Đề tài Hoàn thiện kế toỏn nguyờn vật liệu, cụng cụ dụng cụ tạo Cụng ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn

LỜI MỞ ĐẦU 6

PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL, CCDC TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Đặc điểm NVL, CCDC và nhiệm vụ hạch toán 7

1.1.1 Đặc điểm NVL, CCDC 7

1.1.2 Yêu cầu quản lý NVL, CCDC trong doanh nghiệp 8

1.1.3 Nhiệm vụ hạch toán NVL, CCDC 10

1.2. Phân loại và tính giá NVL, CCDC 11

1.2.1 Phân loại NVL, CCDC 11

1.2.2 Tính giá NVL, CCDC 13

1.3. Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ nhập xuất kho NVL, CCDC 20

1.3.1 Chứng từ sử dụng 20

1.3.2 Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ 22

1.4. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC 22

1.4.1. Nhiệm vụ, yêu cầu hạch toán chi tiết và các phương pháp hạch toán chi tiết 22

1.4.2. Phương pháp thẻ song song 23

1.4.3. Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển 25

1.4.4. Phương pháp Sổ số dư 27

1.5. Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển NVL, CCDC trong doanh nghiệp 28

1.5.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp NVL, CCDC 28

1.5.2. Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp KKTX 28

1.5.3. Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp KKĐK 40

1.6. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 42

1.7. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán tổng hợp về NVL, CCDC theo các hình thức sổ 43

 1.7.1. Hình thức Nhật ký chung 44

 1.7.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái 45

 1.7.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ 46

 1.7.4. Hình thức Nhật ký chứng từ 48

1.8. Chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán của một số nước về NVL, CCDC 49

1.8.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về NVL, CCDC và kế toán Việt Nam 50

1.8.2. Kế toán NVL, CCDC theo hệ thống kế toán Mỹ 50

1.8.3. Kế toán NVL, CCDC theo hệ thống kế toán Pháp 51

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN 52

2.1.Đặc điểm, tình hình tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ 52

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 52

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty 53

2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 59

2.2. Tình hình thực tế kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 62

2.2.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ và yêu cầu quản lý tại Công ty 62

2.2.2. Phân loại nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ và căn cứ phân loại tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 65

2.2.3. Tính giá NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 67

2.2.4. Kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 70

PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG BỈM SƠN 104

3.1 Nhận xét và đánh giá khái quát công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 105

3.1.1. Ưu điểm công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 104

3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 107

3.2. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 110

3.2.1. Về tổ chức quản lý NVL, CCDC 110

3.2.2. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 111

3.2.3. Phân bổ CCDC cho các kỳ hạch toán 112

3.2.4. Thanh lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho lâu năm 113

KẾT LUẬN 116

 

