Đề tài Hoàn thiện qui trình kiểm toán một số ước tính kế toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính taị công ty AASC

Lời nói đầu 1

Phần I : Cơ sở lý luận về kiểm toán các ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp 3

I. Lý luận chung về kiểm toán 3

1.1 Khái niệm về các ước tính kế toán 3

1.2 Bản chất các ước tính kế toán 4

1.3 Phương pháp hạch toán một số chỉ tiêu ước tính 5

1.4 Rủi ro thường gặp đối với các ước tính kế toán 8

II. Thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán 10

II.1 Mục tiêu kiểm toán đối với các ước tính kế toán 11

II.1 Quy trình kiểm toán kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 14

II.2.1 Chuẩn bị kiểm toán 15

II.2.2 Thực hiện kiểm toán các ước tính kế toán 22

II.2.3 Kết thúc kiểm toán 30

 

Phần II : Thực trạng kiểm toán các ước tính kế toán tại công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán ( AASS ) 31

I. Đặc điểm chung về AASS 31

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty AASS 31

1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của AASS 33

1.3 Các loại hình dịch vụ cung cấp và định hướng phát triển của AASS 35

1.4 Khái quát chung về trình tự kiểm toán báo cáo tài chính tại AASS 38

II. Thực hiện kiểm toán một số chỉ tiêu ước tính tại AASS 38

II.1 Xác định mục đích yêu cầu của kiểm toán 40

II.2 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán 41

II.2.1 Chấp nhận thư mời kiểm toán 41

II.2.2 Cử kiểm toán viên phụ trách 41

II.2.3 Tìm hiểu về khách hàng 41

II.2.4 Thực hiện phân tích tổng quát 45

II.2.5 Lập kế hoạch chi tiết và thiết kế chương trình kiểm toán 46

II.3 Thực hiện kiểm toán 47

II.3.1 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 47

II.3.2 Thực hiện thủ tục phân tích 49

II.3.3 Thực hiện kiểm tra chi tiết 50

II.4 Kết thúc kiểm toán 72

II.4.1 Soát xét giấy tờ làm việc 72

II.4.2 Xem xét sự kiện sau này lập báo cáo tài chính 73

II.4.3 Lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý 73

 

Phần III : Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán một số ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 76

I.Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn kiểm toán tại AASS 76

II.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các ước tính kế toán tại AASS 80

II.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán tại AASS 82

II.2 Một số phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các ước tính kế toán tại AASS 81

 

