Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACA GROUP) thực hiện

Lời cảm ơn . 1

Lời mở đầu . . 2

Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính .4

1. Bản chất của Nợ ngắn hạn .4

1.1. Khái niệm, đặc điểm Nợ ngắn hạn .4

1.1.1. Khái niệm .4

1.1.2. Đặc điểm .5

1.2. Hạch toán kế toán về Nợ ngắn hạn .6

1.2.1. Hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người bán .7

1.2.2. Hạch toán kế toán các khoản Vay ngắn hạn .8

2. Kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính .10

2.1. Mục tiêu kiểm toán Nợ ngắn hạn .10

2.2. Quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính .12

2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán . .12

2.2.2 Thực hiện kiểm toán .30

2.2.3. Kết thúc kiểm toán .35

Chương II: Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện.38

1. Khái quát chung về Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính 38

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty . 38

1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty. .40

1.3. Chiến lược phát triển và kết quả kinh doanh của Công ty.42

1.4.Các loại dịch vụ và khách hàng của Công ty. .43

 1.4.1. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty . 43

 1.4.2. Thị trường hoạt động và các khách hàng của Công ty. .43

1.5. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty ACA GROUP 44

1.5.1. Chuẩn bị kiểm toán .44

1.5.2. Thực hiện kiểm toán 44

1.5.3. Kết thúc kiểm toán .45

2. Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện .47

2.1. Quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn do Công ty ACA GROUP thực hiện .47

2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện . 48

2.2.1. Tìm hiểu về Công ty khách hàng X và Y 48

2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán Phải trả ngời bán .64

2.2.3. Thực trạng quy trình kiểm toán Vay ngắn hạn .76

2.3. Kết thúc kiểm toán . 84

2.3.1. Soát xét sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC .84

2.3.2 Tổng hợp các kết quả kiểm toán .85

Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính thực hiện . .88

3.1. Nhận xét chung về quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện . .88

3.1.1. Ưu điểm của việc kiểm toán Nợ ngắn hạn . .88

3.1.2. Hạn chế kiểm toán Nợ ngắn hạn . .89

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện .91

3.2.1. Kiểm toán số dư đầu năm tài chính khi kiểm toán BCTC năm đầu tiên .91

3.2.2. Việc sử dụng các ước tính kế toán trong thực hiện thủ tục phân tích .92

3.2.3. Chọn mẫu kiểm toán .93

3.2.4. Đánh giá Hệ thống KSNB của khách hàng . .93

3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ KTV của ACA GROUP. .96

Kết luận .97

Danh mục tài liệu tham khảo .98

 

 

 

 

 

 