doc117 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1081 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toỏn nguyờn vật liệu, cụng cụ dụng cụ tạo Cụng ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài chính, thu chi tiền tệ, thu chi các nguồn vốn, chứng từ hoá đơn thanh toán theo đúng quy định pháp lệnh và các văn bản pháp luật. Nói một cách khái quát là giám sát băng tiền đối với tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh như là : xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm, cập nhật số liệu, phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách…; lập các báo cáo kế toán, thống kê và báo cáo quyết toán của Công ty theo quy định và theo yêu cầu. */ Phòng vật tư thiết bị Phòng vật tư thiết bị có chức năng : tổ chức, chỉ đạo và thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng phục vụ sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu: Theo dõi cung ứng vật tư, máy móc thiết bị cho sản xuất như: tổng hợp và cân đối nhu cầu vật tư hàng năm; mua sắm vật tư thiết bị; nghiệm thu vật tư hàng hoá mua săm. Lập báo cáo thực hiện kế hoạch theo đúng quy định; bảo đảm duy trì hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. */ Phòng cơ khí Phòng cơ khí có chức năng quản lý các kỹ thuật cơ khí các thiết bị trong dây chuyền sản xuất của Công ty, nhằm đảm bảo các máy móc, thiết bị hoạt động an toàn, ổn định đạt năng suất và hiệu quả cao. Nhiệm vụ: Theo dõi tình hình hoạt động của các thiết bị; lập kế hoạch sửa chữa định kỳ của dây chuyền công nghệ và các thiết bị gia công cơ khí; lập quy trình vận hành, sử dụng cho các thiết bị gia công cơ khí; bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy trình quy phạm; cấp phát vật tư phụ tùng cho Công ty; đánh giá chất lượng, tình trạng máy móc, kiểm tra tình trạng kỹ thuật; nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sửa chữa… */ Phòng năng lượng Phòng năng lượng có chức năng quản lý kỹ thuật, lĩnh vực điện, điện tự động, nước, khí nén, thiết bị lọc bụi của Công ty nhằm đảm bảo các thiết bị an toàn, ổn định. Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình liên quan đến việc cung cấp năng lượng cho sản xuất và ác thiết bị điện. Tổ chức công tác kiểm tra kiểm định tiêu chuẩn các thiết bị điện, các thiết bị bảo vệ dụng cụ đo lường. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện định mức tiêu hao điện năng , nước, khí nén… */ Phòng kỹ thuật sản xuất Phòng kỹ thuật sản xuất có chức năng quản lý kỹ thuật công nghệ sản xuất xi măng, đảm bảo xi măng sản xuất đúng chất lượng theo quy định, quản lý chặt chẽ các quy trình sản xuất sản phẩm, tiến bộ kỹ thuật, định mức nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Nhiệm vụ: Theo dõi hoạt động sản xuất các phân xưởng sản xuất chính và phân xưởng sản xuất phụ, theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm. Xây dựng các sản xuất xi măng, vận hành các thiết bị công nghệ hướng dẫn thực hiện quy trình trong quá trình sản xuất; theo dõi, sử dụng và sửa chữa phần công nghệ, thiết bị công nghệ; xây dựng các quy định và chủ trì tổ chức nghiệm thu sản phẩm, bán thành phẩm; quản lý các tài liệu kỹ thuật được giao, bảo đảm bí mật công nghệ của Công ty. Thường xuyên nghiên cứu , nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường… */ Phòng kinh tế kế hoạch Phòng kinh tế kế hoạch có chức năng định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh, xây dựng toàn bộ hệ thống kế hoạch thuộc cac lĩnh vực của Công ty . Cả về các mặt công tác quản lý kinh tế sửa chữa hợp đồng kinh tế thương mại. Nhiệm vụ : Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh và xây dựng đầu tư của Công ty; kiểm tra theo dõi việc thực hiện kế hoạch của từng đơn vị; tổng