Đề tài Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN 3

I. Lý luận chung về kết quả kinh doanh 3

1. Vai trò của kết quả kinh doanh 3

2. Nội dung kết quả kinh doanh 4

2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4

2.2. Kết quả hoạt động tài chính 5

2.3. Kết quả hoạt động bất thường 6

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh 7

3.1. ảnh hưởng của doanh thu bán hàng đến kết quả kinh doanh 7

3.2. ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 8

3.3. ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến kết

quả kinh doanh 9

4. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh 10

4.1. Nâng cao doanh thu bán hàng 10

4.2. Tiết kiệm chi phí kinh doanh 11

II. Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận 12

III. Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận

Theo chế độ kế toán hiện hành 16

1. Chứng từ sử dụng 16

2. Tài khoản sử dụng 16

3. Trình tự kế toán 17

3.1. Trình tự kế toán xác định kết qủa kinh doanh 17

3.2. Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận 18

4. Sổ sách sử dụng 19

IV. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân

Phối lợi nhuận 20

1. Yêu cầu quản lý 20

1.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh 20

1.2. Yêu cầu quản lý phân phối lợi nhuận 21

2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận 21

V. Ý nghĩa của việc hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán kết quả kinh doanh

Và phân phối lợi nhuận 22

1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối

lợi nhuận 22

2. Nội dung hoàn thiện 23

2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu 23

2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán 25

2.3. Hoàn thiện về sổ sách kế toán 26

2.4. Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính 27

3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận

trong doanh nghiệp 28

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY THAN NỘI ĐỊA 29

I. Một số nét khái quát về Công ty Than nội địa 29

1. Đặc điểm tổ chức hoàn thiện tổ chức kinh doanh 29

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Than Nội địa 29

1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý, sản xuất ở Công ty

Than nội địa 30

2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Than nội địa 34

II. Thực trạng kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại

Công ty Than nội địa 36

1. Kế toán xác định kết quả tài chính 36

1.1. Kế toán xác định kết quả tài chính tại các đơn vị trực thuộc 37

1.2. Hạch toán kết quả tài chính tại Công ty 52

2. Kế toán phân phối lợi nhuận 54

2.1. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận 54

2.2. Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận 55

CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY

THAN NỘI ĐỊA 58

I. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán nói chung và kết toán xác định

Kết quả tài chính, phân phối lợi nhuận nói riêng trong Công ty 58

1. Nhận xét chung 58

2. Nhận xét về kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận 59

II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán xác định

Kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận ở Công ty Than nội địa 61

1. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân

phối lợi nhuận 61

2. Nội dung hoàn thiện 62

KẾT LUẬN 68

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty Than Nội Địa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thường là những thông tin về doanh thu, chi phí và các thông tin liên quan đến quá trình phân phối thu nhập như: việc nộp thuế thu nhập DN, thuế vốn, phân phối lợi nhuận vào các quỹ . . . - Phân công cụ thể và quy định rõ trách nhiệm của từng người trong việc ghi nhận thông tin của từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ ban đầu phù hợp. - Phòng kế toán của DN có trách nhiệm hướng dẫn việc ghi chép ban đầu củ tất cả các bộ phận trong DN và trách nhiệm xây dựng các chương trình luân chuyển chứng từ thích hợp đối với từng loại chứng từ ban đầu. Với nội dung của công tác hạch toán ban đầu và những thông tin kinh tế phát sinh trong kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán phải xây dựng hệ thống chứng từ phản ánh những thông tin đó. Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, đồng thời nó còn là phương tiện thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý. Chứng từ phải được lập theo đúng quy định, ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với sự thực của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc điểm của kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là kế thừa số liệu kế toán của các nghiệp vụ trước như: kế toán bán hàng, kế toán chi phí kinh doanh, kế toán các hoạt động khác . . . nên khi phát sinh các nghiệp vụ này kế toán vừa sử dụng những thông tin về thu nhập và chi phí trên các chứng từ gốc vừa sử dụng các chứng từ tự lập. Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên qui định, phải được ghi chép rõ ràng trung thực, đầy đủ các yếu tố. Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị tuyệt đối không được ký tên vào chứng từ trắng, chủ tài khoản không được ký séc trắng. Sau khi đã lập chứng từ, kế toán phải xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ cho phù hợp. Luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng từ từ khâu lập đên khâu đưa vào lưu trữ. Quá trình này nếu hợp lý sẽ cung cấp thông tin kinh tế cho DN một cách kịp thời, chính xác đáp ứng được yêu cầu quản lý. 2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán Phương pháp chứng từ kế toán mới chỉ cung cấp những thông tin mang tính chất rời rạc về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, như vậy mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu quản lý. Trong đó công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng đòi hỏi những thông tin mang tính chất tổng hợp. Với yêu cầu đó, kế toán không chỉ dừng lại ở khâu hạch toán ban đầu mà phải tiếp tục tiến hành hạch toán tổng hợp. Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép, phản ánh giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp trong quá trình quản lý. Tổ chức hợp lý hệ thống tài khoản kế toán là khâu không thể thiếu được trong quá trình hạch toán. Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương thức tài khoản, được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tượng kế toán cụ thể trong DN và được mở theo đối tượng kế toán có nội dung riêng biệt. Hệ thống tài khoản kế toán DN được ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và đã được sửa đổi bổ xung. Hiện nay hệ thống tài khoản kế toán có 74 tài khoản cấp I với nhiều tài khoản cấp II và có 7 tài khoản ngoài bảng. Trên cơ sở các thông tin về: Doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và các thông tin về phân phối lợi nhuận như: nộp thuế thu nhập DN, nộp thuế vốn, trích lập các quỹ xí nghiệp . . . Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các thông tin trên cho thật khoa học. Việc phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản tổng hợp vẫn chưa đủ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc hạch toán chi tiết kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng là rất cần thiết giúp cho cán bộ quản lý biết được kết quả kinh doanh cụ thể của từng nhóm hàng, từng mặt hàng. Từ đó giúp DN có những phương án kinh doanh mới. Để theo dõi chi tiết kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng kinh tế kế toán phải xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết để phản ánh bằng cách mở các tài khoản cấp 3, cấp 4. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng DN mà kế toán nghiên cứu hệ thống tài khoản chi tiết cho thật khoa học và phù hợp. Chẳng hạn TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” có thể mở chi tiết cho từng loại hoạt động (hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường . . .) trong đó lại được theo dõi chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng nhóm hàng, mặt hàng, từng đối tác . . . Hoặc với TK 511 “Doanh thu bán hàng” kế toán có thể mở chi tiết theo từng nhóm hàng, mặt hàng, từng hợp đồng kinh doanh bằng cách mở thêm các tài khoản cấp 3,4 . . . Tương tự đối với các TK 632, 641, 642, 711, 811, 821. 2.3. Hoàn thiện về sổ sách kế toán: Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra rất đa dạng, phong phú và được phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác vào các bảng chứng từ kế toán. Tuy nhiên những thông tin trên các chứng từ chỉ là các thông tin riêng biệt về từng hoạt động kinh tế tài chính trong DN, các thông tin này phải được phân loại và phản ánh một cách có hệ thống vào các tài khoản kế toán trong tờ sổ kế toán phù hợp. Sổ kế toán là những tờ sổ được xây dựng theo mẫu nhất định có liên quan chặt chẽ với nhau để sử dụng ghi chép, hệ thống hoá thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính trên cơ sở số liệu của các chứng từ kế toán theo đúng phương pháp kế toán nhằm cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị. Vì vậy, có thể nói rằng tổ chức hợp lý hệ thống sổ sách kế toán là khâu công việc quan trọng, là trong tâm trong kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng. Hiện nay, vấn đề sổ sách kế toán cũng vẫn còn nhiều tồn tại cần lưu ý. Sổ sách là hình thức biểu hiện của tài khoản kế toán do đó hoàn thiện tài khoản kế toán phải đi đôi với hoàn thiện sổ sách. Thực trạng phổ biến trong việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán là công tác ghi sổ còn rườm rà, phức tạp, mở và ghi chép sổ kế toán không đúng với nguyên tắc và phương pháp kế toán, dẫn đến số liệu kế toán nhiều khi không đầy đủ, chính xác và trung thực. Do đó, hoàn thiện sổ sách kế toán là: - Phải áp dụng một hệ thống sổ đơn giản, gọn nhẹ, tiện lợi trong công việc ghi chép, giảm tới mức thấp nhất công việc ghi chép của kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về tất cả các mặt, đáp ứng yêu cầu quản lý. Kết cấu sổ phải đáp ứng như cầu của cơ chế thị trường, phù hợp cho việc tính toán các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho quả trị DN bên ngoài. - Phải tuỳ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị cũng như yêu cầu cần theo dõi chi tiết từng tài khoản mà mở thêm các sổ chi tiết để theo dõi cho chặt chẽ. - Ghi chép sổ sách phải kịp thời, kế toán phải đảm bảo ghi chép vào sổ kế toán toàn bộ các chứng từ phát sinh trong ngày theo đúng nguyên tắc và chế độ đảm bảo bho chất lượng các chỉ tiêu báo cáo kế toán và các thông báo số liệu kinh tế khác. Đối với kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, kế toán cần phải mở hệ thống sổ sách theo dõi thật khoa học, đảm bảo cung cấp được những thông tin tổng hợp và chi tiết về các chỉ tiêu kinh tế như: doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường, chi phí bất thường, lợi nhuận gộp, thuế thu nhập DN, lợi nhuận ròng . . . Đây là những thông tin rất cần thiết và quan trọng trong mỗi DN. Đòi hỏi kế toán phải sử dụng hệ thống sổ sách theo dõi thật hiệu quả. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, khả năng trình độ của nhân viên kế toán, mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật cho công tác quản lý của từng đơn vị mà kế toán áp dụng cách ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức sau: Hình thức nhật ký chung Hình thức nhật ký- chứng từ Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức nhật ký sổ cái. Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Các loại sổ kế toán thường dùng: + Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký, sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác. + Sổ kế toán chi tiết bao gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng DN mà kế toán có thể tự xây dựng một hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết phù hợp với DN của mình. 2.4. Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa trên phương pháp kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản đơn vị tại thời điểm kết thúc hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong thời kỳ nhất định. Đồng thời được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định thích hợp. Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Thời hạn lập các báo cáo và gửi là do các cơ quan Nhà nước quy định, cụ thể: Đối với “Bảng cân đối kế toán” và “Báo cáo kết quả kinh doanh” phải được lập vào ngày cuối lỳ của quý, năm. Bản “Thuyết minh báo cáo tài chính” lập vào thời điểm 31/12, thời gian công bố công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập và gửi báo cáo tài chính. Đối với kế toán kết quả kinh doanh thì ngoài việc lập báo cáo tài chính theo chế độ báo cáo tài chính, tức là tổng hợp kết quả kinh doanh toàn DN của tất cả các hoạt động, các DN cần phải lập báo cáo kết quả kinh doanh theo từng đối tượng chi tiết (báo cáo quản trị). Việc lập báo cáo chi tiết về kết qủa kinh doanh dựa vào các sổ kế toán chi tiết của tài khoản 911, các sổ kế toán liên quan và tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng DN. Báo cáo kế toán liên quan tới phân phối lợi nhuận được lập trên cơ sở số liệu chi tiết của TK 421, về thuế thu nhập đối chiếu với TK 3334 để lập vào chỉ tiêu “thuế thu nhập DN” ở báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định các phương án tối ưu của DN. Vì vậy công tác hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính là rất cần thiết. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế đắc lực, là bộ phận không thể thiếu được trong mỗi DN. Tổ chức hợp lý và đúng đắn việc hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp - Tổ chức tốt công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận sẽ giúp cho công tác kế toán được gọn nhẹ, bộ máy kế toán hài hoà chặt chẽ đảm bảo cho báo cáo kế toán chính xác, nhanh nhạy. - Giúp cho các nhà quản lý nắm được những thông tin chính xác cụ thể về kết quả kinh doanh của DN mình, giúp cho việc xử lý các thông tin được nhanh chóng từ đó đề ra biện pháp kế hoạch để tăng thu nhập cho DN. - Các thông tin chính xác về kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận thể hiện trên các báo cáo tài chính của DN là các thông tin đáng tin cậy cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN như: ngân hàng, cơ quan thuế, người lao động, các nhà đầu tư . . . Thấy được ý nghĩa của kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận, nhân viên kế toán phải có trách nhiệm trong việc thu thập và xử lý số liệu, không ngừng học hỏi, nghiên cứu để tìm ra phương pháp hạch toán kế toán thật rõ ràng, khoa học. Kế toán là một bộ phận của quản lý trong doanh nghiệp, người làm kế toán không chỉ đơn thuần là những người ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm ra các số liệu thống kê mà còn phải là những người có khả năng phân tích, tổng hợp, có khả năng dự báo được tương lai giúp cho các nhà quản lý có các quyết định chính xác trong các hoạt động kinh doanh của toàn DN. Chương II Thực trạng công tác kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty than nội địa I. Một số nét khái quát về Công ty Than Nội Địa 1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Than Nội Địa Công ty Than Nội địa là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, là đơn vị thành viên thuộc tổng Công ty Than Việt Nam được thành lập theo thông báo số 143/TB ngày 5/5/1993 của Bộ trưởng Bộ năng lượng. Doanh nghiệp đặt trụ sở chính tại 30B Đoàn Thị Điểm - quận Đống Đa - thành phố Hà Nội. Công ty có biểu tượng riêng, tên viết tắt là Than Nội địa (TNĐ), tên