Kết luận

Tài liệu tham khảo

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện qui trình kiểm toán một số ước tính kế toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính taị công ty AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-Tên giao dịch quốc tế : Auditing and Accounting Service Company -Trụ sở : Số 1- lê Phụng Hiểu- Hoàn Kiếm Hà Nội -Công ty có năm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Miinh, Vũng Tàu, Thanh Hoá, Quảnh Ninh, Hải Phòng. AASC là một trong hai tổ chức kiểm toán đầu tiên và lớn nhất ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực về kế toán kiểm toán, tư vấn tài chính và thuế. Công ty được thành lập theo quyết định số 164/TC/QĐ/TCCB ngày 13-5-1991 của Bộ trưởng Bộ tài chính với tên giao dịch quốc tế: Auditing Service Company (ASC). Công ty là một pháp nhân kinh tế độc lập với số vốn ban đầu trên 200 triệu VND do Bộ tài chính cấp. Công ty tự trang trải chi phí hoạt động bằng nguồn thu từ cung cấp dịch vụ cho khách hàng và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. ASC được thành lập đánh dấu sự ra đời của một lĩnh vực hoạt động mới, có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Sau hơn hai năm ra đời, hoạt động hiệu quả và do yêu cầu đổi mới hệ thống quản lí nền kinh tế quốc dân, Uỷ Ban kế hoạch Nhà nước ra công văn số 1789/UB/KH ngày 6-9-1993 bổ sung dịch vụ kiểm toán và đôỉ tên công ty. Theo quyết định số 639/TC/TCCB ngày 14-9-1993 của Bộ trưởng báo cáo tài chính, công ty đổi tên thành: công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán với tên giao dịch quốc tế là: Auditing and Accouting Financial Consultance Service Company (AASC). Qua hơn 10 năm hoạt động, AASC đã đóng góp tích cực trong họat động cung cấp dịch vụ chuyên nghành tài chính, kế toán và kiểm toán. Công ty đã phát triển mạnh về phạm vi hoạt đông, chất lượng dịch vụ cung cấp với một đội ngũ khách hàng đông đảo hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Cụ thể: ỉVề phạm vi hoạt động : Bắt đầu thành lập, công ty đặt trụ sở tại Hà Nội và hoạt động giới hạn ở Hà Nội, T.P Hồ Chí Minh và một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đến nay, công ty đã thành lập thêm năm nhánh tại các trung tâm kinh tế lớn với phạm vi hoạt động trong cả nước, thâm nhập vào mọi thành phần kinh tế. Hiện nay công ty có trên 600 khách hàng thường xuyên gồm : - Ngân hàng, bảo hiểm viễn thông, điện lực - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Doanh nghiệp trong nước - Các đơn vị hành chính sự nghiệp -Các dự án được tài trợ bởi tổ chức quốc tế như UB, ODA, IMF… ỉ Về nhân viên công ty : Buổi đầu thành lập, công ty chỉ có bốn nhân viên tại văn phòng Hà Nội. Đến nay, công ty đã có trên 250 cán bộ nhân viên tại 6 văn phòng và chi nhánh, đều tốt nghiệp đại học. Hiện nay công ty có hơn 70 nhân viên đạt chứng chỉ KTV cấp nhà nước và đội ngũ cộng tác viêv đông đảo công tác tại các trường đại học, viện nghiên cứu… ỉ Về cơ sở vật chất Nếu khi mới thành lập công ty có tổng số vốn trên 200 triệu VND thì hiện tại, tổng giả trị tài sản của công ty đạt trên 15 tỷ VND. Bằng nguồn tự có, tự tích luỹ, công ty đã xây dựng được trụ sở, chi nhánh, mua sắm nhiều trang thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại hệ thống thông tin khá hiện đại. Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của công ty như sau: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Tỉ lệ % so 2001 1. Doanh thu - Kiểm toán - Tư vấn - Dịch vụ khác 18.5 16.8 0.8 1.1 21 17.4 2.3 1.3 112 104 288 118 2. Chi phí 18.9 15.7 120 3. Lợi nhuận 2.1 2.8 75 4. Nộp Ngân sách nhà nước 3.2 2.7 119 Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác năm 2002-2003 của AASC Trong những năm qua, doanh thu của công ty liên tục tăng trưởng. Mức tích lũy đạt 26% đến 30% doanh thu và đồng góp vào Ngân sách khoảng 3 tỉ VND hàng năm. I.2 Tổ chức bộ máy quản lí của AASC Theo quyết định 556/QĐ-BTC năm 1998 của Bộ tài chính, bộ máy tổ chức của AASC gồm : Ban giám đốc gồm: một giám đốc, một phó giám đốc tại văn phòng và hai giám đốc tại chi nhánh Các phòng chức năng Các phòng nghiệp vụ Các chi nhánh văn phòng đại diện của công ty Bộ máy quản lí của AASC được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí tại AASC Giám đốc công ty Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng hành chính tổng hợp Phòng kinh doanh và tiếp thị Phòng thương mại và dịch vụ Phòng kiểm toán XDCB Phòng kiểm toán dự án Phòng tư vấn Bộ phận tin học Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh Chi nhánh Vũng Tàu Chi nhánh Thanh Hoá Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh Hải Phòng ỹ Ban lãnh đạo: Hiện nay ban lãnh đạo của công ty gồm một giám đốc và ba phó giám đốc. Giám đốc công ty : Là người đại diện cao nhất cho công ty , điều hành toàn bộ hoạt động, đại diện cho quyền lợi ;của công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ tài chính , trước pháp luật và các bên hữu quan về toàn bộ hoạt động của công ty. Các phó giám đốc : giúp việc cho giám đốc, thực hiện giao dịch với khách hàng, giám sát việc thực hiện kiểm toán và điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công. Đồng thời, họ cònn chịu trchs nhiểm trước giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. ỹ Phòng hành chính tổng hợp: Quản lí công ăn đến va công văn đi, đông thời chịu trách nhiệm về kế toán và nhân sự . ỹ Các phòng chức năngnghiệp vụ Ngoài phong hành chính tổng hợp, các phòng nghiệp vụ đều thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các khách hàng thường xuyên và khách hầng mới. ỹBộ phận kế toán Có nhiệm vụ cung cấp bổ sung các quy chế tài chính hiệnhành, rà soátvà xây dựng các kế hoạch tài chính, đồng thời phối hợp với các phòng nghiệp vụ đôn đốc thanh toán với khác hàng . ỹChi nhánh công ty : Cung cấp các dịch vụ của công ty tại các địa bàn của mình, đảm bảo cấc dịch vụ mà công ty cung cấp luôn đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Như vậy, cơ cấu tổ chức của AASC được xây dựng gọn nhẹ , linh hoạt, khoa học, giúp giám đốc điều hành có hiệu qủả, khai thác được tiềm năng của toàn hệ thống. Các phòng ban có nhiệm vụ riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ tuơng hỗ và chịu sự lãnh đạo thống nhất của giám đốc công ty. I.3 Các loại hình dịch vụ cung cấp và định hướng phát triển Khi mới thành lập, công ty chỉ đào tạo và cung cấp các dịch vụ kế toán. Qua hơn mười năm hoạt động, công ty đã đóng góp tích cực trong hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên nghành thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán , kiểm toán. Với sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lí tài chính, kế toán kiểm toán, và thuế công ty đã và đang hoàn thiện, phát triển các dịch vụ cung cấp về phạm vi và chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu củ khách hàng với chất lượng ngày càng cao của khách hàng. Cụ thể, các dịch vụ của công ty gồm : 1. Kiểm toán 2. Kế toán 3. Công nghệ thông tin 4. Tư vấ tài chính kế toán, quản trịi kinh doanh 5. Tư vấn thuế 6.Đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng 7.Giám định tài chính, kế toán ỹ Dịch vụ về kiểm toán : là loại hình dịch vụ chính chiếm 82.7% trong tổng doanh thu của công ty , bao gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán hoạt động dự án Kiểm toán xác điịnhvốn góp liên doanh Giám định tài liệu kế toán, tài chính Kiểm toán tỉ lệ nội địa hoá Kiểm toán nhà nước phục vụ công tác cổ phần hoá. Kiểm toán doanh nghiệp tham gia niêm yết thị trường chứng khoán Kiểm toán tuân thủ ỹ Dịch vụ về kế toán : là một trong những dịch vụ truyền thống của công ty gồm : Mở và ghi sổ kế toán Lập ncác báo cáo tài chính định kì Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán cho khách hàng …. Đồng thời, công ty thường xuyên hướng dẫn cho khách hàng áp dụng chế độ tài chính kế toán hiện hành và tư vấn trợ giúp trong lưạ chọn đăng kí chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. ỹ Dịch vụ tư vấn thuế gồm: Lập kế hoạch thuế Đăng kí, tính toán và kê khai thuế phải nộp với cơ quan thuế. Rà soát, đánh giá việc vận dụng sắc lệnh, chính sách thuế hiện hành của nhà nước. ỹ Dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh gồm: Tư vấn cà soạn thảo phương án đầu tư, đăng kí kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới. Tư vấn, kiểm kê thẩm định giá trị tài sản. Tư vấn quyết toán vốn đầu tư. Tư vấn cổ phần, niêm yết chứng khoán, sáp nhập hoặc giải thể doanh nghiệp… ỹ Dịch vụ công nghệ thông tin: Tư vấn cho khách hàng lựa chọn nhiền công nghệ thông tin khả thi và hiệu qủ như: cung cấp và hướng dẫn cho khách hàng sử dụng các phần mềm kế toán, phần mềm quản lý cho cácn doanh nghiệp. ỹ Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng như tổ chức khoá học bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kế toán trưởng, kiểm toán nội bộ, tìm kiếm và tuyển dụng cho khách hàng những ứng viên có năng lực và thích hợp nhất. Cơ cấu doanh thu từ các dịch vụ cung cấp của công ty như sau: I.4 Khái quát chung về trình tự kiểm toán BCTC tại AASC Hoạt động kiểm toán BKTC tại AASC được thực hiện dựa trên dựa trên qui trình kiểm toán chuẩn của công ty gồm các bước: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, hoàn thành cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét về hoạt động kinh doanh của khách hàng, thu thập các thông tin liên quan và thiết kế chương triìh kiểm toán.Trong thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên kiểm toán đối với các khoản mục trên BCTC dụa trên qui trình kiểm toán chuẩn của công ty. Sau đó, kiểm toán viên tổng hợp bằng chứng kiểm toán thu thập được để lạp báo cáo kiểm toán và thư quản lý. II. Thực hiện kiểm toán một số chỉ tiêu ước tính tại AASC Mỗi hãng kiểm toán thường xây dựng cho công ty một qui trình kiểm toán riêng dựa trên các chuẩn mực kiểm toán và qui định về kế toán hiện hành được thừa nhận. Theo đó, qui trình kiểm toán báo cáo tài chính của AASC được lập theo sơ đồ sau: Sơ đồ: Qui trình kiểm toán BCTC của AASC Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán , lập và phát hành báo cáo kiểm toán Soát xét giấy tờ làm việc Xem xét sự kiện sau ngày lập BCTC Lập và công bố báo cáo kiểm toán Mục tiêu kiểm toán các ước tính kế toán Kiểm toán các chỉ tiêu ước tính kế toán là một phần việc trong kiểm toán báo cáo tài chính nên AASC cũng thực hiện theo qui trình chung nêu trên. Song để thu được bằng chứng có hiệu quả , tiết kiệm chi phí đối với mỗi khách hàng cụ thể, AASC đã vận dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp kiểm toán cho phù hợp. Trong phạmvi nghiên cứu của chuyên đề giới hạn ở kiểm toán các chỉ tiêu ước tính kế toán, trong phần này em xin tập trung trình bày qui trình kiểm toán một số chỉ tiêu ước tính kế toán như khấu hao, chi phí trả trước tại hai công ty khách hàng gọi tắt là công ty A và công ty B. II.1 Xác định mục đích , yêu cầu cuộc kiểm toán Kiểm toán viên và đoàn kiểm toán của công ty thực hiện nghiêm túc mục đích yêu cầu của cuộc kiểm toán để đạt được chất lượng và hiệu quả. Trong các cuộc kiểm toán, công ty thường hướng về nhận xét đánh giá về sự trung thưc hợp pháp khách quan của các tài lệu, sổ sách kế toán, BCTC được kiểm toán. Từ đó, chỉ ra và góp ý với đơn vị được kiểm toán sửa chữa sai sót, chấn chỉnh công tác quản lí tài chính, kế toán của khách hàng. Các mục tiêu cụ thể đối với một số chỉ tiêu ước tính như sau : Mục tiêu chung Mục tiêu cụ thể Đối với chi phí trả trước Đối với khấu hao TSCĐ Tính có thật -Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản đưa vào chi phí trả trước - Xem xét những khoản thực tế đã chi hết nhưng vẫn treo trên TK142 -Tài sản đã và đang đưa vaò sử dụng - Doanh nghiệp đã phản ánh khấu hao trên sổ sách kế toán Tính đầy đủ -Kiểm tra tính đầy đủ và trọn vẹn của các khoản trên TK142 -Chi phí phát sinh đã phản ánh , ghi chép vào sổ kế toán - Xác định khấu hao đầy đủ cho tất cả các tài sản theo qui định - Đã phản ánh, ghi chép vào sổ sách kế toán Tính chính xác Kiểm tra việc tính toán đo lường chi phí trả trước từ TK142 - Việc hạch ttoán khấu hao chính xác - Việc xác định số khấu hao tăng, giảm trong kì đúng về mặt giá trị Tính nhất quán Kiểm tra tính đúng kì của việc ghi nhận chi phí trả trước phát sinh Phương pháp tính khấu hao trong kì phải nhất quán Tình bày và khai báo - Kiểm tra viểctình bày TK142 - Kiểm tra các khoản thực ra phải đưa vào tài khoản TSCĐ nhưng lại đưa vào TK142 và phân bổ vào chi phí trong kì BCTC trình bày đày đủ thông tin về phương pháp tính khấu hao, tỉ lệ khấu hao áp dụng, những khác biệt trong việc xác định tỉ lệ khấu hao so với qui định hiện hành II.2 Chuẩn bị kiểm toán II.2.1 Chấp nhận thư mời kiểm toán Hàng năm, công ty kiểm toán sẽ gửi thư chào kiểm toán tới các khách hàng. Sau khi được khách hàng mời kiểm toán, AASC tiến hành đánh giá xem việc chấp nhận kiểm toán hoặc thiếp tục kiểm toán một khách hàng cụ thể có làm tăng rủi ro cho kiểm toán viên, có mang lại hiệu qủ và cố tổn hại đến uy tín và hình ẩnh của công ty không? Nếu không có vấn đề gì cần thay đổi, AASC tiến hành kí hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Khi kí xong hợp đồng kiểm toán, công việc kiểm toán viên chính thức bắt đầu và nAASC cử kiểm toán viên phụu ntrách công việc. II.2.2 Cử kiểm toán viên phụ trách Đây là công việc quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán. Giám đốc công ty căn cứ vào đặc điểm về phạm vi, qui nmô, tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán để thành lập đoàn kiểm toán gồm trưởng đoàn kiểm toán và một số kiểm toán viên để kiểm toán tại các bộ phận. II.2.3 Tìm hiểu khách hàng Việc tìm hiểu khách hàng giúp kiểm toán viên có được định hướng kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán phù hợp với đối tượng kiểm toán. Công việc này gồm: - Tìm hiểu khái quát về khách hàng - Tìm hiểu chi tiếtkhách hàng a, Tìm hiểu khái quát về khách hàng Công việc này tuỳ thuộc vào đặc điểm của cuộc kiểm toán và khách hàng được chấp nhận kiểm toán là khách hàng thường xuyên hay khách hàng mới. Kiểm toán viên cần thu thập các thông tin sau: Đối với khách hàng thường xuyên là công ty A: Công ty A là khách hàng thường xuyên của AASC từ 1996. Năm 2003 AASC cung cấp các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính niên độ 2002 cho khách theo hai giai đoạn trong một năm tài chính: sáu tháng đầu năm và sáu tháng cuối năm. Công ty A là khách hàng thường xuyên nên các thông tin về công ty được lưu trên hồ sơ kiểm toán từ năm bắt đầu cung cấp các dịch vụ kiểm toán . Các thông tin liên quan đến công ty A được lưu trên hồ sơ kiểm toán năm trước tại AASC. Do đó khi kiểm toán công ty A, kiểm toán viên xêm xét lại những dữ liệu trê3n hồ sơ kiểm toán. Đồng thời, đoàn kiểm toán có thể trực tiếp tham gia kiểm kê quĩ, kiểm kê tài sản và thu thập có độ tin cậy cao. Việc thu thập bằng chứng kiểm toán dựa trên hồ sơ kiểm toán, các thông tin được kiểm toán viên bổ sung trong cuộc