hợp kết quả sản xuất king doanh , tiêu thụ sản phẩm… theo tháng, quý, năm; quản lý chỉ đạo kỹ thuật , áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; tổ chức, bảo quản, quản lý, lưu trữ các tài liệu kế hoạch, giữ gìn bí mật các tài liệu, số liệu kế hoạch theo quyết định… */ Phòng tổ chức lao động Phòng tổ chức lao động có chức năng tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý lao động + tiền lương , tiền thưởng và các chế độ chính sách khác. Công tác đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng kỷ luật … nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch LĐTL, kế hoạch bồi dưỡng; sắp xếp đội ngũ cán bộ công nhân phù hợp với trình độ và năng lực; quản lý cán bộ công nhân viên về phẩm chất, đạo đức, năng lực; xây dựng định mức lao động, cấp bậc công việc, đơn giá tiền lương, hình thức trả lương, phân phối tiền lương cho từng đơn vị và cho toàn Công ty; thực hiện giải quyết các chế độ về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, lao động, tiền lương. thưởng theo đúng quy định của Nhà nước… Ngoài các phòng ban chính và các xưởng đã nêu ở phần trước, Công ty xi măng Bỉm Sơn còn có nhiều phòng ban làm nhiệm vụ riêng phù hợp với nhu cầu quản lý của Công ty như các phòng : Phòng Điều độ sản xuất, phòng Quản lý xe máy, phòng Thí nghiệm KCS, phòng Kỹ thuật an toàn, phòng Bảo vệ quân sự, phòng Đời sống quản trị. Đồng thời Công ty có một hệ thống tiêu thụ bao gồm 1 trung tâm giao dịch tiêu thụ, 8 chi nhánh ở các tỉnh thành, 1 văn phòng đại diện bên Lào và rất nhiều các đại lý trên khắp cả nước có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Quy mô, tình hình sản xuất và đặc điểm công nghệ sản xuất Một trong những mục đích khi xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm Sơn là mở ra một khu công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất khu vực Bắc miền Trung, cung cấp vật liệu xi măng xây dựng cho cả nước, phục vụ các công trình trọng điểm quốc gia. Hiện nay, sản phẩm của Công ty với nhãn hiệu “Con voi” đã có mặt khắp cả nước không chỉ có thế sản phẩm còn cung cấp cho thị trường các nước Đông Dương và Đông Nam Á. Đồng nghĩa với thị trường tiêu thụ được mở rộng, nhu cầu tiêu thụ ngày một tăng là quy mô sản xuất cũng tăng theo. Thể hiện ở các chỉ tiêu như sản lượng sản xuất, công suất… Với mục tiêu mở rộng thị trường, đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, trong những năm gần đây sản lượng tiêu thụ của Công ty không ngừng tăng lên. Do đó sản lượng sản xuất cũng phải tăng để đáp ứng được nhu cầu. Tình hình kinh doanh của Công ty có nhiều lợi thế và có nhiều thành tựu. Với sự cố gắng ngay từ khi bắt đầu xây dựng nhà máy, và trong suốt quá trình phát triển hiện nay Công ty CP xi măng Bỉm Sơn là một trong những doanh nghiệp đầu ngành của ngành công nghiệp sản xuất xi măng. Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiêu thụ của Tổng Công ty xi măng VN. Doanh thu của Công ty liên tục tăng trong những năm gần đây và lợi nhuận thì cũng không ngừng tăng lên. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu thuần Đồng 1.578.502.780.791 1.539.701.700.803 1.579.919.194.207 LN thuần Đồng 80.970.014.557 104.726.391.328 116.659.397.004 Với quy mô và tình hình kinh doanh có nhiều thuận lợi trong tương lai Công ty sẽ tiếp tục phát huy và duy trì những lợi thế của mình. Quy mô sản xuất lớn và tình hình kinh doanh khả quan cũng có ảnh hưởng nhất định tới công tác kế toán NVL, CCDC của Công ty. Với số lượng NVL, CCDC lớn rất nhiều chủng loại khác nhau đòi hỏi phải được quản lý một cách khoa học, chặt chẽ và hợp lý. Đồng thời các chính sách kế toán nói chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng phải tuân theo đúng quy định, đáp ứng được đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm của từng loại NVL, CCDC. Vói quy mô sản xuất lớn, nhu cầu về NVL, CCDC là đầu vào quan trọng sẽ ngày một tăng, lượng dự trữ nhiều hơn, yêu cầu bảo quản tốt hơn. Việc hạch toán và sổ sách liên quan đến NVL, CCDC phải được chi tiết để đảm bảo cho quản lý. Trên thực tế tổ kế toán NVL, CCDC (gọi tắt là tổ vật tư) gồm 6 người. Do NVL CCDC số lượng lớn, được bảo quản dự trữ ở nhiều kho vì thế các kho được phân chia quản lý cho từng kế toán viên. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Để thuận tiện cho việc sản xuất và công tác phục vụ sản xuất, Công ty CP xi măng Bỉm Sơn có 2 khối sản xuất: khối sản xuất chính và khối sản xuất phụ. */ Khối sản xuất chính Khối sản xuất chính gồm có: Xưởng mỏ, xưởng ô tô, xưởng nguyên liệu, xưởng lò nung, xưởng nghiền xi măng, xưởng đóng bao. Các xưởng này thực hiện theo đúng quy trình công nghệ để sản xuất ra xi măng. Và mỗi xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng trong toàn bộ quy trình ấy. Cụ thể như: Xưởng mỏ: khai thác đá vôi và đá sét tại các mỏ gần Công ty Xưởng ô tô: Vận chuyển đá vôi, đá sét về Công ty Xưởng nguyên liệu: Có nhiệm vụ nghiền đá vôi, đá sét để tạo ra hỗn hợp dưới dạng bù. Xưởng lò nung: Có nhiệm vụ nung hỗn hợp nguyên liệu dưới dạng bùn thành Clinker. Xưởng nghiền xi măng: Nghiền hỗn hợp Clinker, thạch cao và các chất phụ gia thành xi măng. Xưởng đóng bao: Đưa xi măng bột vào đóng bao sản phẩm */ Khối sản xuất phụ Khối sản xuất phụ gồm có các xưởng: Xưởng sửa chữa thiết bị, xưởng sửa chữa công trình, xưởng cấp thoát nước – nén khí, xưởng cơ khí. Các xưởng này có nhiệm vụ cung cấp lao động phục vụ cho sản xuất chính như: sửa chữa các thiết bị hỏng, cung cấp điện nước… Đặc điểm quy trình Công nghệ sản xuất Khi xây dựng Nhà máy, chúng ta đã nhận được sự giúp đỡ và hợp tác của Chính phủ Liên Xô với một dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất nước ta thời bấy giờ. Và hiện nay dây chuyền đó đã được cải tiến và thay thế nhằm phù hợp với điều kiện mới. … Hiện nay Công ty duy trì 2 quy trình công nghệ sản xuất: Một là dây chuyền sản xuất xi măng theo phương pháp ướt với đặc điểm là dây chuyền công nghệ chê biến kiểu liên tục và phức tạp. Hiện nay, sau hơn 20 năm hoạt động, dây chuyền công nghệ cũ đã trở nên lạc hậu và trở thành một hạn chế trong nền kinh tế năng động và trong sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Công ty khác trên thị trường. Quy trình sản xuất theo phương pháp ướt có ưu điểm là chất lượng xi măng sản xuất theo phương pháp này có chất lượng tốt, vì các nguyên liệu và phụ gia được trộn đều. Nhưng lại có một số nhược điểm như: Tốn nhiều nhiên liệu để làm bay hơi nước và cần nhiều nhân công phục vụ cho quá trình sản xuất. Do những nhược điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm đòi hỏi một số lượng NVL lớn hơn nên nó đã sớm bộc lộ được hạn chế khi thực hiện theo phương pháp này. Hai là dây chuyền sản xuất theo phương pháp khô. So với phương pháp ướt thì phương pháp này có những ưu điểm hơn đó là: Tốn ít nhiên liệu vì tận dụng khói lò để sấy khô nguyên liệu, số công nhân cần để phục vụ sản xuất là ít hơn vì phương pháp này giảm được một số khâu so với phương pháp lò ướt. Nhưng vẫn tồn tại nhược điểm đó là nhất thiết cần phải có thiết bị lọc bụi. Hiện nay với những ưu điểm của sản xuất xi măng theo phương pháp khô thì phương pháp này đang được dần thay thế cho phương pháp ướt. Như vậy, quy mô sản xuất, tình hình kinh doanh và đặc điểm về quy trình công nghệ có ảnh hưởng đến công tác kế toán NVL, CCDC một cách trực tiếp và gián tiếp. Để có thể nắm bắt được một cách rõ hơn trong phần sau về đặc điểm phân loại quản lý và hạch toán em sẽ trình bày chi tiết hơn. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Đặc điểm bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức đúng với quy định điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đồng thời phải phù hợp chế độ, chính sách, văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành. Tổ chức công tác kế toán còn phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, quy mô, yêu cầu quản lý của Công ty. Để bộ máy kế toán làm việc có hiệu quả thì công tác kế toán của Công ty phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kế toán. Và để phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy mô, Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung – phân tán. Và hình thức kế toán chủ yếu sử dụng là kế toán máy với phần mềm kế toán Fast Accouting đáp ứng được yêu cầu hạch toán và quản lý của đơn vị. Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng kế toán thủ công trong việc tính toán lương công nhân viên của phần hành tiền lương. Về tổ chức bộ máy kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng, có 2 phó phòng giúp công việc quản lý của Kế toán trưởng được dễ dàng hơn, và có các tổ kế toán phân theo nhiệm vụ riêng gồm có: Tổ kế toán tài chính, tổ kế toán vật tư, tổ kế toán tổng hợp và tính giá, tổ kế toán tiêu thụ sản phẩm, tổ kế toán nhà ăn và kế toán tại các chi nhánh. Ở mỗi tổ có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng làm nhiệm vụ quản lý việc thực hiện công việc của tổ mình. Kế toán trưởng Phó phòng Phó phòng Tổ tài chính Tổ kế toán vật tư Tổ kế toán tổng hợp và tính giá Kế toán chi nhánh Tổ kế toán nhà ăn Tổ kế toán tiêu thụ sản phẩm Sơ đồ 2.2: Mô hình bộ máy kế toán Công ty CP xi măng Bỉm Sơn Chế độ kế toán của Công ty Chế độ kê toán của Công ty áp dụng theo Luật kế toán, tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Để thấy rõ hơn chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng có thể nêu ra một số chính sách kế toán áp dụng là nền tảng và là cở sở trong công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thực tế, được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo từng tháng. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập vào cuối năm khi giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Tính thuế theo phương pháp khấu trừ Bên cạnh đó còn có các chính sách khác là: chính sách về TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền; nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu; nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu; nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí… Về chính sách áp dụng cho công tác kế toán NVL, CCDC sẽ được trình bày chi tiết hơn ở phần sau của Báo cáo này. Về chế độ sổ sách – hình thức sổ và hệ thống sổ kế toán sử dụng Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung Tất cả hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết của Công ty đều theo quy định chung của Bộ tài chính. Hệ thống sổ bao gồm: Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký chuyên dùng như sổ nhật ký tiền mặt, Sổ cái các TK… Sổ chi tiết: Bao gồm các sổ của từng phần hành như: Sổ kế toán TSCĐ(Thẻ TSCĐ..), sổ kế toán thành phẩm(thẻ tính giá thành, Bảng tổng hợp chi phí sản xuất…), Sổ kế toán Hàng tồn kho(Bảng tính giá hàng xuất kho…)… Liên quan đến kế toán NVL, CCDC ngoài Sổ nhật ký chung ghi chép cho tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn có Sổ nhật ký mua hàng, Sổ cái TK 152, 153 (Sổ tổng hợp); Thẻ kho, sổ chi tiết NVL…( Sổ chi tiết) Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến NVL, CCDC kế toán sử dụng TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “Công cụ, dụng cụ” ♦ TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” TK