Đề tài Hoàn thiện quy trình công tác kế hoạch ở Công ty cao su Sao vàng

Lời Mở Đầu. 4

Phần I 6

Cơ sở lí luận của công tác kế hoạch trong doanh nghiệp 6

I. Các vấn đề lí luận trong công tác kế hoạch. 6

1. Lịch sử phát triển của công tác kế hoạch trong doanh nghiệp. 6

2. Sự cần thiết và bản chất của kế hoạch hoá doanh nghiệp trong cơ chế quản lý mới. 8

2.1. Sự cần thiết khách quan. 8

2.2. Thực chất của kế hoạch doanh nghiệp: 9

2.3. Lợi ích và hạn chế của hoạt động kế hoạch doanh nghiệp. 10

3. Vai trò của công tác kế hoạch trong điều kiện hiện nay. 12

3.1. Doanh nghiệp, thị trường và vai trò hoạt động của kế hoạch hoá doanh nghiệp. 12

3.2. Kế hoạch trong chu trình quản lý doanh nghiệp. 13

4. Yêu cầu đổi mới, hoàn thiện công tác kế hoạch doanh nghiệp. 14

4.1. Công tác kế hoạch trong doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu hiệu quả. 15

4.2. Công tác kế hoạch doanh nghiệp cần phải quán triệt yêu cầu hệ thống - đồng bộ -linh hoạt. 15

4.3. Công tác kế hoạch doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu vừa tham vọng vừa khả thi. 16

4.4. Công tác kế hoạch doanh nghiệp phải quán triệt nhu cầu kết hợp mục tiêu chiến lược và mục tiêu tình thế. 16

4.5. Công tác kế hoạch doanh nghiệp phải quán triệt yêu cầu kết hợp đúng đắn các lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp. 17

II. Quy trình xây dựng kế hoạch trong doanh nghiệp. 17

1. Quy trình kế hoạch. 17

2. Hệ thống kế hoạch hoá của doanh nghiệp. 19

2.1. Căn cứ vào tiêu thức thời gian, hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp bao gồm: 19

2.2. Căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại hoạt động kế hoạch trong phạm vi doanh nghiệp. 20

3. Phương pháp xây dựng kế hoạch phát triển trong doanh nghiệp. 27

Phần II 29

Đánh giá hoạt động của công tác kế hoạch tại công ty cao su sao vàng. 29

I. giới thiệu chung về công ty. 29

1. Sơ lược về Công ty cao su Sao vàng. 29

1.1. Lịch sử hình thành của công ty. 29

1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 32

2. Đánh giá nguồn lực thực tế của công ty. 36

2.1. Về tài sản. 3637

2.2. Về nguồn nhân lực. 38

2.3. Về nguồn vốn. 39

3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 40

4. Vị thế của công ty trên thị trường các sản phẩm cao su. 43

5. Thuận lợi và khó khăn của công ty. 44

5.1. Thuận lợi của công ty. 45

5.2. Khó khăn của công ty. 46

II. Công tác kế hoach ở công ty cao su sao vàng. 48

1. Vai trò, tầm quan trọng của công tác kế hoạch đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 48

2. Chức năng của phòng kế hoạch. 49

3. Công tác kế hoạch hiện nay của công ty. 50

3.1. Kế hoạch sản xuất. 51

3.2. Kế hoạch tiêu thụ: 54

III. Đánh giá công tác kế hoạch tại công ty. 57

1.Tình hình thực hiện kế hoạch tại công ty. 57

2. Đánh giá quy trình kế hoạch. 60

2.1. Điểm mạnh trong công tác kế hoạch tại công ty. 61

2.2. Hạn chế trong công tác kế hoạch của công ty. 62

Phần III 64

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế hoạch tại công ty cao su sao vàng. 64