giao dịch quốc tế là ITERIOR COAL COMPANY viết tắt là ICCO. Là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, Công ty Than Nội địa có con dấu riêng, được mở tài khoản nội và ngoại tệ, được quan hệ tín dụng với ngân hàng và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập theo phân cấp của tổng Công ty, đồng thời Công ty cũng có điều lệ tổ chức hoạt động riêng, phù hợp với điều lệ hoạt động và tổ chức của Tổng công ty Than Việt Nam cũng như luật doanh nghiệp nhà nước. Về hình thức sở hữu vốn: Nguồn vốn của Công ty chủ yếu thuộc sở hữu nhà nước do tổng công ty Than Việt Nam phân giao lại cho Công ty quản lý, sử dụng để duy trì và phát triển sản xuất. Vốn của Công ty bao gồm các khoản nợ phải trả và vốn nhà nước do công ty giao. Các quỹ tập trung của công ty được thành lập theo quy định của nhà nước và tổng Công ty. Tại thời điểm thành lập, số SXKD của Công ty là 494.393.000.000đ Trong đó vốn cố định 43.582.000.000đ - Vốn lưu động: 5.857.300.000đ Theo nguồn vốn, số vốn đó được chia thành: - Vốn ngân sách nhà nước Cấp: 44.676.100.000đ - Vốn tự bổ sung: 4.763.200.000đ Trong một số năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh và tổng lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, CBCNV của Công ty luôn có việc làm thường xuyên, Công ty luôn đảm bảo thu nhập cho người lao động. Kết quả đạt được của Công ty trong một số năm gần đây như sau: Bảng so sánh các chỉ tiêu hiện vật chủ yếu của Công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 I. Sản xuất than Tấn 1. Than nguyên khai thác Tấn 580.423 696.656 2. Than sạch sản xuất Tấn 544.478 663.750 3. Than sạch tiêu thụ Tấn 550.159 668.076 4. Đất đá bốc xúc m3 1.863.208 2.202.270 5. Mét lò m 451 588 II. Sản xuất Xi Măng Tấn 1. Sản xuất trong năm Tấn 108.998 126.238 Sản xuất CLINKER Tấn 7.499 9.317 2. Tiêu thụ trong năm Tấn 108.252 135.555 Kết quả sản xuất kinh doanh Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 1. Tổng vốn SXKD 288.906.146.543 274.815.319.429 2. Tổng doanh thu 286.450.121.451 350.735.839.231 3. Tổng lợi nhuận trước thuế 387.210.812 751.637.792 4. Nộp ngân sách nhà nước 8.279.521.643 10.995.630.968 5. Thu nhập BQ đầu người/ tháng 861.569 905.501 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất ở Công ty Than Nội địa. 1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty Than Nội địa quyết định: Công ty Than Nội địa hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo hướng kinh doanh tổng hợp trên nền sản xuất than, bao gồm các ngành nghề sản xuất kinh doanh. - Sản xuất, kinh doanh, chế biến than. - Xây dựng công trình công nghiệp dân dụng, thi công các công trình hạ tầng và xây dựng các tuyến đường giao thông đường bộ. - Tư vấn xây dựng - Thăm dò, khảo sát, thiết kế mỏ và địa chất công trình, dịch vụ khoa học kỹ thuật - Cung ứng vật tư, thiết bị, hàng hoá phục vụ sản xuất, đời sống - Công nghiệp vật liệu xây dựng - Gia công sửa chữa cơ khí, sản xuất, kinh doanh các mặt hàng cơ khí, chế tạo bình áp lực - Xuất khẩu than, nhập khẩu thiết bị, phương tiện vật tư, phụ tùng hàng hoá. - Vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ phục vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. - Sản xuất, kinh doanh bia và nước giải khát, sản xuất hàng bảo hộ lao động - Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ ăn uống - Kinh doanh gỗ trụ sở - Tổ chức đào tạo mới và bồi dưỡng nghề nghiệp cho cán bộ và công nhân - Bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV Trong đó hoạt động sản xuất, chế biến và kinh doanh than là đặc điểm nổi bật của hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Than Nội địa. Dây chuyền sản xuất than hoàn chỉnh Khâu khoan nổ mìn Khâu vận chuyển Khâu xúc bốc Khâu sáng tuyển Khâu tiêu thụ Khâu cơ điện sửa chữa Khâu thoát nước mỏ 1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất ở Công ty Than Nội địa. Tại thời điểm hiện nay, Công ty có 15 đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc. Các đơn vị này có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán kinh doanh phụ thuộc, có con dấu riêng, được mở tài