doc104 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính (ACA GROUP) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân viên của Công ty còn ít song mỗi thành viên từ nhân viên, trợ lý kiểm toán đến các KTV cao cấp và Ban lãnh đạo của Công ty đều có ý thức nỗ lực hết mình trong mọi công việc để khẳng định vị trí của Công ty trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Kế toán và Kiểm toán, đồng thời xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh, là doanh nghiệp mang một dấu ấn riêng và đạt được niềm tin của mọi khách hàng. Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của ACA GROUP Giám đốc KTV cao cấp Kỹ sư chính Phòng Kiểm toán Tài chính Phòng Kiểm toán đầu tư Phòng hành chính tổng hợp * Cơ cấu văn phòng đại diện: - Văn phòng đại diện của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính tại thành phố Hồ Chí Minh. - Văn phòng đại diện của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính tại thành phố Hạ Long. - Văn phòng đại diện tại Australia. * Cơ cấu ban lãnh đạo: - Chủ tịch kiêm Giám đốc phụ trách chung: là người đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. - Một Phó Giám đốc phụ trách Phòng Hành chính tổng hợp, văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. - Một Phó Giám đốc phụ trách Phòng Kiểm toán Tài chính, văn phòng tại thành phố Hạ Long và phụ trách dịch vụ tư vấn . - Một Phó Giám đốc phụ trách Phòng Kiểm toán Đầu tư và xây dựng cơ bản, văn phòng đại diện tại Australia và công tác đào tạo. Hai Phó Giám đốc này có trách nhiệm và nghĩa vụ tương đương như Phó Giám đốc Phòng Hành chính tổng hợp. 1.3. Chiến lược phát triển và kết quả kinh doanh của Công ty Trên cơ sở tập hợp các chuyên gia giỏi và giàu kinh nghiệm, ACA GROUP đang ngày một vững mạnh với mục tiêu là cung cấp những dịch vụ chuyên nghiệp cho các doanh nghiệp Việt Nam, các tổ chức Quốc tế. Với kinh nghiệm và kiến thức sâu rộng của mình, các chuyên gia của ACA GROUP đã và đang cung cấp cho các chủ đầu tư, các doanh nghiệp, các nhà tài trợ dự án các công trình tại Việt Nam có hiệu quả kinh tế nhất. Hình thành và phát triển trong điều kiện có rất nhiều công ty TNHH ra đời sau Nghị định 105 của Bộ tài chính và xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế. Ban Giám đốc và nhân viên Công ty hiểu rằng khẳng định được uy tín và vị trí của mình trên thị trường là điều không dễ dàng và cần có sự nỗ lực lớn cũng như sự chuẩn bị những điều kiện thật chu đáo và đúng đắn. Vì vậy hiện nay ACA GROUP đang xây dựng cho mình một chiến lược phát triển dài hạn hướng tới tương lai, trong đó có thể kể đến chiến lược hoàn thiện hoá chương trình Kiểm toán, chiến lược phát triển nhân viên, chiến lược mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp và chiến lược thu hút khách hàng. Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh theo từng loại dịch vụ của Công ty Đơn vị: 1000VNĐ Năm Dịch vụ 2003 2004 2005 2006 Kiểm toán đầu tư 160.000 85.000 175.000 190.000 Tư vấn 20.000 100.000 70.000 140.000 Kiểm toán tài chính 120.000 165.000 240.000 320.000 Tổng cộng 300.000 350.000 485.000 650.000 Nhìn chung doanh thu của Công ty tăng trưởng đều đặn. Qua đó chúng ta có thể thấy được sự phát triển đều đặn, từng bước của Công ty, cũng như có thể khẳng định được Công ty đã duy trì được khách hàng truyền thống cũng như phát triển được thêm nhiều khách hàng mới. 1.4. Các loại dịch vụ và khách hàng của Công ty 1.4.1. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty Với tôn chỉ “Cộng tác toàn cầu, giải pháp thiết thực” (Global Relationship – Local Solutions) trong việc triển khai cung cấp các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao cho khách hàng. Để đáp ứng mong muốn của khách hàng, ACA GROUP không ngừng đáp ứng các loại dịch vụ và nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ. Hiện nay, ACA GROUP hoạt động mạnh trong 4 lĩnh vực: dịch vụ Kiểm toán, dịch vụ Tư vấn, dịch vụ Tư vấn Tài chính doanh nghiệp, dịch vụ Tư vấn thuế. 1.4.2. Thị trường hoạt động và các khách hàng của Công ty ACA GROUP là Công ty Kiểm toán và Tư vấn doanh nghiệp, có đội ngũ nhân viên là cộng tác viên thành thạo và chuyên sâu trong nhiều lĩnh vực kinh doanh, có khả năng cung ứng những giải pháp toàn diện cho khách hàng. Mặc dù, tuổi đời còn non trẻ so với các Công ty Kiểm toán khác như: VACO, AASC,Nhưng Công ty đã từng bước khẳng định được mình trên thị trường kiểm toán Việt Nam. Khách hàng của ACA GROUP đa dạng gồm nhiều loại hình từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Công ty cổ phần, các Công ty TNHH, doanh nghiệp Nhà nước đến các dự án quốc tế tài trợ. Công ty có khá nhiều khách hàng lớn nhỏ trong nước cũng như các dự án nước ngoài thuộc các lĩnh vực: Năng lượng, Bưu chính viễn thông, Khai thác, Vận tải, sản xuất, Dịch vụ khác, Tài chính ngân hàng và bảo hiểm, Các Công ty và các dự án đã và đang là khách hàng của Công ty bao gồm: các Công ty thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam; Các công ty thuộc Tổng công ty Than Việt Nam; Các công ty thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam; Công ty môi giới Bảo hiểm Việt Quốc Số lượng các khách hàng của ACA GROUP luôn không ngừng tăng lên và được mở rộng ra nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Và đặc biệt ACA GROUP còn tham gia kiểm toán cho các dự án quốc tế lớn của các tổ chức quốc tế. 1.5. Quy trình Kiểm toán chung tại Công ty ACA GROUP 1.5.1. Chuẩn bị kiểm toán Hàng năm trước kỳ kiểm toán trong quá trình chuẩn bị cho cuộc kiểm toán Công ty sẽ tiến hành thu thập các thông tin đầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tiềm năng và thường được trình bày trên Thư chào hàng gửi cho khách hàng đó. KTV cần xác định và hiểu các sự kiện, nghiệp vụ và hoạt động thực tế của khách hàng mà theo phán đoán của KTV có thể ảnh hưởng trọng yếu đến việc phân công nhiệm vụ. Công việc này thực chất là quá trình tìm hiểu đầy đủ về môi trường kiểm soát để đánh giá tổng quan về thái độ, nhận thức và hành động của các nhà quản lý với Hệ thống KSNB và vai trò của nó trong đơn vị. Những hiểu biết này sẽ giúp cho các KTV xác định được độ tin cậy của các hoạt động kiểm soát. Bên cạnh việc thu thập những hiểu biết về quy trình kế toán giúp cho các KTV xác định được các rủi ro đặc thù liên quan đến quy trình kế toán và xây dựng kế hoạch Kiểm toán một cách hợp lý. 1.5.2. Thực hiện kiểm toán Sau quá trình tìm hiểu về khách hàng của các KTV bao gồm những am hiểu sâu sắc về ngành nghề kinh doanh, Hệ thống KSNB và những rủi ro tiềm tàng của khách hàng trước khi ra quyết định lập kế hoạch Kiểm toán và trợ giúp cho việc đánh giá rủi ro, các KTV sẽ sử dụng các thủ tục dự báo và phân tích. Với số lượng lớn các thủ tục dự báo và phân tích, phương pháp tiếp cận này giúp nhóm Kiểm toán của Công ty xác định đựơc những vấn đề không phát hiện được và có cái nhìn sâu sắc hơn trong quá trình kiểm toán. Cuộc kiểm toán được tiến hành với phương pháp kiểm toán khoa học, sử dụng phần mềm kiểm toán thông minh ứng dụng siêu việt AS2, một trong những công nghệ kiểm toán có tính hiệu quả, hiệu năng hàng đầu thế giới. Thông qua việc sử dụng công nghệ tiên tiến này ACA GROUP đã có thể giúp khách hàng giảm thiểu bằng cách tối đa hoá hiệu quả và tăng cường tính hiệu năng trong công tác kế toán. 1.5.3. Kết thúc kiểm toán Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, trưởng nhóm Kiểm