họp với ban giám đốc khách hàng và trong quá trình kiểm toán. Đối với công ty B là khách hàng mới, AASC thực hiện kiểm toán trong năm đầu tiên. Do đó AASC cử kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao để thực hiện kiểm toán. Qua tìm hiểu sơ bộ,kiểm toán viên đánh giá Ban quản lý của công ty B là những người có năng lực và trách nhiệm, cơ cấu sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lí phù hợp, hệ thống KSNB khá tốt. b,Tìm hiểu chi tiết về khách hàng Đây là bước công việc quan trọng giúp kiểm toán viên đánh giá và nhận xét được các sự kiện, hoạt động đã phát sinh có thể ảnh tới BCTC của khách hàng. Việc tìm hiểu chi tiết về khách hàng của AASC gồm: - Quá trình hình thành và phát triển của công ty Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Tìm hiểu về hệ thống KSNB Tại công ty A Quá trình hình thành và phát triển công ty : A là công ty cổ phần được thành lập theo quyết định số 1559/GP/UB ngày 09-12-1994 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và các qui định hiện hành. Công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm vật tư kĩ thuật, thiết bị điện cung cấp chủ yếu cho các bưu điện , công ty xây dựng theo đơn đặt hàng. Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lí của công ty A Đại hội đại biểu cổ đông Hội đồng quản trị Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kĩ thuật Phòng quản lí chất lượng Bộ phận sản xuất Phòng hành chính Phòng kế toán Về hệ thông KSNB: Kiểm toán viên thu thập thông tin về tổ chức quản lí và các quy chế kiểm soát chất lượng của công ty được mô tả qua sơ đồ trên. Theo nhận xét của kiểm toán viên thì tổ chức quản lí của đơn vị được phân cấp phù hợp với yêu cầu sản xuất, gọn nhẹ thống nhất. Bộ phận quản lí sản xuất đồng thời quản lí nguyên vật liệu mua về nhập kho. Các tài sản được quản lí và theo dõi tại cá bộ phận sử dụng chặt chẽ bởi bộ phận kiểm soát và qui chế tài chính tại các phòng ban ước tính kế toán và hệ thống KSNB: kiểm toán viên thu thập được các thông tin về hệ thống KSNB do khách công ty A cung cấp (Phỏng vấn , trao đổi với ban giám đốc và nhân viên công ty). Các thông tin vế chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại công ty như sau : Về chế đô kế toán : áp dụng chế đô kế toán Viêt Nam ban hành theo quyết định 1141/QĐ/CĐKT ngày 11-11-1995. Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật kí chung. Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 10/01 và kết thúc 31/12 hàn năm Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VND TSCĐ hạch toán theo nguyên gía trừ hao mòn luỹ kễ. Phương pháp và tỉ lệ tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng theo quyết dịnh 166/1999/QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp kháu trừ đồng thời áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết Tại công ty B Quá trình hình thành và phát triển công ty B: B là công ty liên doanh được thành lập theo quýết đinh 1562/CP của Bộ kế hoạch và đầu tư ngày 12-6-1994. Công ti chính thức đi vào hoat động từ tháng 5 năm 1995 với tổng vốn đầu tư ban đầu 5.500.000.000 VND. Công ty đặt trụ sở chính tại khu công nghiệp Sài Đồng B- Gia Lâm- Hà Nội. Công ty sản xuất và kinh doanh các loại đèn hình đen trắng, đèn trang chí, đèn màu, súng điện tử… Sơ đồ:Tổ chức bộ máy quản lí của công ty B Ban giám đốc Phòng tổ chức Phòng hành chính Phòng kế toán -tài chính chínhchính chính Phòng kinh doanh Phòng bảo vệ Bộ phận sản xuất Hệ thống KSNB :Chất lượng hệ thống KSNB của mỗi đơn vị khách hàng ảnh hưởng quan trọng đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Kiểm toán viên của AASC luôn phải đảm bảo hiểu rõ về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng. Đối với công ty A là khách hàng