khoản ở ngân hàng, được đăng ký kinh doanh , tổ chức hoạt động theo sự phân cấp và uỷ quyền của Tổng Công ty. Giữa các đơn vị trực thuộc có mối quan hệ mật thiết với lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, nhằm tưng cường phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi đơn vị và toàn Công ty, quản lý, khai thác, sử dụng các nguồn lực và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Tổng Công ty giao, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Danh sách các đơn vị trực thuộc Công ty Than Nội địa. Stt Tên đơn vị Trụ sở 1 Mỏ than Na Dương Thị trấn Na Dương - huyện Lục Bình - tỉnh Lạng Sơn 2 Mỏ than Núi Hồng Xã Văn Lang - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên 3 Mỏ than Khánh Hoà Xã Sơn Cẩm - huyện phú lương - tỉnh Thái Nguyên 4 Mỏ than Khe Bố Xã Tản ngang - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên 5 Nhà máy cơ khí mỏ Bắc Thái Xã Cù - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên 6 Nhà máy xi măng La Hiên Xã La Hiên - huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên 7 XN khai thác khoáng sản Sơn La Huyện Mộc Châu - tỉnh Sơn La 8 XNDVXD và khai thác khoáng sản Thị trấn Yên Viên - Thành phố Hà Nội 9 XN thăm dò khảo sát thiết kế và DV kỹ thuật 30 Đoàn Thị Điểm - quận Đống Đa - thành phố Hà Nội 10 XNVT vận tải và chế biến than Thị trấn Đông Anh - huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội 11 XNSX và dịch vụ tổng hợp 33 Láng Hạ - Thành phố Hà Nội 12 XNKDVT và chế tạo bình áp lực Thị trấn Yên Viên - thành phố Hà Nội 13 Ban quản lý dự án khu vực Than Nội địa Thành phố Hà Nội 14 Nhà nghỉ Mê Linh Đại Lải - huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc 15 Nhà điều dưỡng và phục hồi chức năng thợ mỏ Phường Bắc Sơn - thị xã Sầm Sơn - tỉnh Thanh Hoá Hiện nay tổng số lao động của Công ty 4.455 người. Trong đó, số lao động quản lý là 704 người, chiếm 15,80% tổng số lao động. Hầu hết lực lượng lao động đều được trang bị những kiến thức nhất định phù hợp với từng hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đứng đầu Công ty là Giám đốc do hội đồng quản trị Công ty than Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, trước hội đồng quản trị tổng Công ty, trước nhà nước và pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty. Là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất trong Công ty. Bên cạnh giám đốc là các phó giám đốc (phó giám đốc kỹ thuật, kinh tế và XDCB( và kế toán trưởng. Phó giám đốc Công ty là người giúp giám đốc một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước pháp luật và nhiệm vụ được giám đốc phân công hoặc uỷ quyền thực hiện. Kế toán trưởng Công ty giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác kế toán, thống kê và tài chính của Công ty, có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Công ty còn có hội đồng doanh nghiệp được thành lập cơ sở thoả thuận giữa giám đốc Công ty và ban chấp hành công đoàn Công ty, và tổ chức đảng gồm lãnh đạo Công ty, giám đốc các đơn vị trực thuộc. Bên dưới là các phòng ban và các chức năng cụ thể. 1. Phòng tài chính kế toán: quản lý điều hành công tác tài chính và hạch toán kế toán Công ty. Quản lý tài chính và hạch toán kinh tế của bộ máy văn phòng Công ty. 2. Phòng tổ chức nhân sự: Quản lý cán bộ, lao động và tiền lương, các chế độ chính sách của người lao động 3. Phòng kiểm toán: Tổ chức kiểm toán nội bộ toàn Công ty và bộ máy văn phòng Công ty. 4. Phòng kinh tế kế hoạch: định hướng kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch thị trường . 5. Phòng ngoại vụ: Phụ trách công tác đối ngoại và thực hiện nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. 6. Phòng vật tư: Phụ trách việc ứng cho sản xuất toàn Công ty. 7. Phòng đầu tư xây dựng: Đầu tư xây dựng trang bị TSCĐ và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. 