toán tiến hành phát hành Báo cáo Kiểm toán dự thảo, thảo luận với Ban Giám đốc đơn vị về những vấn đề phải điều chỉnh và sau đó phát hành Báo cáo Kiểm toán chính thức. Đồng thời chủ nhiệm Kiểm toán phải tiến hành soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành Báo cáo Kiểm toán và soát xét chất lượng của cuộc Kiểm toán. Quy trình Kiểm toán của ACA GROUP rất hoàn thiện và đầy đủ, đã gắn lý thuyết vào thực tiễn rất thành công, đồng thời đã biến lý thuyết thành thực tiễn. Tuy nhiên do quy mô của Công ty không lớn nên tuỳ theo khối lượng khách hàng và để tiết kiệm, cân đối thời gian và chi phí Kiểm toán thì Công ty sẽ có cách tiếp cận thích hợp thông qua việc đánh giá trọng yếu và rủi ro. Quy trình kiểm toán được lập cho mỗi phần hành, mỗi khoản mục và nội dung cụ thể. Chẳng hạn như từng khoản mục, phần hành đều có chương trình riêng như: chương trình kiểm toán doanh thu, chương trình kiểm toán tài sản cố định, chương trình kiểm toán hàng tồn kho, chương trình kiểm toán các khoản công nợ phải trả, phải thuMỗi chương trình được chi tiết hoá theo nội dung là: Tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị, mục tiêu kiểm toán, đánh giá Hệ thống KSNB, thủ tục phân tích (nếu có), và các thử nghiệm cơ bản. Đây là các giấy tờ định hướng công việc cho KTV khi tiến hành Kiểm toán bất kì một khoản mục hay phần hành nào. Quy trình Kiểm toán được khát quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2 Quy trình kiểm toán tại ACA GROUP Quản lý cuộc kiểm toán Công việc thực hiện trước khi kiểm toán. Tiếp cận giao dịch với khách hàng, gửi thư chào hàng. Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán. Tìm hiểu môi trường kiểm soát. Tìm hiểu chu trình kế toán. Thực hiện các bước phân tích tổng quát. Xác định mức độ trọng yếu. Lựa chọn nhóm kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Xây dựng kế hoạch kiểm toán. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trong các tài khoản. Rủi ro chi tiết xác định được. Rủi ro chi tiết không xác định được. Tin cậy vào hệ thống kiểm soát. Tin cậy vào hệ thống kiểm soát. Tin cậy. Không tin cậy. Tin cậy. Không tin cậy. Tập trung vào kiểm tra chi tiết. Kiểm tra các bước kiểm soát để chứng minh độ tin cậy của hệ thống theo kế hoạch quay vòng. Thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ cơ bản. Xác định các bước kiểm soát có thể làm giảm rủi ro. Đánh giá và quản lý rủi ro. Tập trung vào kiểm tra chi tiết. Thực hiện các Chuẩn mực phục vụ khách hàng. Tổng hợp và liên kết với kế hoạch kiểm toán chi tiết. Thực hiện các bước kiểm tra hệ thống và đánh giá. Thực hiện kế hoạch kiểm toán. Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết và đánh giá kết quả kiểm tra. Thực hiện việc soát xét BCTC. Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo. Thu thập thư giải trình của BGĐ khách hàng. Lập bảng tổng hợp kết quả kiểm toán. Lập báo cáo kiểm toán. Kết luận về cuộc kiểm toán và lập báo cáo. Các hoạt động sau cuộc kiểm toán. Đánh giá chất lượng và kết quả cuộc kiểm toán. Soát xét, kiểm soát giấy tờ làm việc. 2. Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện 2.1. Quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn do ACA GROUP thực hiện Quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính được thực hiện theo quy trình chung của ACA GROUP trong kiểm toán tài chính, gồm 6 bước: - Công việc thực hiện trước kiểm toán: đối với mọi khách hàng, ACA GROUP đều tiến hành các công việc: Tổ chức buổi họp đầu tiên với khách hàng, xác định phạm vi công việc, tập hợp thông tin chung về khách hàng, đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát, kựa chọn nhóm kiểm toán, lập và thảo luận