I. cơ sở hoàn thiện công tác kế hoạch. 64

1. Công ty cần khẳng định và phát huy truyền thống của mình trên thị trường cao su. 64

2. Khai thác, phát huy triệt để mọi nguồn lực của công ty. 65

3. Nâng cao chất lượng của công tác kế hoạch. 67

II. một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế hoạch.

1. Về công tác kế hoạch. 68

1.1 Về công tác nghiên cứu thị trường. 69

1.2. Về công tác dự báo. 70

1.3. áp dụng vào dự báo nhu cầu sử dụng lốp xe đạp. 71

1.4. Về công tác thống kê lưu trữ số liệu. 75

2. Về tổ chức thực hiện. 75

2.1. Thiết lập bộ phận phụ trách công tác nghiên cứu thị trường. 76

2.2. Hiện đại hoá máy móc thiết bị. 76

2.3. khai thác và mở rộng thị trường. 77

kết luận. 78

 

doc80 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình công tác kế hoạch ở Công ty cao su Sao vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các sản phẩm của Công ty cao su Sao vàng được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp chính, chi nhánh cao su Thái Bình, nhà máy pin-cao su Xuân Hoà, nhà máy cao su Nghệ An và một số xí nghiệp phụ trợ. Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất săm lốp xe đạp, lốp xe máy, băng tải, gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su. Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp. Xí nghiệp cao su số 3: chủ yếu sản xuất săm lốp ôtô, xe máy, sản xuất lốp máy bay dân dụng. Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất các loại săm lốp xe đạp, xe máy. Chi nhánh cao su Thái Bình: chuyên sản xuất một số loại săm lốp xe đạp, nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Nhà máy Pin- cao su Xuân Hoà: có nhiệm vụ sản xuất Pin khô mang nhãn hiệu con sóc, ác quy điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị, nằm trên tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà máy cao su Nghệ An: chuyên sản xuất một số loại săm lốp ôtô, xe máy, xe đạp, nằm tại Nghệ An. Các đơn vị sản xuất phụ trợ chủ yếu cung cấp năng lượng, ánh sáng, điện lực, điện máy, hơi đốt. . . cho các xí nghiệp sản xuất chính: Xí nghiệp năng lượng: có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính của công ty. Xí nghiệp cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa về điện cho xí nghiệp và cho toàn công ty. Xí nghiệp dịch vụ thương mại: có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm của công ty sản xuất. Phân xưởng thiết kế nội bộ và vệ sinh công nghiệp: có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết nội bộ, sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc. Nhìn chung về mặt tổ chức Xí nghiệp, các phân xưởng đều có một Giám đốc xí nghiệp hay một quản đốc phân xưởng phụ trách về cung cấp nguyên vật liệu hay nhập kho sản phẩm hoàn thành, ngoài ra còn có các phó giám đôc xí nghiệp hay phó quản đốc phân xưởng trợ giúp việc điều hành phụ trách sản xuất, phân công ca kíp, số công nhân đứng máy, chấm công. . . các xí nghiệp. 2. Đánh giá nguồn lực thực tế của công ty. 2.1. Về tài sản. Công ty cao su Sao vàng nằm trên diện tích tương đối rộng trong khu công nghiệp Cao-Xà-Lá phía nam Thanh Xuân, đâylà nơi tập trung của 4 xí nghiệp sản xuất chính và các xí nghiệp sản xuất phụ trợ. Các xí nghiệp với một hệ thống máy móc, thiết bị chuyên dụng tương đối hoàn chỉnh và ngày càng được hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của công ty, với một hệ thống máy móc thiết bị như máy cán tráng, máy thành hình. . . hàng năm công ty luôn chú trọng đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất. Tính từ năm 1996 đầu tư tài sản cố định là 7011 triệu đồng thì năm 1997 là 19954 triệu, tăng 2, 8 lần. Năm 1998 là 29316 triệu, tăng 4, 18 lần so với năm 1996 và 1, 46 lần so với năm 1997. Năm 1999 là 61088 triệu