8. Phòng thanh tra bảo vệ: Kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị thành viên 9. Văn phòng Công ty: Hành chính, văn thư và lưu trữ 10. Trắc địa trưởng: Phụ trách công tác thăm dò, khảo sát địa hình 11. Địa chất trưởng: Phụ trách công tác khai thác than 12. Chánh thanh tra kỹ thuật an toàn: Giám sát quản lý về an toàn lao động trong phạm vi toàn Công ty. 13. Phòng cơ điện: quản lý bộ máy thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn Công ty. Hàng năm lập kế hoạch sữa chữa lại TSCĐ, sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị. 14. Công nghệ hầm lò: Quản lý các thiết bị khai thác hầm 15. Công nghệ lộ thiên: Quản lý các thiết bị để khai thác lộ thiên 16. Công nghệ trưởng vật liệu xây dựng Giữa các phòng ban có liên quan và giúp đỡ nhau, tạo điều kiện cho nhau hoàn thành nhiệm vụ. 2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Than Nội địa. Công ty Than Nội địa hoạt động có hiệu quả được trong nền kinh tế thị trường trước hết là nhờ vào khả năng quản lý của nhà lãnh đạo. Nhưng không thể không kể đến vai trò của kế toán ở đây. Để Công ty hoạt động có hiệu quả thì các nhà lãnh đạo phải có những biện pháp quản lý, điều hành tốt trên cơ sở đánh giá, phân tích những thông tin kế toán cung cấp. Đánh giá được vai trò quan trọng của kế toán như vậy nên ban lãnh đạo Công ty Than Nội địa đã không ngừng hoàn thiện bộ phận kế toán tại Công ty mình. Công ty có 15 đơn vị thành viên nằm rải rác ở các tỉnh, thành phố. Tại các đơn vị thành viên, bộ phận kế toán thành lập các sổ kế toán để hạch toán toàn bộ các hoạt động tại đơn vị mình, cuối kỳ tổng hợp và gửi báo cáo về đơn vị chính. Tại Công ty, phòng kế toán mở sổ tổng hợp và sổ chi tiết để hạch toán các hoạt động của văn phòng Công ty. Cuối kỳ, lên báo cáo văn phòng Công ty sau đó kết hợp các sổ, báo cáo các đơn vị thành viên để tổng hợp vào sổ kế toán chung và lập báo cáo chung toàn Công ty. * Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12N - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Tiền VNĐ, và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là áp dụng tỷ giá của ngân hàng thương mại thông báo tại thời điểm hạch toán . * Hình thức ghi sổ kế toán Xuất phát từ đặc điểm của Công ty: Quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, loại hình kinh doanh phức tạp, cán bộ kế toán có tình độ chuyên môn cao và có nhu cầu phân công chuyên môn hoá nên Công ty đã sử dụng hình thức ghi kế toán là Nhật ký chứng từ: Hiện nay Công ty đã sử dụng máy vi tính vào công việc kế toán. Song vẫn phải tuân theo đúng trình tự kế toán. Hàng quý, năm vẫn phải chạy máy in thành sổ kế toán, tờ rơi có đầy đủ các chữ ký theo quy định đảm bảo tính hợp lệ. * Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Kế toán trưởng (trưởng phòng TCKT) Phó Phòng TCKT 1 Phó Phòng TCKT 2 Kế toán TSCĐ Kế toán tổng hợp văn phòng Công ty Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ Thủ quỹ Bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc (mỗi đơn vị có một phòng kế toán riêng) Kế toán trưởng (trưởng phòng TCKT) Phó Phòng TCKT 1 Phó Phòng TCKT 2 Kế toán TSCĐ Kế toán tổng hợp văn phòng Công ty Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ Thủ quỹ Bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc (mỗi đơn vị có một phòng kế toán riêng) Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ cụ thể là - Kế toán trưởng: Phụ trách chung mọi lĩnh vực công tác của phòng TCKT, trực tiếp điều hành công tác tài chính toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, tổng Công ty và nhà nước trong việc quản lý tài chính và hạch toán kế toán theo chế độ quy định. - Phó phòng TCDK 1: Phụ trách công tác tổng hợp quyết toán toàn Công ty, phụ trách kế toán theo chế độ quy đinh về thuế GTGT và nhà nước trong việc quản lý tài chính và hạch toán theo chế độ quy định. - Phó phòng TCKT 2: Phụ trách toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty; trực tiếp theo dõi công tác TSCĐ, chi phí sản xuất, giá thành, khoán chi phí, phụ trách công tác SCL, TCSĐ và công nợ: - Kế toán TSCĐ: Tham gia công tác tổng hợp quyết toán Công ty theo lĩnh vực công việc được phân công. Trực tiếp theo dõi TSCĐ, khấu hao và SCL trong toàn Công ty. - Kế toán tổng hợp văn phòng Công ty: Tổng hợp quyết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0096.doc
Tài liệu liên quan