này được dùng để ghi chép số hiện có và tính hình tăng, giảm nguyên, vật liệu theo giá thực tế. TK 152 tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn được chi tiết thành 7 Tài khoản cấp 2 theo quy định. Mỗi tài khoản cấp 2 lại được chi tiết thành các tài khoản cấp 3. Và để đáp ứng được yêu cầu hạch toán một cách chi tiết, đầy đủ và chính xác thìTK 152 được chi tiết tới cấp 4. VD: Tài khoản Tên tài khoản TK mẹ Bậc TK 152 Nguyên liệu, vật liệu 1 … … … … 1522 Vật liệu phụ 152 2 152211 Vật liệu nổ 1522 3 1522111 Thuốc nổ 152211 4 1522112 Vật liệu nổ khác 152211 4 152212 Nhớt máy 1522 3 … … … … ♦ TK 153 “Công cụ, dụng cụ” TK này được dùng để ghi chép số liệu có liên quan đến tình hình tăng, giảm CCDC và số hiện có tồn kho. TK 153 “Công cụ, dụng cụ” không chỉ được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 theo quy định mà còn được chi tiết đến cấp 3 để phục vụ nhu cầu hạch toán. Các chế độ kế toán khác bao gồm: chế độ chứng từ, chế độ tài khoản, chế độ Báo cáo tài chính đều được lập theo quy định chung của Bộ tài chính. Và theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính. Và để phù hợp với yêu cầu hạch toán cũng như quản lý Công ty đã vận dụng quy định chung để thiết kế thêm trong hệ thống chứng từ, mở rộng hệ thống tài khoản và lập các báo cáo Quản trị phục vụ cho quản lý nội bộ của Công ty. VD Để quản lý tốt và hạch toán được thuận lợi TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” được chi tiết tới cấp 4 và TK 153 “Công cụ, dụng cụ” được chi tiết đến cấp 3. Như vậy, các chính sách và chế độ kế toán của Công ty là thuân thủ đúng theo Quy định chung và phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng như nhu cầu quản lý. Và nó quyết định chung cho các kế toán phần hành trong đó có công tác kế toán NVL, CCDC. 2.2. Tình hình thực tế kế toán nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty CP xi măng Bỉm Sơn 2.2.1. Đặc điểm nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ và yêu cầu quản lý tại Công ty Như đã trình bày ở phần trên, Công ty CP xi măng Bỉm Sơn là doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn đồng thời do đặc điểm sản phẩm sản xuất là các vật liệu xây dựng đặc biệt là xi măng . Nên Công ty có một khối lượng lớn với chủng loại NVL, CCDC tương đối nhiều. 2.2.1.1 Đặc điểm nguyên, vật liệu Công ty sử dụng hàng ngàn các nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Các nguyên vật liệu này có đặc điểm, tính chất khác nhau do đó việc quản lý và phân loại là khó khăn. Một số loại NVL như: thạch cao, đá vôi, đất sết, phụ gia, than dầu… Với số lượng và chủng loại nhiều như vậy việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sử dụng chúng vào quá trình sản xuất là khó khăn, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn và trách nhiệm cao của cán bộ nói chung và cán bộ kế toán nói riêng. Sản phẩm của Công ty thường được chọn để phục vụ xây dựng các công trình lớn của đất nước. Chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng, thị trường đánh giá cao. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố hàng đầu để quyết định chất lượng sản phẩm do đó công tác thu mua chọn lựa nhà cung cấp và tìm hiểu chất, đánh giá chất lượng là hết sức quan trọng. Một trong những thuận lợi khi xây dựng Nhà máy và trở thành lợi thế của Công ty trên thị trường đó là lợi thế về nguyên vật liệu. Địa điểm của Công ty được đặt sát ngay vùng nguyên vật liệu chính (đá vôi và đất sét) với trữ lượng lớn. Để phục vụ sản xuất Công ty khai thác đá vôi và đất sét ngay tại các mỏ cách nhà máy 3 km với khối lượng lớn không qua nhập kho. Đây là một đặc thù riêng nên tổ chức công tác kế toán có nhiều khác biệt. So với các khu vực khác, đá vôi và đất sét