tăng 8, 7 lần so với năm 1996 và 2, 08 lần so với năm 1998, việc tăng đột ngột vốn đầu tư tài sản cố định của công ty năm 1999 là do trong năm này công ty đã đầu tư nâng cấp và thay thế một loạt các máy móc thiết bị sản xuất hiện đại của Đài Loan nhằm thay thế các máy móc cũ kĩ, không đồng bộ của công ty. Năm 2000, việc đầu tư cho tài sản cố định có giảm sút so với năm 1999, tuy nhiên vẫn là một sự đầu tư rất quan trọng và cần thiết của công ty trong điều kiện hiện nay nhằm ngày càng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Tình hình đầu tư TSCĐ của công ty năm 2000 được phản ánh trong bảng 1. Bảng 1: Tình hình tăng giảm tài sản cố định tại công ty. Đơn vị: triệu đồng TSCĐ Số dư đầu kì Số tăng trong kì Số giảm trong kì Số dư cuối kì Nhà cửa, vật kiến trúc 41803 5446 283 46966 Máy móc thiết bị 83930 50921 1577 133274 Thiết bị dụng cụ quản lý 1825 807 31 2601 Phương tiện vận tải 9075 2142 380 1083 TSCĐ khác 549 1695 3 11276 Tổng 137182 61011 2274 195200 Nguồn: Báo cáo cuối năm của công ty. Như vậy cùng với việc nâng cấp máy móc thiết bị, công ty cũng rất quan tâm đến việc nâng cấp hệ thống nhà xưởng, nhà kho và các phương tiện vận tải của công ty ngày càng hoàn chỉnh, hiện đại. Ngoài cơ sở sản xuất chính của công ty nằm ở phía nam Thanh Xuân, công ty còn có các chi nhánh sản xuất và sơ chế khác, đó là nhà máy cao su Thái Bình, nhà máy Pin-cao su Xuân Hoà, nhà máy cao su Nghệ An, cùng với một hệ thống bán hàng và giới thiệu sản phẩm có mặt ở nhiều thành phố, thị xã trong cả nước. 2.2. Về nguồn nhân lực. Cùng với việc đầu tư tài sản cố định mở rộng quan mô và năng lực sản xuất của công ty thì đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cũng được nâng cao rõ rệt cả về số lượng và chất lượng. Từ chỗ chỉ có 262 người được phân bổ trong 3 phân xưởng sản xuất và 6 phòng ban nghiệp vụ, trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ có 2 cán bộ tốt nghiệp trung cấp thì đến năm 2001 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty đã lên đến 2916 người, với 1031 nữ ( chiếm 35%) trong đó có 309 người là kĩ sư (chiếm 10, 6%). Bảng 2: Bảng biến động NNL của công ty trong 4 năm gần đây. Đơn vị: người. Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 Tổng lao động trong công ty 2066 2384 2629 2916 Số lao động nữ 786 844 983 1031 Lao động gián tiếp 385 322 325 272 Lao động có bằng đại học 189 245 309 309 Nguồn: Báo cáo của công ty. Thông qua bảng trên ta thấy nguồn lao động trong những năm gần đây liên tục tăng lên, số lao động nữ và lao động có trình độ đại học tăng lên, lao động gián tiếp giảm. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty được phân bổ trong 31 phòng ban, xí nghiệp, nhà máy, chi nhánh đại lý trực thuộc công ty. Công ty có đội ngũ công nhân viên có trình độ, kinh nghiệm, mỗi công nhân trong công ty đều đã qua đào tạo ít nhất 18 tháng học nghề cao su, đội ngũ nhân viên ở độ tuổi 25-44 tương đối đông ( chiếm khoảng 68%) đây là một lực lượng rất quan trọng trong công ty, vì ở độ tuổi này lao động không quá trẻ, thiếu kinh nghiêm cũng như không quá già, đảm bảo đủ sức khoẻ tham gia hoạt động sản xuất. Tuy nhiên cũng có khoảng 23% công nhân đã qua tuổi 45 sắp về hưu, chính vì vậy công ty cần có những chính sách đào tạo, tuyển dụng lao động mới cho hợp lý, cần đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động trẻ hiện có của công ty. Trong tổng số lao động của công ty, số lao động có trình độ tay nghề cao chiếm tỉ trọng khá lớn (số lao động có tay nghề từ bậc 4 đến bậc 7 chiếm khoảng 61%) đây là một lợi thế rất quan trọng của công ty trong tiến trình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh. 2.3. Về nguồn vốn. Qua đánh giá, hiện nay tổng tài sản mà công ty đang quản lý và sử dụng tính đến đầu năm 2000 là 183711 triệu đồng, cuối năm 2000 là 265635 triệu đồng, trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lần lượt là 71358 triệu đồng và 113631 triệu đồng. Tổng tài sản được hình thành từ 2 nguồn vốn: nguồn vốn chủ sở hữu ( cuối năm 2000 là 91. 