Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi theo hướng vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 3

 1.1.1./ Khái niệm chi phí sản xuất 3

 1.2./ Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất 7

 1.2.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất 7

 1.2.2.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất. 7

1.3./ Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. 8

 1.3.1/ Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam .8

 1.3.2.2/. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 12

 1.3.2.2.1./ Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 12

 

 1.3.2.2.2./ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16

CHƯƠNG II 22

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐIỆN THỦY LỢI 22

2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi. 22

2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 23

 a, Tổ chức bộ máy kế toán: 23

 b, Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 24

 c, Hệ thống tài khoản sử dụng. 24

2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 26

2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty. 26

2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp 27

2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất 27

 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 27

 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 35

 2.2.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. 41

 2.2.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất toàn Công ty 45

CHƯƠNG III 46

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐIÊN- THỦY LỢI 46

3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 46

3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 49

3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 49

3.2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 50

 3.2.2.1 Về hệ thống tài khoản sử dụng 50

 3.2.2.2. Về quá trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất 51

 

 3.2.2.3. Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 52

Kết Luận 53

 

 

doc57 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi theo hướng vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản: TK 621, 622, 627 Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản 154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên tài khoản 631-Giá thành sản xuất. Kết cấu tài khoản 631: Bên nợ:- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên có: - Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ. Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí sản xuất ( phương pháp kiểm kê định kỳ) TK 154 TK 631 TK 611, 138, 821 Kết chuyển chi phí SXKD đầu kỳ TK 611 TK 621 TK 622 TK 627 Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Phế liệu SP hỏng thu hồi, trị giá SP hỏng bắt bồi thường TK 632 Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ K/c chi phí SXDD cuối kỳ C, Hệ thống sổ kế toán Các hình thức sổ kế toán: -Hình thức sổ kế toán nhật ký chung -Hình thức sổ kế toán nhật ký -sổ cái -Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ -Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ v Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ; - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; - Sổ Cái; - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra v Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra v Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký - Sổ Cái; - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết NHẬT KÝ – SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra v Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ; - Bảng kê; - Sổ Cái; - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐIỆN THỦY LỢI 2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi. Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các loại máy móc thiết bị thuỷ lợi, sản xuất cấu kiện kim loại và lắp đặt trang bị điện dân dụng đáp ứng nhu cầu của nhiều ngành kinh tế quốc dân. Tính chất sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài, quy mô sản xuất lớn. Quy trình sản xuất sản phẩm được thực hiện chặt chẽ, hợp lý qua các khâu đảm bảo cho sản phẩm đạt chất lượng tốt, đảm bảo uy tín của công ty trên thị trường. Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau: Định mức vật tư, nhân công Lập kế hoạch thực hiện sản xuất Tổ chức sản xuất Nghiệm thu Thiết kế bản vẽ Lập quy trình công nghệ Nhập kho Bán hàng 2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi a, Tổ chức bộ máy kế toán: Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa bàn đồng thời để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho lãnh đạo công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt động của công ty thông qua thông tin kế toán cung cấp, Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty và ở các xí nghiệp trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tổ chức ghi chép ban đầu, thu nhận chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty.Phòng tài vụ của công ty chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động tài chính thông qua tổng hợp số liệu được gửi lên của các xí nghiệp, phân xưởng trực thuộc. Cơ cấu của phòng kế toán được khái quát thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán vật tư và tiêu thụ Kế toán tiền lương và BHXH Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán ở các xí nghiệp Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty, biên chế quân sự của phòng kế toán - thống kê hiện nay gồm 5 người dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởNg với nhiệm vụ cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo, giám sát toàn bộ mạng lưới kế toán của công ty, đảm bảo cho bộ máylàm việc có hiệu quả.Đồng thời phải báo cáo một cách kịp thời, chính xác lên cấp trên tình hình và kết quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp để tìm ra những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những kiến nghị với giám đốc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Kế toán vật tư kiêm tiêu thụ: Có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình hình biến động của vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị. Đồng thời, kế toán còn căn cứ vàochứng từ liên quan khác để hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm. - Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương, phân tích việc sử dụng lao động và định mức lao động, lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, .. - Kế toán thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán hàng, các chứng từ nhập - xuất kho để lập các phiếu thu, phiếu chi, lập bảng kê chứng từ thu, chi tiền mặt, lập bảng kê chứng từ ngân hàng, làm các thủ tục vay và trả nợ ngân hàng, vào sổ kế toán tài khoản tiền gửi, tiền vay, đôn đốc tình hình thanh, quyết toán các công trình, - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền gửi ngân hàng về quỹ. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền mặt. - Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các bảng kê, các chứng từ gốc để tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác. - Bộ phận kế toán ở các xí nghiệp : Có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và báo cáo về phòng kế toán thống kê của công ty theo đúng định kỳ. b, Chế độ kế toán áp dụng tại công ty -Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. -Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam. -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. -Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: Phương pháp nhập trước -xuất trước. -Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Được áp dụng theo quyết định số 116/19999-QĐBTC của bộ trưởng bộ tài chính ngày 30/12/1999. c, Hệ thống tài khoản sử dụng. Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Bộ tài chính ban hành theo quyết định 15 QĐ/ TC/CĐKT nhằm phục vụ công tác hạch toán thuế giá trị gia tăng. Đồng thời, công ty đã mở chi tiết một số tài khoản nhằm quản lý cụ thể, các loại vốn, tài sản và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của công ty. d, Hình thức tổ chức kế toán của công ty. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán, hiện nay Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ và hệ thống sổ sách tổng hợp, chi tiết tương ứng ban hành theo quyết định số 15 QĐ/ TC/CĐKT của Bộ tài chính tương đối phù hợp với tình hình hạch toán kế toán chung của công ty. e, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. ở Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi, bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ, thẻ chi tiết sau: - Sổ tài sản cố định - Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm; thẻ kho - Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh; thẻ tính giá thành sản phẩm - Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả - Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay - Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách … - Sổ chi tiết bán hàng - Các bảng phân bổ: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ nguyên vật liệu và CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Ngoài ra công ty còn sử dụng các sổ tổng hợp: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản 111, 112, 331… f, Hệ thống báo cáo tài chính . - Theo quy định của Nhà nước: Hệ thống báo cáo tài chính gồm: 1. Bảng cân đối kế toán 2. Báo cáo kết quả kinh doanh 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4. Thuyết minh báo cáo tài chính - Theo quy định của công ty: Nhằm phục vụ cho công việc kế toán và cung cấp thông tin cho việc quản trị, ngoài những báo cáo tài chính trên công ty còn lập thêm một số báo cáo khác như: Báo cáo công nợ, báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nhập, xuất và tồn kho của hàng tồn kho … 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty. Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm cũng khác nhau. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi ngành cũng có những đặc thù riêng. Tại công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, chi phí sản xuất có một số đặc điểm sau: - Do quy trình sản xuất phức tạp, quy mô sản xuất lớn và sản xuất sản phẩm đơn chiếc nên chi phí sản xuất thường được tập hợp theo công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. - Là doanh nghiệp sản xuất - chế tạo và lắp đặt các thiết bị thuộc về cơ khí - điện nên chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 65 - 70% giá trị sản phẩm). Vật liệu chính thường bỏ ngay từ khi bắt đầu sản xuất, ví dụ như để sản xuất một đường ống cho công trình Quảng Bình nguyên vật liệu chính là sắt f 900 phải xuất đủ ngay từ khi bắt đầu sản xuất. - Chi phí sản xuất theo từng khoản mục cho từng công trình phần lớn là dựa trên định mức do phòng kế hoạch vật tư xây dựng sẵn. Định mức này sẽ là cơ sở để kế toán vật tư xuất nguyên vật liệu. 2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp Xuất phát từ đặc điểm của công ty, đối tượng kế toán tập hợp chi phí được kế toán xác định là từng đơn đặt hàng, từng công trình (theo nơi chịu chi phí) và từng xí nghiệp, toàn Công ty (theo nơi phát sinh chi phí). Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí nếu chi phí đó có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng. Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thường được công ty sử dụng là: tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức … Do công ty có quy mô sản xuất lớn, thời gian thực tập lại hạn chế nên trong chuyên đề này em chỉ xin chọn đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là công trình Ba Hạ, một trong những công trình đã được công ty thực hiện từ ngày 3/1/2007 và đã hoàn thành vào cuối quý I năm 2007. 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu …Trong đó: - Nguyên vật liệu chính gồm: các loại sắt tròn như F20- F200, sắt 9KC- F22, sắt gai, sắt lục lăng …; các loại thép như thép buộc 11 ly, thép INOC, thép F30, thép nhíp, thép L35 *25, thép U280 *80…; các loại tôn (tôn 8 lyt, tôn 10 ly,..). - Vật liệu phụ gồm: Các loại que hàn, ôxi, đất đèn, dây kẽm... - Nhiên liệu gồm: Xăng, dầu diezen, gas. Căn cứ vào Phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật tư chuyển sang, kế toán vật tư viết Phiếu xuất kho theo số lượng, chủng loại, quy cách đã định mức trong Phiếu sản xuất. Sau đó, giao phiếu xuất kho cho bộ phận cần vật liệu đó để đưa xuống kho. Thủ kho sau khi giao vật tư, giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ ghi thẻ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, các phiếu xuất -nhập kho được chuyển về cho kế toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền cột đơn giá và tính thành tiền của các vật liệu xuất kho. Đơn giá vật tư xuất kho ở Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi được xác định theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Biểu số 01: Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi Số: 86/2007/KH Phiếu sản xuất Đặt: Xí nghiệp lắp máy II Sản xuất cho: Công trình Ba Hạ Chi tiết: Dàn máy Số lượng: 01 chiếc Nguyên công và quy cách: Tạo phôi Chuyển xí nghiệp cơ khí doa. Ngày giao: 3/2/2007 Ngày hoàn thành: 28/3/2007 T.P KHVT (Ký, họ tên) Phần định mức: Theo bản vẽ I. Vật tư cấp A. Kho thép 1. Thép I 170*125 =19.06 m 2. Thép I 250*125 = 9.81 m 3. Thép I 270*125 =21.32 m B. Định mức lao động: 126 công 4/7 Người định mức T.P Kỹ thuật ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Kiểm nghiệm Nhập kho C. Bộ phận KCSC Thủ kho ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Căn cứ vào Phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật tư chuyển sang, kế toán vật tư sẽ dựa vào Barem khối lượng của từng quy cách vật tư xác định khối lượng của từng loại vật tư. Trên cơ sở khối lượng vật tư quy đổi, giá vật tư (tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước), kế toán viết phiếu xuất kho số 65 cho xí nghiệp lắp máy II như sau: Biểu số 02: Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi Mẫu số 02-VT Địa chỉ: Km 10 - QL 1A , Ttrì, HN Ban hành theo QĐ/1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 5 tháng 2 năm 2007 Số: 56 Nợ: 621 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: Anh Long Bộ phận: XNLM II Lý do xuất: Công trình Ba Hạ theo PSX số 86/2007/KH ) Xuất tại kho: Chị Tâm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t ư, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Y.cầu T. xuất 1 Thép I 170*125 Kg 450 450 7.000 3.150.000 2 Thép I 250*125 Kg 220 220 7.000 1.540.000 3 Thép I 270*125 Kg 510 510 7.000 3.570.000 Cộng 8.260.000 Cộng thành tiền: Tám triệu hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn Xuất ngày 5 tháng 2 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ tráchcungtiêu Ngườinhận Thủ kho (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Phiếu xuất kho ở Công ty được lập thành 2 liên: 1 liên để lưu, 1 liên kế toán vật tư giao cho bộ phận sử dụng để xuống kho lấy vật tư và giao lại cho thủ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ kho giao cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ và đó là các chứng từ gốc. Sau khi hoàn thiện chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập định khoản ngay trên chứng từ: Nợ TK 621 : 8.260.000 Có TK 152C: 8.260.000 Các phiếu nhập - xuất kho còn được dùng làm căn cứ để kế toán vật tư ghi sổ chi tiết vật tư. Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật tư ở công ty. Trong tháng khi nhận được phiếu nhập - xuất kho vật tư kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật tư theo lượng thực nhập - xuất. Đơn giá nhập là trị giá thực tế của vật tư nhập kho. Đơn giá xuất là giá thực tế theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Sau mỗi lần nhập - xuất vật tư, kế toán vật tư phải tính lượng vật tư tồn kho để ghi vào cột tồn trên sổ. Hàng quý, kế toán mới cộng số phát sinh quý và tính ra số dư cuối kỳ. Số liệu từ sổ chi tiết được lấy số cộng để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ. Sau đây, em xin trích số liệu ở sổ chi tiết của vật liệu là thép I 170*125 - quý I năm 2007 (xem biểu số 03). Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp phiếu xuất kho theo từng công trình, theo bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng sau:( xem biểu số 04). Biểu số 04: Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng Tháng 3 năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) TT Diễn giải SCT TK Nợ TK Có 621 …… 152 …. I. Công trình Ba Hạ 1. Anh Long LMII dàn máy 56 8.260.000 8.260.000 2. Anh Thành XNBĐ - phôi 72 3.603.000 3.603.000 ………………………… …. ………….. ………… ………………………. …. ………….. ………….. Cộng công trình Ba Hạ 94.546.300 94.546.300 II. Công trình Quảng Ngãi Anh Minh( CK) 93 5.724.350 5.724.350 ……………… … …………. …………. A.Du:uốn 101 15.998.400 15.998.400 ……………………… Cộng công trình Quảng Ngãi 52.106.880 52.106.880 III. Công trình Hồ Truồi 1. A.Vinh LMI- khớp nối 112 9.103.200 9.103.200 …………………. ………….. …………. Cộng công trình Hồ Truồi 113.623.500 113.623.500 …………………… ………… ……….. Tổng cộng 897.520.000 897.520.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Kế toán trưởng Thủ kho Người kiểm nghiệm (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Bảng kê này tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng công trình một cách chi tiết.Cuối kỳ, từ số liệu trên bảng kê chi tiết kế toán lấy dòng cộng của từng công trình để ghi vào bảng kê tổng hợp (xem biểu số 05 ). Biểu số 05: Bảng kê Tổng hợp vật tư xuất dùng Tháng 3 năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) TT Diễn giải TK Nợ TK Có 621 627 642 152 153 A. Sản xuất chính (621) 1. Công trình Ba Hạ 95.546.300 95.546.300 2. Công trình Quảng Ngãi 52.106.880 52.106.880 3. Công trình Hồ Truồi 113.623.500 113.623.500 ……………………. …………… …………… Cộng 897.520.000 897.520.000 B. Phục vụ sản xuất (627) 18.225.046 5.070.760 13.154.286 C. Quản lý doanh nghiệp 1.016.000 1.016.000 Tổng cộng 897.520.000 18.225.046 1.016.000 903.606.760 13.154.286 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) Căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng tháng 3/2007, kế toán vật tư lấy số liệu cộng của từng khoản mục để lập chứng từ ghi sổ số 198A (Xem biểu số 06) và chứng từ ghi sổ số 198B (xem biểu số 07) Biểu số 06: Chứng từ ghi sổ Số: 198A Ngày 31 tháng 3 năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Nguyên vật liệu xuất 621 897.520.000 dùng tháng 3/2007 627 5.070.760 642 1.016.000 152 903.606.760 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) Biểu số 07: Chứng từ ghi sổ Số: 198B Ngày 31 tháng 3 năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất dụng cụ phục vụ sản xuất 627 13.154.286 tháng 3/2007 153 13.154.286 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) Mặt khác, căn cứ vào Phiếu xuất kho và bảng kê chứng từ, kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mở chi tiết cho từng công trình. (Xem biểu số 08) Biểu số 08: SỔ CHI TIẾT TK 621 Dàn máy (Công trình Ba Hạ) Quý I năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi nợ TK 621 S N XN LMI XN LMII XNCK Số dư đầu kỳ 432.231.030 118.770.200 96.338.540 217.122.290 ………….. ………… ………… ………… ………….. 31/3 56 5/2 Vật liệu chính 152 8.260.000 8.260.000 31/3 72 10/3 Vật liệu doa 152 3.603.000 3.063.000 … … … …………. …. ……… …….. …………. ………….. Cộng PS 673.920.860 Ghi Có TK154 673.920.860 Dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán lấy số liệu tổng của các chứng từ ghi sổ bên Nợ hoặc bên Có ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này được dùng để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh vào cuối kỳ. Biểu số 09: Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) Chứng từ Số tiền Số hiệu Ngày tháng ……. …………….. 