được khai thác và sử dụng tại Công ty được đánh giá có chất lượng tốt. Đây rõ ràng là một lợi thế của Công ty, giảm được chi phí so với việc mua nguyên vật liệu đồng thời lại được sử dụng NVL với chất lượng tốt do đó giảm được giá thành có lợi trong cạnh tranh. Ngoài nguyên vật liệu chính là đá vôi và đất sét được khai thác ở mỏ. Các nguyên vật liệu chính khác như: thạch cao, xỉ pirit, quặng, đá bazan… được nhập kho dự trữ với khối lượng lớn. Qua trình xuất kho để sản xuất sản phẩm cũng diễm ra thường xuyên và liên tục và số lượng NVL xuất kho tuân thủ theo các định mức kỹ thuật. Các NVL phụ như Bi đạn , gạch chịu lửa, nhớt máy, mỡ máy…nhiều và phong phú nhiều chủng loại. Các phụ tùng thay thế, nhiên liệu rất đa dạng…. Bên cạnh đó còn có hàng nghìn các loại NVL khác phục vụ cho quá trình sản xuất đòi hỏi Công ty phải xây dựng một hệ thống kho tàng đầy đủ theo quy định, đảm bảo tiêu chuẩn bảo quản và quản lý các loại NVL giúp phục vụ sản xuất liên tục không bị gián đoạn và bị ảnh hưởng. Chi phí nguyên vật liệu là một trong những thành phần của chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Đặc biệt chi phí NVL luôn chiếm tỷ trọng lớn trong chỉ tiêu giá thành xi măng của Công ty. Với mục tiêu quan trọng là hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận thì việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm dựa trên các định mức kỹ thuật đã được tính toán và dự toán chi phí có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu này. Trong suốt các giai đoạn từ khâu thu mua, khai thác, bảo quản, quản lý, xuất kho để phục vụ cho sản xuất sản phẩm đều phải được đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy định chung và đạt hiệu quả kinh tế. Việc xuất dùng NVL cho sản xuất sản phẩm thường theo định mức do phòng kỹ thuật quản lý tính toán dựa trên định mức của Tổng công ty xi măng giao xuống. Đồng thời dựa trên kế hoạch khối lượng sản xuất trong kỳ. Quá trình thu mua NVL dựa trên kế hoạch sản xuất sản phẩm. Chính vì thế giúp cho Công ty tránh được tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều và đặc biệt là tránh được sự lãng phí trong quá trình sản xuất. 2.2.1.2. Đặc điểm công cụ, dụng cụ Cũng như nguyên, vật liệu số lượng công cụ dụng sụ sử dụng và chủng loại CCDC tương đối nhiều nhằm đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất. Như vậy những đặc điểm về NVL, CCDC và tình hình sử dụng NVL, CCDC làm Công ty đứng trước khó khăn là phải quản lý tốt tất cả các khâu từ lập kế hoạch thu mua, nhập kho, xuất kho và hạch toán chính xác từng loại với khối lượng NVL, CCDC lớn và đa dạng về chủng loại. Vì vậy đòi hỏi Công ty phải tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp quản lý cụ thể hiệu quả cho tổng thể các loại NVL, CCDC nói chung và từng loại NVL, CCDC nói riêng nhằm cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng cho quá trình sản xuất và phục vụ sản xuất. Một trong những công việc đầu tiên để giúp quản lý tốt và công tác kế toán có hiệu quả đó là cần tiến hành phân loại và đánh giá NVL, CCDC. Công cụ dụng cụ bao gồm nhiều loại, nhập kho chủ yếu do mua sắm, một số ít CCDC được Công ty tự gia công chế biến phục vụ sản xuất. Xét về mục đích sử dụng CCDC có thể chia CCDC này phục vụ cho các mục đích: cho sản xuất, cho quản lý DN, cho công tác bán hàng và mục đích khác. Các chính sách liên quan đến CCDC thì áp dụng hoàn toàn như đối với NVL như : Các thủ tục nhập - xuất CCDC, kế toán chi tiết CCDC, kế toán tổng hợp CCDC… Và sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau. 2.2.1.3. Yêu cầu quản lý NVL, CCDC tại Công ty Cp xi măng Bỉm Sơn NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí vì vậy quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng NVL là điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng, tiết kiệm chi phí, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty. CCDC đóng vai trò phục vụ thường xuyên và liên tục cho quá trình sản xuất tuy không trực tiếp tham gia cấu thành giá thành sản phẩm nhưng lại có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, phục vụ cho quá trình sản xuất được liên tục. Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác để sản xuất kinh doanh liên tục và đạt được hiệu quả cao và sử dụng vốn tiết kiệm, Công ty phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Xuất dùng VNL cho sản xuất sản phẩm theo định mức do phòng kỹ thuật dựa trên định mức của Tổng công ty xi măng Việt Nam. Định mức tồn kho tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL. Định mức tồn kho của NVL và kế hoạch sản xuất là cơ sở để phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch thu mua. Quản lý NVL, CCDC phải đảm bảo các khâu như khâu thu mua, khâu xuất dùng… Nhưng trước hết để tiến hành quản lý tốt và hiệu quả thì Công ty phải tiến hành phân loại các NVL, CCDC một cách hợp lý, khoa học phục vụ một cách hiệu quả nhất cho yêu cầu quản lý NVL, CCDC trong Công ty. 2.2.2. Phân loại nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ và căn cứ phân loại tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác với một số lượng NVL và CCDC lớn, chủng loại phong phú, Công ty xi măng Bỉm Sơn đã tiến hành phân loại NVL, CCDC để hạch toán thuận lợi và nâng cao hiệu quả quản lý. Căn cứ vào nội dụng kinh tế và yêu cầu quản trị của Công ty, NVL được chia thành các loại sau: Nguyên, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chính cấu thành nên thực thể sản phẩm như: Đá vôi, đất sét là nguyên liệu do Công ty tự khai thác tại mỏ đá và mỏ sét; Thạch cao, quặng sắt, xỷ pirit, đá bazan, các loại phụ gia, nguyên vật liệu chính khác do Công ty mua từ bên ngoài. Vật liệu phụ: Tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng được kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm như vỏ bao. Và các loại vật liệu phụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất cũng như các máy móc hoạt động bình thường và phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật. Gồm có: Vật liệu nổ, nhớt máy, mỡ máy, bi đạn, sắt thép kim khí các loại, gạch chịu lửa, hoá chất và vật liệu phụ khác… Nhiên liệu: Đây là những vật liệu quan trọng nó gồm có các loại tạo nhiệt năng trong quá trình sản xuất xi măng. Bao gồm: Than (than cám, than Na dương); Dầu ma Zút, Dầu diezel, xăng, nhiên liệu động lực khác Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa máy móc. Bao gồm: phụ tùng thay thế, phụ tùng điện, phụ tùng ô tô, máy xúc, bu lông các loại… Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng, xây lắp Vật liệu khác: Là các loại chưa được xếp vào các loại trên. Gồm có các bán thành phẩm mua ngoài, các phế liệu. Với cách phân loại nói trên đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán. Và để thuận tiện tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán. Trên cơ sở phân loại như trên, Công ty đã phân loại chi tiết hơn các loại VNL, CCDC bằng cách xây dựng hệ thống danh điểm vật tư như đã trình bày ở phần 1.2.1.3. Yêu cầu quản lý NVL, CCDC. Đối với Công cụ cụng cụ, căn cứ vào nội dung kinh tế và phương thức sử dụng thì CCDC tại Công ty CP xi măng Bỉm Sơn được chia thành các loại sau: Công cụ, dụng cụ sử dụng thường xuyên cho quá trình sản xuất sản phẩm Bao bì luân chuyển Đồ dùng cho thuê Cũng như NVL CCDC được chi tiết với hệ thống danh điểm CCDC. Để thuận lợi cho công tác quản lý và công tác hạch toán NVL, CCDC Công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0146.doc
Tài liệu liên quan