573 triệu đồng) và nguồn vốn huy động từ bên ngoài (vay, chiếm dụng ) là 174. 057 triệu đồng vào cuối năm. Trong năm tài sản lưu động của doanh nghiệp tăng 42003 triệu đồng dẫn đến kết cấu tài sản thay đổi, tài sản lưu động tăng từ 39% lên 43% tổng tài sản. về nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh cũng có biến đổi, tăng vay ngắn hạn ngân hàng 41489 triệu đồng, vay thêm dài hạn 39314 triệu đồng. . . để tiến hành mở rộng quy mô, tăng khả năng phát triển của doanh nghiệp tạo điều kiện, cơ sở để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. 3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Với truyền thống lâu đời, cùng với điều kiện về vật chất cũng như điều kiện về nguồn nhân lực, trong những năm vừa qua công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước bằng chất lượng, mẫu mã, chủng loại và chính sách hậu bán hàng. Có thể thấy kể từ khi mang tên Công ty cao su Sao vàng, doanh nghiệp luôn đạt được mức tăng trưởng cao, sản lượng năm sau cao hơn năm trước, tổng doanh thu hàng năm tăng, đời sống người lao động được nâng cao. Trong 6 năm ( 1991-1996) nhìn vào các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thật đáng khích lệ, thât phấn khởi, nó phản ánh sự tăng trưởng ổn định và tiến bộ. Tốc độ tăng trưởng hàng năm tương đối cao, đặc biệt đạt 22% năm 1992, thu nhập của người lao động tăng lên đáng kể, chỉ trong 6 năm thu nhập của người lao động tăng từ 182. 500 đ/người/tháng lên 680. 000 đ/người/tháng đời sống người lao động được quan tâm, chăm sóc (Bảng bên). Bảng 3: các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh thời kì 1991-1996. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Giá trị TSLĐ 24. 830 30. 272 34. 110 37. 750 45. 900 133. 186 Tổng doanh thu 56. 712 88. 065 100. 065 110. 928 138. 000 164. 495 Nộp ngân sách 4. 408 7. 510 7. 579 6. 375 6. 970 8. 413 Thunhập bq 182. 500 284. 050 360. 600 58. 500 620. 000 650. 000 Tốc độ tăng trưởng(%) 10 22 15 9, 3 16. 3 11. 1 Nguồn: Báo cáo tổng hợp của công ty. Trong các năm từ 1997-2001 nhìn chung công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh. (bảng dưới) Bảng 4: chỉ tiêu sản xuất kinh doanh 1997-2001. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Giá trị TSL 191085 141139 280549 332894 333325 Doanh thu 233824 286731 275436 334453 340878 Nộp ngân sách 12966 17368 18765 13936 13000 đầu tư TSCĐ 19954 29316 61084 61011 4104 Lao động bq 2069 2646 2769 2873 2916 Thu nhập bq người/tháng 950. 000 1. 250. 000 1. 320. 000 1. 334. 000 1. 150. 000 Nguồn: báo cáo tổng hợp của công ty. Đạt được kết quả trên là do công ty đã chú trọng đầu tư cho tài sản cố định, nhằm thay thế hiện đại hoá máy móc, thiết bị công nghệ sản xuất, quan tâm nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu thị trường nhằm sản xuất ra những sản phẩm đa dạng, phong phú cả về kiểu dáng, chất lượng đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của thị trường về các sản phẩm cao su. Với những kết quả đã đạt được trong những năm qua, năm 1999 Đảng bộ công ty được Đảng bộ khối công nghiệp công nhận là Đảng bộ “Trong sạch, vững mạnh”. Công đoàn công ty được tặng cờ thi đua xuất sắc của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trong phong trào văn hoá thể dục thể thao, bằng khen của Tổng liên đoàn lao động việt nam về phong trào giỏi việc nước, đảm việc nhà cho nữ công nhân viên chức, cờ đơn vị hoạt động xuất sắc của Liên đoàn lao động quận