các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. - Lập kế hoạch tổng quát: kế hoạch kiểm toán tổng quát được lập cho toàn bộ cuộc kiểm toán BCTC nên các thông tin được thu thập trên phạm vi toàn bộ hoạt động của công ty khách hàng. Các công việc ACA GROUP thường tiến hành là: tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu môi trường kiểm soát, tìm hiểu chu trình kế toán, thực hiện các bước phân tích tổng quát, xác định mức độ trọng yếu, - Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể và thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết: chương trình kiểm toán được thiết lập trong Công ty nhằm cụ thể hóa những bước công việc phải thực hiện với chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế riêng cho từng khoản mục trên BCTC trong đó có chương trình kiểm toán các khoản phải trả người cung cấp, chương trình kiểm toán các khoản vay. - Thực hiện kiểm toán các khoản mục phải trả người cung cấp, vay ngắn hạn. - Kết thúc kiểm toán: sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm toán cần thiết để thu thập đầy đủ các bằng chứng, đưa ra các bút toán điều chỉnh, ACA GROUP tiến hành họp tổng kết với khách hàng, thống nhất với khách hàng về các điều chỉnh cần thiết nhằm đưa ra BCTC phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi đã có sự thống nhất với khách hàng về các số liệu điều chỉnh, ACA GROUP sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán để đưa ra ý kiến về tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Hoạt động sau kiểm toán: sau mỗi cuộc kiểm toán, ACA GROUP tiến hành đánh giá chất lượng các bước công việc đã thực hiện trong quá trình kiểm toán để từ đó phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm, rút ra những kinh nghiệm trong những lần kiểm toán sau. Đặc biệt các KTV cần phải xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm toán, khi biết về các sự kiện này, KTV xem xét liệu có cần điều chỉnh BCTC hay không. 2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán Nợ ngắn hạn trong kiểm toán tài chính do ACA GROUP thực hiện 2.2.1 Tìm hiểu về Công ty khách hàng X và Y * Công ty X Công ty X là khách hàng cũ của ACA GROUP, sử dụng dịch vụ kiểm toán của ACA GROUP bắt đầu từ năm 2005. Do đó, việc tìm hiểu về khách hàng đã được các KTV thực hiện vào năm trước, thông tin được lưu tại hồ sơ kiểm toán năm 2005 và được bổ sung vào những năm tiếp theo. Vì vậy, năm 2006, KTV chỉ đi sâu tìm hiểu những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, Hệ thống KSNB, công tác hạch toán kế toán của Công ty X năm tài chính 2006 so với năm 2005. * Công ty Y Ngược lại, Công ty Y là khách hàng năm đầu tiên của ACA GROUP nên KTV phải thu thập đầy đủ những thông tin về Công ty. Để tìm hiểu một cách đầy đủ về khách hàng KTV có thể gặp gỡ KTV tiền nhiệm đã kiểm toán năm tài chính trước cho khách hàng. KTV tập trung vào việc thu thập ngứng thông tin liên quan đến khách hàng Y như: - Điều kiện thành lập, giấy phép hoạt động kinh doanh; - Đặc điểm về bộ máy tổ chức của Công ty; - Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban; - Hệ thống KSNB; - Hệ thống kế toán; - Các khoản Nợ ngắn hạn, Lý do kiểm toán của khách hàng *Công ty X Năm nay, để thu hút thêm vốn đầu tư từ phía nước ngoài, đồng thời cũng là bên tham gia góp vốn thành lập Công ty X nên khách hàng X đã mời Công ty ACA GROUP kiểm toán BCTC 6 tháng (1/1/2006 - 30/6/2006). * Công ty Y Trong năm tới, Công ty Y đang có dự định tăng vốn điều lệ, mở rộng thị trường kinh doanh thêm nhiều lĩnh vực khác, để trong tương lai cổ phần của Công t y có thể niêm yết trên thị trường chứng khoán đáng rất nóng ở Việt Nam. Vì vậy khách hàng Y cũng đã mời ACA GROUP kiểm toán BCTC cho năm tài chính (01/01/2006 - 31/12/2006). Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán Phần này được lưu tại chỉ mục D 100: “Nhóm kiểm toán”. * Công ty X Để kiểm toán Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm 2006 của Công ty X, ACA GROUP đã phân công 5 KTV giàu kinh nghiệm (đã từng kiểm toán cho Công ty X năm 2005) đảm nhận. Trong đó, ông Chu Quang Tùng, Phó Giám đốc, làm trưởng nhóm và KTV Vũ Trường Giang phụ trách kiểm toán Nợ ngắn hạn. * Công ty Y Tương tự đối với khách hàng Y, BGĐ ACA GROUP cũng đã phân công nhóm kiểm toán gồm 5 KTV kiểm toán cho khách hàng Y. Lập và kí kết Hợp đồng kiểm toán Phần này được lưu tại chỉ mục A 300: “Hợp đồng kiểm toán”. Sau khi đạt được các thỏa thuận, Công ty ACA GROUP và hai khách hàng X, Y đồng ký kết hợp đồng kiểm toán. Dưới đây là Hợp đồng kiểm toán giữa ACA GROUP và Công ty X: Bảng 2.2 Trích Hợp đồng kiểm toán giữa ACA GROUP và Công ty X CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----o0o---- Số 49/2006/ACA-HĐ Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2006 HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN Về việc kiểm toán BCTC của Công ty X cho năm tài chính kết thúc ngày 30 tháng 06 năm 2006 - Căn cứ Bộ Luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam được công bố ngày 27/6/2005. - Căn cứ Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính Phủ về Kiểm toán độc lập. - Căn cứ vào Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 về Hợp đồng kiểm toán. - Căn cứ vào thoả thuận đã được thống nhất giữa Công ty X và Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài chính về việc kiểm toán BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 30 tháng 06 năm 2006. Hợp đồng này được lập bởi và giữa: BÊN A : CÔNG TY LIÊN DOANH X Đại diện là : ... BÊN B : CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH Đại diện là : ... Các bên tham gia cam kết chấp hành các điều khoản sau: Điều 1: Nội dung dịch vụ Bên B đồng ý cung cấp cho Bên A các dịch vụ sau: Kiểm toán BCTC của Bên A cho năm tài chính kết thúc ngày 30 tháng 06 năm 2006. Điều 2: Luật định và chuẩn mực Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của Bên A và Bên B Điều 4: Báo cáo kiểm toán Sau khi kết thúc kiểm toán, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A 05 bộ Tiếng Anh, 05 bộ Tiấng Việt của BCTC đã được kiểm toán độc lập Điều 5: Phí dịch vụ và phương thức thanh toán Điều 6: Cam kết và các giới hạn Điều 7: Hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn Hợp đồng Hợp đồng này có hiệu lực cho đến ngày hoàn thành dịch vụ hoặc huỷ bỏ bởi một trong hai Bên ký kết Hợp đồng. Đại diện Bên B Đại diện Bên A Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Phần này trong hồ sơ kiểm toán được lưu giữ tại chỉ mục kiểm toán A 400: “Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.” * Công ty X Thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng X do KTV ACA GROUP thu thập cụ thể như sau: Công ty Liên doanh xây dựng và vật liệu xây dựng X là Công ty Liên doanh được thành lập tại Việt Nam với thời gian hoạt động là 45 năm theo Giấy phép đầu tư số 1197/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 11 tháng 05 năm 1995. Sau đó, Giấy phép Đầu tư của Công ty đã được điều chỉnh một số vấn đề: Tăng vốn pháp định và vốn đầu tư. Tăng thời gian hoạt động. Đổi tên Công ty. Tổng số nhân viên của Công ty tại ngày 30 tháng 06 năm 2006 là 286 người. (Tại ngày 31 tháng 12 năm 2005 là 285 người). Công ty có trụ sở chính tại Hà Đông – Hà tây. Các bên tham gia liên doanh gồm Công ty A (phía nước ngoài) và Công ty B (phía Việt Nam) với tỷ lệ góp vốn lần lượt là 86% và 14%. Hoạt động chính của Công ty là khai thác và sản