thường xuyên, các thông tin liên quan đến hệ thống KSNB được lưu trên hồ sơ kiểm toán, kiểm toán viên chỉ cần xem trong năm 2002 có những thay đổi lớn không. Công ty B là khách hàng mới nên trong lần đầu kiểm toán, AASC cử những nhân viên có kinh nghiệm tiến hành kiểm toán. Theo nhận xét của kiểm toán viên, tổ chức quản lí tại công ty B gọn nhẹ phù hợp yêu cầu kinh doanh song chưa đáp ứng được nhu cầu bảo vệ tài sản . Công ty không duy trì một bộ phận kiểm soát độc lập. Tại bộ phận sử dụng chưa có sự phân công phân nhiệm rõ ràng, bộ phận kế toán còn nhiều chức năng kiêm nhiệm. - Công ty hạch toán theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định 1141/BTC /CĐKT ngày01-11-1995 của Bô trưởng Bộ tài chính đã sửa đổi bổ sung theo các văn bản mới nhất của BTC. - Năm tài chính bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VND. Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi sang VND theo tỉ giá thực tế. Doanh nghiệp áp dụng theo hình sổ nhật kí chung Doanh nghiệp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng phù hợp quyết định 166/1999/QĐ-BTC II.2.4 Thực hiện phân tích tổng quát Thông qua cuộc phỏng vấn với Ban giám đốc và các nhân viên của khách hàng, KTV thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh, hệ thống KSNB của công ty A. Từ đó, đưa ra đánh giá tổng quát về toàn bộ BCTC và xác định lĩnh vực, bộ phận chứa nhiều rủi ro tiềm tàng và có kế hoạch tập trung kiểm tra nhằm tìm ra những gian lận, sai sót trong BCTC của khách hàng. Các thủ tục phân tích thường được áp dụng là: Tính số biến động của năm nay so với năm trước về số dư tài khoản trên bảng CĐ kế toán (Phân tích ngang) Tính toán các tỉ suất về thanh toán (Phân tích dọc) Từ đó, KTV so sánh để đánh giá và tìm ra những khoản mục trọng yếu ,bất thường. II.2.5 Lập kế hoạch chi tiết và thiết kế chương trình kiểm toán Căn cứ vào kết quả phân tích, KTV tiến hành lập kế hoạch chi tiết. Trước hết, KTV phân chia BCTC thành các khoản mục được kiểm toán. Đối với các ước tính kế toán , như chi phí trả trước , khấu hao TSCĐ, dự phòng phải thu khó đòi .v.v.. Việc phân chia này được thiết kế trong trương trình kiểm toán chuẩn của AASC và các khoản mục đều có kí hiệu để tham chiếu. Sau khi xác định các sai sót, kết hợp với qui trình phân tích tổng quát và tìm hiểu về ước tính kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, KTV xác định mức rủi ro , trọng yếu cho khoản mục chi phí trả trước, khấu hao, dự phòng phải thu khó đòi, KTV chỉ đánh giá định tính theo kinh nghiêm chứ không ước lượng mức trọng yếu ban đầu của toàn bộ BCTC rồi phân bổ cho từng khoản mục. Sau khi đánh giá mức trọng yếu ban đầu và các rủi ro kiểm soát, trưởng nhóm kiểm toán chính thức phân công công việc cho các thành viên trong nhóm và thông báo chính thức kế hoạch kiểm toán, thời gian kiểm toán cũng như đề xuất với khách hàng về chứng từ, sổ sách, tài liệu cần cho cuộc kiểm toán. Kế hoạch là sản phẩm cuối cùng của giai đoạn lập kế hoạch do trưởng nhóm kiểm toán lập và người có thẩm quyền phê duyệt (Thường là giám đốc hoặc phó giám đốc) . II.3 Thực hiện kiểm toán Trên cơ sở định hướng đã được thiết kế trong kế hoạch kiểm toán, KTV triển khai thực hiện các bước kiểm toán chi tiết nhằm đạt được mục tiêu đề ra . Quá trình thực hiện kiểm toán dựa trên các nguyên tắc cơ bản như : Tuân thủ pháp luật, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam . - Tuân thủ quy trình kiểm toán chung thống nhất trong toàn bộ công ty, áp dụng các phương pháp được lựa chọn phù hợp với nội dung kiểm toán, chấp hành kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt. KTV tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo kết quả thực hiện với trưởng nhóm kiểm toán để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm hoàn thành kế hoạch kiểm toán theo đúng yêu cầu về tiến độ và chất lượng cuộc kiểm toán đã đề ra. Trong giai đoạn này, các thủ tục thực hiện gồm : + Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ + Thực hiện các thủ tục phân tích + Kiểm tra chi tiết II.3.1 Đánh giá hệ thống KSNB . Việc tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đã được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch. Trong giai đoạn này KTV thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB đối với phần hành cụ thể. Đối với chi phí trả trước, khấu hao kiểm toán viên chủ yếu thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để hỗ trợ các thủ tục kiểm tra chi tiết. Theo chương trình kiểm toán chuẩn của công ty, các vấn đề cần tìm hiểu về hệ thống KSNB được mô tả qua bảng sau. Tuy nhiên, trên thực tế việc kiểm tra hệ thống KSNB thường được thực hiện kết hợp với kiểm tra chi tiết . Các vấn đề cần tìm hiểu Hệ thống KSNB đối với khấu hao TSCĐ Có Không Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trích khấu hao gì ?Phương pháp áp dụng có nhất quán không ? Việc trích khấu hao tại Doanh nghiệp thực hiện theo chu kỳ và tỷ lệ như thế nào (tháng , quý, năm ) Nguyên tắc trích khấu hao tại đơn vị Hệ thống sổ sách kế toán theo dõi khấu hao TSCĐ tại đơn vị. Nhận xét của KTV : Đối với tài khoản 142 . Tài khoản theo dõi chi phí trả trước có được kiểm tra định kỳ để đảm bảo số dư của chúng là phù hợp với giá trị của chúng trên thực tế hay không ? Doanh nghiệp có thường xuyên đối chiếu sổ sách kế toán để đảm bảo số dư tài khoản 142 khớp đúng số liệu sổ cái tài khoản 142, bảng phân bổ chi phí trả trước . Nhân viên kế toán có được đào tạo qua trường lớp chính quy không ? Tiêu thức phân bổ chi phí trả trước tại khách hàng ? Nhận xét của KTV : Tại công ty A Qua phỏng vấn ban giám đốc và nhân viên, KTV thấy rằng tồn tại một số điểm yếu sau : TSCĐ của đơn vị chưa được mở hồ sơ tài sản, thẻ tài sản, đánh mã quản lý tài sản, theo dõi chi tiết cho từng tài sản . TSCĐ tăng giảm trong năm đã được ghi chép xong thiếu biên bản bàn giao đưa vào sử dụng . Đơn vị không thực hiện phân tích tuổi nợ hàng tháng . Nhân viên kế toán trong công ty còn chưa được đào tạo chính quy . Việc theo dõi chi phí trả trước tại doanh nghiệp còn yếu, việc hạch toán ghi sổ chưa được hoàn thiện . Qua tìm hiểu, KTV đánh giá hệ thống KSNB tai công ty A đã được thiết lập khá đầy đủ và hiệu quả. Song còn một số yếu kém có thể ảnh hưởng đến quản lý tài sản và việc hạch toán chi phí . Tại công ty B Qua phỏng vấn ban giám đốc và nhân viên công ty, KTV thấy rằng : - Đơn vị chưa lập biên bản giao nhận TSCĐ khi đi vào sử dụng . - Khung thời gian tính khấu hao chưa phù hợp với quy định hiện hành (QĐ 166 ngày 31/12/1999 của BTC). Do đó chi phí khấu hao vượt quá tỷ lệ quy định . - Hệ thống sổ sách và phần mềm kế toán chưa được thiết lập hợp lý trong quản lý và bảo vệ tài sản . - Đơn vị đã mở sổ chi tiết theo dõi chi phí trả trước và thực hiện phân bổ chi phí hàng tháng . Như vậy, hệ thống KSNB tại công ty B được thiết lập một cách khá hợp lý trong quản lý và bảo vệ tài sản . I I.3.2 Thực hiện thủ tục phân tích Đối với chi phí trả trước : Lập bảng tổng hợp tài khoản có đưa ra so sánh với niên độ trước về số dư của kì này với kì trước để thu thập, giải thích cho những biến động đáng kể. Đối với khấu hao TSCĐ: So sánh vầ tìm hiểu sự biến động nguyên giá và khấu hao TSCĐ kì này so với kì trước II.3.3 Thực hiện kiểm tra chi tiết . Để thực hiện kiểm tra chi tiết, KTV yêu cầu đơn vị cung cấp các BCTC , sổ kế toán chi tiết, sổ cái các tài khoản , sổ nhật kí chung có liên quan đến kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36811.doc
Tài liệu liên quan