK 631 Chi phí NVL trực tiếp Có TK 621 + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp : Nợ TK 631 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 622 + Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 631 Chi phí sản xuất chung Có TK 627 + Cuối tháng đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ : Nợ TK 154 Sản phẩm làm dở cuối kỳ Có TK 631 + Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất trong kỳ: Nợ TK 632 Giá thành thực tế của sản phẩm Có TK631 đã sản xuất Giá thành sản xuất của sản phẩm , công việc đã hoàn thành trong kỳ được tính theo công thức : Giá thành sx SP Chi phí sản xuất Chi phí Chi phí sản xuất công việc hoàn = kinh doanh dở + đã tập hợp - kinh doanh dở thành trong kỳ dang đầu kỳ trong kỳ dang cuối kỳ 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm đã hoàn thành .Bởi vậy, để giá thành sản phẩm một cách đúng đắn đảm bảo tính đúng , tính đủ, tính chính xác giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành cần phải nghiên cứu áp dụng phương pháp thích hợp. Việc áp dụng phương pháp nào tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm , tính chất của sản phẩm, trình độ và yêu cầu quản lý , phụ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành . a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn) : Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tựơng tính giá thành. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo hàng tháng. Theo phương pháp tính giá thành trực tiếp , cuối tháng sau khi kiểm kê đánh giá xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kế toán tính giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ theo công thức : Z = D1 + C - D2 J=Z/Q Trong đó : Z : Là tổng giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành. D1: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ D2: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ J : Giá thành đơn vị sản phẩm Q : Tổng sản lượng sản phẩm đã sản xuất Trong việc tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất vấn đề quan trọng là phải tính đúng đựơc chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ, có thể tính theo những phương pháp khác như : + Phương pháp theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương +Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức + Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp b. Phương pháp tính gía thành sản phẩm phân bước , có tính giá thành nửa thành phẩm Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến sản phẩm phức tạp . Quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều bước chế biến liên tiếp . Đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất . Đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng . Theo phương pháp này kế toán tính giá thành của nửa thành phẩm bước trước chuyển sang bước sau để tính giá thành nửa thành phẩm bước sau. Cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành ở bức cuối cùng Phương pháp này có thể khái quát bằng những công thức sau: Giá thành nửa D C D thành phẩm = đầu kỳ1 + bước 1 - cuối kỳ 1 bước 1 Giá thành nửa Giá thành nửa D C D thành phẩm = thành phẩm + đầu kỳ 2 + bước 2 - cuối kỳ 2 bước 2 bước 1 Tương tự ta có bước n : Giá thành Giá thành nửa D C D Thành phẩm = thành phẩm + đầu kỳ n + bước n - cuối kỳ n Bước n bước n-1 c. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm . Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có đặc điểm như ở phương pháp thứ 2. Theo phương pháp này kế toán không tính giá thành nửa thành phẩm hoàn thành trong từng bước mà tổng hợp chi phí tính giá thành của thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng Ngoài ba phương pháp trên kế toán còn có thể tính giá thành thực tế của sản phẩm theo phương pháp khác như : Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Sau khi tính được giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành, kế toán kết chuyển : + Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên : Nợ TK 155, 157, 632 Có TK 154 + Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Nợ TK 632 Có TK 631 phần II thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp công nghiệp và những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đó Trước đây theo cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp đều được Nhà nước bao cấp, thị trường ổn định nên các doanh nghiệp không gặp khó khăn gì lớn . Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm , đặc biệt là từ năm 1991 thị trường Đông Âu biến động , các doanh nghiệp không còn ký được nhiều hợp đồng nữa. Cùng với nó khi đó đất nước theo mục tiêu đa phương hoá quan hệ ngoại giao , hội nhập cùng nền kinh tế thế giới , sự có mặt của các công ty xuyên quốc gia với tiềm lực kinh tế rất mạnh lại càng làm cho thị trường của các công ty trong nước càng lao đao hơn. Trước tình hình đó các doanh nghiệp đã tổ chức nghiên cứu thị trường và tổ chức tiêu thụ theo hợp đồng , nhận gia công sản phẩm. Vì vậy một số các doanh nghiệp vẫn đứng vững và không ngừng phát triển hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước. Cùng với sự đi lên và phát triển trong sản xuất trình độ quản lý của các doanh nghiệp cũng không ngừng được củng cố và nâng cao , đặc biệt là trong công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm . Để đứng vững trong cạnh tranh , tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm xuất ra, bên cạnh các chiến lược marketing , doanh nghiệp rất chú trọng đến vấn đề quản lý chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm . Vấn đề này được xác định là trọng tâm trong công tác quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp . 1. Ưu điểm : Hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất theo phân xưởng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng cụ thể . Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và đúng đắn .Đồng thời các doanh nghiệp đẩy mạnh công tác nâng cao trình độ, kiến thức nghành nghề , kiến thức về quản lý cho đội ngũ cán bộ công nhân viên tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao đông và hiệu quả lao đông nhằm giảm chi phí , hạ giá thành sản phẩm . Còn đối tượng tính giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối và bán thành phẩm ở giai đoạn trước cùng với phương pháp tính giá thành liên hợp là hợp lý , có căn cứ khoa học , tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác kịp thời . Phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất và quản lý giá thành .Các doanh nghiệp đã xác định được tỷ lệ khấu hao bình quân , tỷ lệ phân bổ nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ , cùng cácvấn đề khác cho từng phân xưởng là hợp lý . Tạo điều kiện cho việc tính toán tạp hợp chi phí sản xuất nhanh chóng dễ dàng. Nhìn chung các doanh nghiệp đã bắt kịp với chủ trương chính sách của Nhà nước vè kinh tế nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng , công tác kế toán nhín chung đã đi vào nề nếp. 2. Nhược điểm : + Phần tính toán vẫn còn phức tạp, chưa đảm bảo được yêu cầu của công tác kế toán quản trị, các thông tin cung cấp chưa kịp thời và chính xác để quản lý được chi phí sản xuất. Cần phải đưa lại các khoản mục chi phí tính vào giá thành sao cho tính toán vẫn đơn giản mà cung cấp thông tin cần thiết để quản lý nhứng chi phí thật quan trọng. + Chưa thực hiện được việc trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép và trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh thì sẽ làm cho chi phí sản xuất trongkỳ tăng lên một cách bất thường. Giá thành sẽ không ổn định giữa các kỳ hạch toán. + Các doanh nghiệp nhận gia công ở mốt số đơn vị khác, hoặc nhận nguyên vật liệu chính để gia công. Trên bảng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp vẫn còn cột chi phí gia công mà chi phí sản xuất không được tính vào giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 3. Nguyên nhân: - Do chưa có kinh nghiệm bởi quá trình tự hạch toán độc lập và sản xuất theo cung cầu thị trường mới bắt đầu ăn sâu vào tiềm thức của các doanh nghiệp. - Do chính sách của nhà nước còn nhiều thủ tục rườm rà làm cho công tác kế toán của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Do cán bộ kế toán cũng như cán bộ quản lý khác còn nhiều hạn chế . phần III Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1. Tầm vi mô : Đối với các doanh nghiệp cần phải làm tốt các vấn đề sau: - Giảm bớt được các chi phí có thể Hiện nay các doanh nghiệp căn cứ vào ba khoản mục chi phí sản xuất để tính giá thành : *Chi phí NVL trực tiếp *Chi phí nhân công trực tiếp *Chi phí sản xuất chung Trong đó chi phí NVL trực tiếp là khoản mục quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến việc cấu thành sản phẩm . Nên cần phải giảm bớt được khoản chi phí này càng nhiều càng tốt . Bên cạnh đó cũng cần phải giảm được các chi phí quan trọng khác như chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sản xuất chung, chi phí về quản lý doanh nghiệp. -Tổ chức lại bộ máy quản lý sao cho thật hợp lý và hiệu quả so với hiện tại. Các phòng ban phải gọn nhẹ và có sự đồng bộ thống nhất vơí nhau. -Giảm biên chế các cán bộ ở phòng ban bằng việc ra các quyết định về hưu, mất sức đối với những người đã đủ tuổi hoặc chưa đủ tuổi nhưng làm việc kém hiệu quả. - Nếu các doanh nghiệp thực hiện tốt được những biện pháp nhằm giảm chi phí như đã nêu ở trên thì sẽ là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính giá thành một cách chính xác. Đồng thời là biện pháp để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . Tạo điều kiện cho sức cạnh tranh đối với bất kỳ sản phẩm cùng lọai nào của các doanh nghiệp khác. -Tổ chức trích tiền lương, công nhân nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào TK 335 (chi phí phải trả). Chi phí phải trả là chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng đã tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Hàng tháng trích trước chi phí tiền lương công nhân nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất trong kỳ . Có làm như vậy thì mới kế hoạch hoá được chi phí tiền lương, nghỉ phép hoặc chi phí sửa chữa lớn taì sản cố định phát sinh trong tháng này sẽ không phải chịu tất cả chi phí sản xuất đó. Vì thực tế chi phí đó đã tính vào chi phí sản xuất ở các kỳ trước rồi . Tuần tự hạch toán như sau : Trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất: Nợ TK 622 Chi phí phải trả Có TK 335 Trích trước chi phí hoạt động kinh doanh : Số chi phí sản xuất sửa chữa lớn tài sản cố định dự kiến sẽ phát sinh. Nợ TK 627, 614, 642 (chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ) Có TK 335 Khi phát sinh, chi phí phải trả ghi: Nợ TK 335 Có TK 111, 12, 152, 153, 331,... Nếu làm được như vậy thì sẽ giúp doanh nghiệp hạch toán được chi phí được chính xác nhanh chóng . Từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh . Đối với các doanh nghiệp mà chi phí gia công không tính vào giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Thì kế toán sau khi lập bảng kê phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm nhận gia công và số lượng sản phẩm của doanh nghiệp. - Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân nhằm góp phần sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả hơn . Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên là biện pháp quan trọng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm . Từ đó góp phần vào hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trình độ tay nghề của công nhân là yếu tố quyết định tới hiệu quả sản xuất . Để giải quyết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1291.doc
Tài liệu liên quan