xuất đá ốp lát, đá xây dựng và bê tông trộn sẵn. Sản phẩm chính của Công ty gồm có bê tông trộn sẵn và đá xây dựng. Hội đồng quản trị và BGĐ Công ty đã điều hành Công ty trong suốt giai đoạn từ ngày 01/01/2006 đến ngày 30/06/2006 gồm: Hội đồng quản trị: Ông Tan Kia A Chủ tịch Ông Nguyễn Ngọc B Phó Chủ tịch Ông Nguyễn Thanh C Thành viên Ông Chew Chee D Thành viên Ông Mark E Thành viên Ông Scott Andrew F Thành viên Ông Yau Kok G Thành viên Ban Giám đốc: Ông Scott Andrew F Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Ngọc B Phó Tổng Giám đốc Chế độ kế toán Công ty X áp dụng Công ty X áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐ-KT ngày 01 tháng 11 năm 1995, Quyết định số 167/2002/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ tài chính, các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành theo các Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001, Quyết định 165/2002.QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002, Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 và các Văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kèm theo. Trong năm nay, Công ty X lần đàu tiên áp dụng Chuẩn mực Kế toán Việt Nam mới ban hành số 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ. * Công ty Y Công ty Cổ phần Gống cây trồng Y là doanh nghiệp được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 1403/2000/QĐ-BTM ngày 21 tháng 01 năm 2000 của Bộ Thương mại. Công ty được cấp Giấy phép kinh doanh số 457836 ngày 02 tháng 02 năm 2000 Tổng số vốn điều lệ của Công ty là 15.650.000.000 VNĐ, được chia làm 156.500 cổ phần và giá trị mỗi cổ phần là 100.000 VNĐ, trong đó vốn Nhà nước là 8.000.000.000 VNĐ (tương ứng với 80.000 cổ phần) chiếm 51,12%; vốn của các cổ đông khác trong và ngoài Công ty là 7.650.000.000 VNĐ (tương ứng với 76.500 cổ phần) chiếm 48,88%. Công ty chuyên kinh doanh, sản xuất các sản phẩm về các loại giống cây trồng, các sẩn phẩm phục vụ cho nông nghiệp và chăn nuôi. Công ty có khách hàng ở khắp nơi trên cả nước. Sản phẩm của Công ty còn được xuất khẩu ra nước ngoài. Trụ sở chính của Công ty tại số 3, Quang Trung, phường Quang Trung, Thành phố Thái Bình. Tìm hiểu về chính sách kế toán của khách hàng Phần này được lưu tại chỉ mục A 500: “Tìm hiểu hệ thống kế toán của công ty khách hàng”. * Công ty X Niên độ kế toán Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm Dương lịch. BCTC đang được kiểm toán được lập cho giai đoạn từ ngày 01/01/2006 đến ngày 30/06/2006 nhằm mục đích chuyển đổi năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 07 và và kết thúc vào ngày 30 tháng 06 năm sau. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán Đồng tiền mà Công ty X sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ (nếu có) thì được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Chênh lệch tỷ giá được xử lý theo Chuẩn mực Kế toán đợt hai (Chuẩn mực số 10 về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái) theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 do Bộ tài chính ban hành. Hình thức sổ kế toán mà Công ty X áp dụng Công ty X áp dụng hình thức sổ nhật ký chung. * Công ty Y Công ty bắt đầu hoạt động từ ngày 02/02/2000 do đó năm tài chính đầu tiên của Công ty bắt đầu từ ngày 02/02/2000 đến hết ngày 31/12/2000. Các niên độ kế toán tiếp theo bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm Dương lịch. Đồng tiền mà Công ty Y sử dụng trong ghi chép kế toán và hình thức ghi sổ mà Công ty Y áp dụng tương tự như Công ty X. Tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng Phần này được lưu trong chỉ mục kiểm toán số D 100: “Kiểm soát nội bộ” * Công ty X Công ty X là khách hàng thường xuyên của Công ty từ nhiều năm bởi vậy thông tin về hệ thống KSNB của Công ty X đã được KTV xem xét từ các hồ sơ kiểm toán trước. Qua đó KTV nhận thấy rằng, hệ thống KSNB tại Công ty X là có hiệu quả, rủi ro kiểm soát thấp. * Công ty Y Công ty Y là khách hàng đầu tiên đầu tiên của ACA GROUP, do vậy các KTV chưa có thông tin gì về hệ thống KSNB của Công ty Y, vì vậy các KTV đã tiến hành các thủ tục cần thiết để tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng Y như: tiếp xúc với KTV tiền nhiệm; phỏng vấn BGĐ, nhân viên trong Công ty; KTV cũng đã trực tiếp tham quan xưởng sản xuất của Công ty, Qua tìm hiểu sơ bộ, KTV có thể hiểu được các thủ tục và chế độ liên quan tới KSNB đang được áp dụng tại Công ty Y. Đánh giá sai sót tiềm tàng và rủi ro đối với số dư tài khoản Qua tìm hiểu hoạt động kinh doanh, tìm hiểu hệ thống KSNB KTV đã nhận định các sai sót tiềm tàng đều có thể xảy ra đối với các mục tiêu kiểm toán đặc thù đã được xác định cho chỉ tiêu Nợ ngắn hạn, trong đó cần tập trung trọng yếu vào hai sai phạm đó là tính đầy đủ và tính đúng kỳ, được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.3 Sai sót tiềm tàng đối với số dư Nợ ngắn hạn Rủi ro chi tiết Sai sót tiềm tàng Khoản phải trả thấp hơn thực tế do có những khoản phải trả chưa ghi sổ Tính đầy đủ Khoản phải trả không được đánh giá đúng do chia cắt niên độ không chính xác Tính đúng kỳ Thiết kế chương trình kiểm toán Nợ ngắn hạn Chương trình kiểm toán được thiết lập trong Công ty nhằm cụ thể hoá những bước công việc phải thực hiện với chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán. Là một Công ty Kiểm toán chuyên nghiệp, ACA GROUP đã tiến hành xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán mẫu khá hoàn chỉnh phục vụ cho hoạt động kiểm toán. Chương trình kiểm toán được thiết kế cho từng phần hành riêng biệt, điều này phù hợp với đặc thù của Công ty đó là tiến hành kiểm toán tho khoản mục. Trước khi thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục này, KTV phải xây dựng các câu hỏi về thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản phải trả. Bảng 2.4 Các câu hỏi về thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản phải trả 1.Có xác định được rủi ro liên quan đến tính đúng kỳ của mua hàng hoặc chi phí cũng như tính đúng kỳ của hàng mua trả lại? Chúng ta sẽ kiểm tra tính đúng kỳ của mua hàng bằng việc chọn mẫu Hoá đơn mua hàng ghi sổ sau ngày kết thúc năm hay chọn Phiếu nhập kho xảy ra trước ngày kết thúc năm? Có PNK(*) 2. Chúng ta có làm kiểm toán sơ bộ không? Không 3. Chúng ta có thực hiện việc kiểm tra thanh toán sau ngày khoá sổ để thu được sự đảm bảo rằng khoản phải trả được ghi sổ đầy đủ và đúng đắn không? Có 4.Có lý do nào để tin rằng tồn tại các Khoản phải trả bên liên quan trọng yếu không? Có 5. Có lý do gì để khách hàng có các khoản công nợ phải trả quan trọng bằng nguyên tệ không? Không 6. Chúng ta có thiết kế thêm các thủ tục kiểm tra nhằm đưa ra các ý kiến tư vấn cho khách hàng liên quan đến quản lý công nợ phải trả nhà cung cấp. Không (*) Cách chọn mẫu các Phiếu nhập kho xảy ra trước ngày kết thúc năm để kiểm tra tính đúng kỳ của nghiệp vụ mua hàng được KTV sử dụng trong đa số các trường hợp. Việc chọn mẫu trên Phiếu nhập kho rất hiệu quả vì các hàng hoá mua vào đều phải được nhập kho nên Phiếu nhập kho sẽ là minh chứng cho các nghiệp vụ mua hàng. Sau khi trả lời được các câu hỏi này, KTV tiến hành điều chỉnh kế hoạch kiểm toán theo những thông tin mới thu thập được. Theo đó, các thủ tục kiểm tra chi tiết của chương trình kiểm toán mẫu đối với phần hành này sẽ được bổ sung những thủ tục mới cần thiết (do KTV t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3346.doc
Tài liệu liên quan