Thanh Xuân. Với thành tích trong công tác đoàn và phong trào thanh thiếu niên, Đoàn thanh niên đã nhận được bằng khen của TƯ đoàn và cờ thi đua của quận Thanh Xuân. 5 năm liền lọt vào TOPTEN ( từ 1995-1999) đạt giải chất lượng quốc gia ( giải bạc: 1997, giải vàng 1998), hàng Việt Nam chât lượng cao năm 2000, nhiều huy chương vàng tại các hội chợ hàng công nghiệp đã khẳng định chỗ đứng và thị phần đáng kể của sản phẩm “ Sao Vàng” phần thưởng huân chương lao động hạng nhất do nhà nước trao tặng đã khẳng định sự cố gắng vươn lên không ngừng của cán bộ công nhân viên công ty, đã đoàn kết nhất trí, chung sức, chung lòng, lao động sáng tạo khẳng định chỗ đứng của Công ty cao su Sao vàng trong cơ chế thị trường. 4. Vị thế của công ty trên thị trường các sản phẩm cao su. Công ty cao su Sao vàng là con chim đầu đàn của ngành công nghiệp cao su là doanh nghiệp đầu tiên, lớn nhất và lâu đời nhất sản xuất các sản phẩm cao su ở Việt Nam, trong nhiều năm qua luôn là lá cờ đầu của ngành công nghiệp cao su. Từ những sản phẩm quen thuộc với người tiêu dùng như săm lốp xe đạp, xe máy, máy kéo, băng tải, curoa, ống cao su chịu áp lực. . . đến nay công ty đã nghiên cứu và sản xuất thành công săm lốp máy bay phục vụ quốc phòng thay thế hàng nhập khẩu. Sản phẩm cao su Sao vàng đã khẳng định chất lượng, uy tín trên thị trường và chiếm vị trí đáng kể trên thị trường sản phẩm cao su trong nước, trong những năm qua bằng truyền thống, chất lượng, chủng loại, mẫu mã và các phương thức bán hàng của mình công ty có thị phần tương đối cao, đặc biệt một số sản phẩm như săm lốp ôtô, xe máy chiếm khoảng 30% sản lượng sản phẩm cao su tiêu thụ trên thị trường Việt Nam, sản phẩm của công ty đã đi vào lòng người tiêu dùng và được chấp nhận, đánh giá cao. Sản phẩm của công ty đã bước đầu xuất khẩu ra nước ngoài như Belarut, Irac, Balan. . . . và từng bước thâm nhập thị trường rộng lớn này. Tuy nhiên cũng cần thấy rõ rằng sản phẩm của công ty còn rất xa lạ với thị trường nước ngoài, do đó việc thâm nhập, tiếp cận và chiếm lĩnh các thị trường nước ngoài là một vấn đề vô cùng khó khăn và cần rất nhiều thời gian cũng như tiền bạc. Bởi vậy việc xuất khẩu sản phẩm của công ty ra nước ngoài còn rất hạn chế và chủ yếu là xuất sang các nước Đông Âu. Mặc dù đã khẳng định được uy tín trên thị trường trong nước nhưng một, hai năm gần đây uy thế của công ty đang có dấu hiệu giảm sút (năm 2001 công ty đánh mất danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao) tốc độ tăng trưởng giảm, thu nhập bình quân của người lao động giảm so với năm trước ( năm 2001 thu nhập của người lao động chỉ còn 1150000 đ so với 1334400 đ năm 2000). Sản phẩm của công ty bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm cùng loại được sản xuất trong nước như cao su MiNa, cao su Đà Nẵng và các sản phẩm cao su nhập ngoại từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. . . Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không còn con đường nào khác là phải đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và đa dạng hoá mẫu mã, kiểu dáng và chủng loại của sản phẩm. Công ty cao su Sao vàng cũng không phải là ngoại lệ, muốn tồn tại và khẳng định vị thế của mình công ty không thể chỉ dựa vào truyền thống và uy tín của mình trên thị trường mà cần phải không ngừng đầu tư và hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đủ sức đứng vững trên thị trường trong điều kiện mới. 5. Thuận lợi và khó khăn của công ty. 5.1. Thuận lợi của công ty. Công ty cao su Sao vàng là một doanh nghiệp nghiệp gia công cao su lớn nhất, lâu đời nhất ở Việt Nam, điều này góp phần không nhỏ trong việc chiếm lĩnh thị trường về các sản phẩm săm lốp cao su của công ty, với truyền thống lâu năm các sản