198A 31/3 903.606.760 198B 31/3 13.154.286 …….. …….. …………… Cộng tháng 5.837.038.000 Cộng luỹ kế từ đầu quý 15.975.338.000 Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào Sổ cái TK 621. Cụ thể là: Kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK 621 đối ứng Có với TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên Sổ Cái. Biểu số 10: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Quý I năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ………………….. …….. …………. 293A 31/3 Vật tư xuất dùng tháng 3 152 897.520.000 305 31/3 K.c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý I 154 2.590.003.000 Cộng PS quý I 2.590.003.000 2.590.003.000 Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của công ty, tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành. Tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng 10-15% giá trị sản phẩm sản xuất. Về nội dung, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (lương chínhl, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương) và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định đối với tiền lương công nhân sản xuất. Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên trong công ty nói chung được thực hiện dưới hai hình thức trả lương cơ bản là lương thời gian và lương sản phẩm. Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi và lương sản phẩm lại được chia ra thành lương sản phẩm trực tiếp và lương sản phẩm tập thể. - Lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với những công việc mà Công ty đã xây dựng được đơn giá lương cho từng sản phẩm do cá nhân sản xuất hoàn thành như sản xuất các vít, êcu, bulông …Công thức tính lương sản phẩm trực tiếp như sau: Lương sản phẩm phải =Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn ´ Đơngiá lương trả cho công nhân sản xuất thành (đã qua nghiệm thu) sản phẩm - Lương sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công việc do tập thể người lao động thực hiện như sản xuất các cửa cống, cửa cung, đường ống.Theo cách trả lương này, kế toán sẽ chia lương tập thể theo công thức: Lương sản phẩm phải trả = Số ngày công làm ´ Đơn giá lương cho từng công nhân sản xuất việc thực tế 1 ngày công Đơn giá lương Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó 1 ngày công Tổng số công thực tế hoàn thành công việc Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn thành, phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành, kế toán xác định ngày công lao động, sản phẩm hoàn thành thực tế để tính lương và các khoản trích theo lương. Đơn giá lương sản phẩm được tính trên cơ sở cấp bậc công việc, thời gian lao động cần thiết, hệ số sản phẩm, chi tiết hoặc dựa trên số công định mức cho sản phẩm, công việc hoàn thành và số lương khoán cho sản phẩm, công việc đó. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc mà công ty huy động lao động vào việc khác ngoài sản xuất chính của họ và áp dụng phần lớn để tính lương nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn cứ hạch toán tiền lương thời gian là bảng chấm công đã qua phòng tổ chức - hành chính kiểm duyệt, lương thời gian được tính theo công thức: Lương thời gian Hệ số lương ´ Mức lương cơ bản Số ngày công = ´ làm việc thực tế phải trả 24 trong tháng - Hệ số lương: Căn cứ vào cấp bậc lương của công nhân viên trong công ty. - Mức lương cơ bản tối thiểu là mức lương do Nhà nước quy định. Hiện nay, mức lương tối thiểu là 450.000 đồng. Sau đây, em xin trích một số số liệu về quá trình hạch toán tiền lương tại công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi. Một trong những chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương là bảng chấm công. Bảng chấm công do tổ trưởng các tổ theo dõi và chấm hàng ngày. Biểu số 11: Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi Xí nghiệp: Lắp máy II BẢNG CHẤM CÔNG Tổ: Anh Long Tháng 3 năm 2007 TT Họ và tên Lương cấp bậc Ngày trong tháng åSP åTG 1 ... 5 …….. 26 .... 31 1. Hoàng Nhật Long 1305000 x 0 0 x 26 0 2. Lại Văn Hiếu 1.125.000 P 0 0 x 24 1 3. Trần Quốc An 945.000 x 0 0 x 20 3 4. Vũ Mạnh Duy 1.215.000 TG 0 0 x 23 0 5. Trần Huy An 1.035.000 x 0 0 x 23 2 6. Phạm Quốc Bình 810.000 x 0 0 x 19 1 Tổng cộng 6.435.000 135 6 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Tổ trưởng Ở xí nghiệp Lắp máy II, lương được trả theo sản phẩm tập thể. Kế toán dựa trên số lương khoán và số công thực tế hoàn thành công việc, sản phẩm để tiến hành chia lương cho từng công nhân. Cụ thể trong tháng 3 năm 2007 tổ anh Long làm dàn máy công trình Ba Hạ hết 106 công, 26 công làm đặt máy công trình Quảng Ngãi và 6 công thời gian. Kế toán sẽ tính lương sản phẩm cho tổ anh Vũ như sau: - Số công định mức cho dàn máy công trình Ba Hạ: 126 công 4/7 - Số công t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0684.doc
Tài liệu liên quan