phẩm của công ty được thị trường chấp nhận và đánh giá cao, điều này là một lợi thế rất lớn của công ty mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. Công ty có đường lối đổi mới lãnh lãnh đạo đúng đắng của Đảng và từ đó Đảng uỷ công ty đã có những định hướng đúng đắn cho chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở “Tất cả cho thị trường”. Công ty có đội ngũ lãnh đạo năng động, sáng tạo trong các hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất của công ty, cũng như trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Một cơ cấu tổ chức ngày càng được tinh giảm hiện đại, giảm các lao động gián tiếp, tăng cường các lao động có trình độ tay nghề cao và có bằng đại học trong lao động toàn công ty. Công ty có vị trí thuận lợi, nằm ngay trong trung tâm thành phố Hà Nội, đây là một thị trường tiêu thụ các sản phẩm săm lốp và các sản phẩm cao su rất lớn trong cả nước và rất thuận lợi trong việc tiếp cận thị trường ở các tỉnh Miền bắc, Miền trung như Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh hoá. . . hơn nữa với một hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh và ngày càng được quy hoạch hiện đại rất thuận lợi chuyên chở nguyên vật liệu cũng như sản phẩm hàng hoá tới nơi tiêu thụ. Công ty có một hệ thống máy móc ngày càng được đầu tư đổi mới và hoàn thiện đồng bộ hơn, chỉ tính năm 1991 đến nay, công ty đã đầu tư gần 100 tỷ đồng cho đổi mới dây truyền công nghệ. Những cỗ máy hiện đại nhập từ Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc và Cộng hoà liên bang Nga đang dần thay thế những cỗ máy già nua cổ lỗ, hoạt động sản xuất kinh doanh đa phần thay thế lao động thủ công bằng máy móc, chỉ còn sử dụng lao động chân tay trong một số công việc của giai đoạn sản xuất các sản phẩm của công ty. Để hội nhập và xuất khẩu sản phẩm của công ty ra nước ngoài, đồng thời chiếm lĩnh thị trường trong nước, lãnh đạo công ty đã vạch ra chiến lược về quản lý chất lượng cho từng giai đoạn phát triển của mình, đặc biệt cân nhắc và quyết định chọn xây dựng và triển khai, áp dụng mô hình quản lý chất lượng ISO 9002. ngày 6/12/1999 uy tín của công ty được khẳng định khi công ty nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 do BVQI vương quốc Anh cấp và là đơn vị đầu tiên của ngành cao su Việt Nam được cấp chứng chỉ của BVQI vương quốc Anh-Tổ chức công nhận đứng hàng đầu thế giới cấp, đó là một ưu thế rất lớn trong cuộc cạnh tranh gay gắt hiện nay khi Việt Nam đang hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. 5.2. Khó khăn của công ty. Mặc dù hàng năm công ty luôn chú trọng đến việc đầu tư thay thế mới, bổ xung các máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ nhưng do nguồn vốn còn hạn hẹp nên không ít khó khăn trong việc đầu tư mới dẫn đến việc đầu tư thiếu đồng bộ và còn lạc hậu so với trình độ của các nước phát triển trên thế giới. (một số máy móc thiết bị hiện nay của công ty (bảng dưới) Bảng 5: Một số máy móc thiết bị chủ yếu. Đơnvị: triệu đồng. Tên máy móc thiết bị Nơi sản xuât Năm sử dụng Nguyên giá Máyluyện các loại Trung quốc, Việt Nam 1960, 1975, 1962 887 Máy cán các loại Trung quốc, 1971, 1976, 1993 616 Máy hình thành lốp Trung quốc, Việt Nam 1975, 1994, 1996 1209 Máy lưu hoá Trung quốc, Việt Nam, Liên Xô 1965, 1987, 1993 2152 Máy dội đập tanh Việt Nam 1976, 1979, 1993 5 Nguồn: báo cáo của công ty. Mặc dù đã chiếm lĩnh được thị trường lớn nhưng gần đây, công ty phải cạnh tranh với cao su Mina, cao su Đà Nẵng và một số công ty cao su khác, bên cạnh đó có sự cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại nhập, hàng nhập lậu, hàng giả, hàng nhái gây rối den trên thị trường. Hơn nữa giá thành sản phẩm của công ty còn tương đối cao vì vậy khó cạnh tranh trên thị trường. Công ty nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội, nơi tập trung sinh sống và làm việc của rất nhiều người dân và của nhiều cơ quan, doanh nghiệp, hơn nữa đặc thù sản xuất của công ty là rất độc hại, gây ô nhiễm rất nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khoẻ của mọi người, chính vì vậy việc đảm bảo sản xuất hạn chế ô nhiẽm môi trường không chỉ là trách nhiệm mà còn là những nổi cộm mà công ty cần phải giải quyết để khẳng định chỗ đứng của minh. Mặc dù công ty đã thực hiện việc di chuyển xưởng luyện lên Xuân Hoà nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm tuy nhiên đây cũng là giải pháp trước mắt, trong tương lai công ty cần phải tiếp tục nghiên cứu, đổi mới quy trình công nghệ nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu hạ giá thành sản phẩm và đặc biệt quan tâm bảo vệ môi trường. II. Công tác kế hoach ở công ty cao su sao vàng. 1. Vai trò, tầm quan trọng của công tác kế hoạch đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cũng giống như doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cao su Sao vàng nằm dưới sự quản lý chặt chẽ của bộ máy quản lý của công ty và theo một kế hoạch đã định trước nhằm thực hiện được mục tiêu phát triển chung của toàn công ty. Như vậy công tác kế hoạch là một công tác cấu thành của công tác quản lý. Trực tiếp quản lý các nguồn lực của công ty, từ nguồn lực về vật chất đến nguồn nhân lực từ đó đưa ra các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh một cách chính xác, khoa học, tận dụng và phát huy được hết thế mạnh và nguồn lực của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó công tác kế hoạch đưa ra các quyết định xắp xếp, bố trí và phân bổ nguồn nhân lực một cách phù hợp đảm bảo đúng người, đúng việc tạo điều kiện cho người lao động phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo trong sản xuất tránh lãng phí tài năng. Tuy nhiên cùng với sự đổi mới, chuyển đổi có chế từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường công tác kế hoạch ở công ty cũng không cứng nhắc mang tính pháp lệnh như trước mà chỉ là một kế hoạch mang tính định hướng, mềm dẻo có chú trọng đến nhân tố thị trường. Công tác kế hoạch căn cứ vào những nguồn lực thực tế và nhu cầu của thị trường để đưa ra những chỉ tiêu mang tính định hướng cho sự phát triển của công ty trong tương lai. Bên cạnh đó, do nhu cầu của thị trường biến đổi thường xuyên do tác động của các nhân tố trong nền kinh tế cùng với các điều kiện đầu vào của sản xuất cũng thường xuyên biến đổi do đó hoạt động sản xuất của công ty cũng cần được điều chỉnh một cách thường xuyên cho phù hợp với sự biến đổi đó. Tạo điều kiện cho hoạt động của toàn công ty ổn định, phát triển theo định hướng. Tránh những biến động lớn không có lợi làm chệch hướng hoạt động sản xuất của toàn công ty. Như vậy đối với Công ty cao su Sao vàng nói riêng và toàn bộ doanh nghiệp nói chung thì công tác kế hoạch có một vai trò, vị trí vô cùng quan trọng trong quy trình quản lý của công ty, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường. Nếu doanh nghiêp không có công tác kế hoạch đúng đắn, khoa học phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty thì sẽ tạo ra kế hoạch thiếu tính khả thi, tính hiệu quả, không tận dụng được lợi thế của bản thân doanh nghiệp và từ đó làm cho hoạt động sản xuất của công ty trì trệ thiếu đồng bộ không phù hợp với nhu cầu của thị trường, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thu của công ty từ đố gây ra sự lãng phí nguồn lực một cách không cần thiết. Ngược lại nếu công tác kế hoạch dược thực hiện một cách toàn diện, khoa học thì không những giúp cho công ty có thể phát huy được nguồn lực của mình một cách hiệu quả mà còn có thể đảm bảo sự phát triển một cách ổn định lâu dài. 2. Chức năng của phòng kế hoạch. Một trong những chức năng chủ yếu và quan trọng nhất của công tác kế hoạch tại Công ty cao su Sao vàng là việc lập, trình duyệt các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng hàng năm cũng như trong dài hạn, mua sắm thiết bị cho sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và làm công tác tiếp thị quảng cáo. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm vật chất nói chung và Công ty cao su Sao vàng nói riêng thì việc lập kế hoạch dài hạn (5 năm) là vô cùng khó khăn do những biến động vể sản phẩm trên thị trường và những tác động mang tính khách quan sẽ làm cho kế hoạch sai lệch rất lớn so với thực tế, do vậy công ty ít sử dụng kế hoạch 5 năm trong công tác lập kế hoạch mà chủ yếu lập kế hoạch ngắn hạn (1 năm). Bên cạnh chức năng chủ yếu là lập và trình duyệt các kế hoạch thì công tác kế hoạch ở Công ty cao su Sao vàng còn có nhiệm vụ quản lý kho tàng, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Bộ phận quản lý kho tàng có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra tình hình nhập, xuất và tồn kho đối với tất cả các sản phẩm hàng hoá mà công ty sản xuất kinh doanh, bảo đảm sự an toàn về hệ thống nhà kho bến bãi nơi cất giữ sản phẩm tránh gây ra hỏng hóc ảnh hưởng đến chất lượng cũng như bị thất thoát, đảm bảo việc cung ứng một cách đầy đủ kịp thời và hợp lý mọi nguyên vật liệu phục vụ cho việc thựa hiện các kế hoạch đề ra. đồng thời công tác kế hoạch trong công ty cũng có nhiệm vụ bốc xếp vận chuyển hàng hoá từ công ty đến hệ thống các đại lý, cơ sở để tiêu thụ sản phẩm nhằm đáp ứng một cách kịp thời hợp lý nhu cầu về sản phẩm ở mỗi khu vực tại mỗi thời kỳ nhất định. 3. Công tác kế hoạch hiện nay của công ty. Để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng năm doanh nghiệp lập rất nhiều các kế hoạch sản xuất, kĩ thuật, tài chính, nhân lực, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. . . tuy nhiên trong phạm vi đề tài này không cho phép em có thể tập trung đi vào nghiên cứu và tìm hiểu tất cả các kế hoạch tác nghiệp của công ty, do đó em sẽ đi sâu nghiên cứu 2 kế hoạch được coi là nổi cộm nhất của công ty đó là kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nhằm làm rõ hơn những điểm mạnh, điểm yếu và những tồn đọng cần giải quyết trong công tác kế hoạch hiện nay của công ty từ đó có thể đưa ra những giải pháp khắc phục kịp thời nhằm hoàn thiện hơn công tác kế hoạch tại công ty. 3.1. Kế hoạch sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế tập trung bao cấp, việc lập kế hoạch sản xuất của công ty là tương đối đơn giản. hàng năm công ty nhận các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước để sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm. Số lượng, chủng loại của mỗi sản phẩm đều do nhà nước quyết định, công ty chỉ cần căn cứ vào những chỉ tiêu này kết hợp những nguồn lực mà công ty sẵn có để có thể đưa ra kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm nhằm thực hiên các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế thị trưòng có sự cạnh tranh rất quyết liệt không chỉ giữa các doanh nghiệp nhà nước với nhau mà còn là sự cạnh tranh với các doanh nghiệp tư nhân, các liên doanh, và các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, việc sản xuất loại sản phẩm gì? với số lượng bao nhiêu? khi nào sản xuất ? không được quyết định bởi ý muốn chủ quan của ban lãnh đạo, của nhà nước hay của một vài cá nhân nào mà đựoc quyết định bởi thị trường để đảm bảo việc sản xuất là phù hợp với nhu cầu của thị trường và được thị trường chấp nhận. Chính vì vậy trong điều ki

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0108.doc