Đề tài Hoạt động đấu thầu – Thực trạng và giải pháp tại Công ty xây dựng số 3 Hà Nội

Lời Mở Đầu 1

Phần I 3

Những vấn đề chung về đầu tư và đấu thầu 3

I. Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến công tác đấu thầu 3

I. Khái niệm, vai trò và tác dụng của đấu thầu: 4

1. Khái niệm. 4

2. Vai trò 4

3. Các hình thức đấu thầu. 5

3.1. Dựa vào chủ thể tham gia đấu thầu có hai hình thức: 5

3.2. Dựa vào tính chất và mức độ và qui mô của dự án: 5

4. Phương thức áp dụng đấu thầu 6

4.1. Đấu thầu một túi hồ sơ: 6

4.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ: 6

4.3. Đấu thầu hai giai đoạn: 6

4.4. Chào hàng cạnh tranh: 7

4.5. Mua sắm trực tiếp: 7

4.6. Giao thầu trực tiếp: 7

4.7. Tự làm: 7

5. Thể thức, trình tự đấu thầu: 7

II. Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp: 8

1. Một số tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp: 9

1.1. Tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng: 9

1.2. Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu 9

1.3. Tài chính và giá cả: 9

1.4. /Tiến độ thi công: 9

2. Nội dung của giá dự toán trong hồ sơ dự thầu xây lắp: 9

2.1. Đặc điểm của công tác tính giá thành công trình xây lắp: 9

2.2. Nội dung của giá dự toán công trình xây lắp 10

Phần II 12

 

doc41 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1163 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động đấu thầu – Thực trạng và giải pháp tại Công ty xây dựng số 3 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chung: Tính bằng % theo từng loại hình công trình so với chi phí nhân công trong giá trị dự toán xây lắp và một số khoản mục chưa tính thuế VAT đầu vào. Thu nhập chịu thuế tính trước: tính bằng % so với chi phí chung và chi phí trức tiếp theo từng loại công trình. Khoản thu nhập nàydùng để tính khoản nộp thuế doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp trừ các phần còn lại trích lập qui theo qui chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh theo luật hiện hành. Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để trả thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp đã ứng ra mua nguyên vật liệu nhưng chưa được tính vào chi phí nguyên vật liệu, máy móc thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp trước thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà doang nghiệp phải nộp. Phần II Tình hình thực tế công tác đấu thầu ở Công ty Xây Dựng Số 3- Hà Nội Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Xây Dựng Số 3 là một Công ty trực thuộc sở xây dựng Hà Nội. Hiện nay trụ sở của Công ty đóng tại 28 Láng Hạ - Hà Nội. Nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở trên phạm vi Hà Nội và một số công trình khác ở các tỉnh lân cận. Công ty Xây Dựng Số 3 được thành lập ngày 15/6/1976 theo quyết định số 736/TCCQ của UBND Thành Phố Hà Nội. Nggày đầu thành lập Công ty có 366 cán bộ công nhân viên được tách ra từ công trường xây dựng thực nghiệm, biên chế thành 3 đơn vị xây lắp, 1 đội bốc xếp, 1đội máy cẩu và 7 phòng bán nghiệp vụ. Tài sản gồm một số vốn không nhiều và một số máy móc cũ phục vụ cho sản xuất thi công, lực lượng lao động mỏng, trình độ tổ chức không đồng đều: Đại học Trung cấp Lao động phổ thông 9 15 342 Công ty phải tự tìm việc làm. Qua 25 năm phấn đấu và trưởng thành tới nay Công ty đã thu được nhiều thành công lớn trưởng thành về mọi mặt. Luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch của Nhà nước và của Công ty. Các công trình của Công ty hoàn thành bàn giao đều đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ, mỹ thuật. Đặc biệt những công trình gần đây đạt chất lượng mỹ thuật cao được sở xây dựng và khách hàng đánh giá cao như công trình nhà trẻ Berla, nhà trẻ em SOS, trung tâm đào tạo vận động viên cấp cao. Công ty đã nhiều lần được sở xây dựng tặng bằng khen và được đánh giá là đơn vị khá nhất trong các đơn vị thi công của sở xây dựng và được UBND Thành Phố tặng cờ “ Đơn vị thi đua suất sắc “. Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI. Thực hiện đổi mới công tác quản lý, xoá bỏ cơ chế hành chính bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN, công tác tổ chức và quả lý của Công ty có nhiều đổi mới tích cực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Công ty Xây dựng số 3 là một trong các đơn vị đầu tiên của sở xây dựng đổi mới tổ chức, mà hình thức tổ chức là 3 cấp, tổ chức sản xuất theo hình thức khoán gọn công việc, khoán sản phẩm đến nay đã có những kết quả khả quan, bộ máy quản lý gọn nhẹ song vẫn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, giá trị sản lượng kế hoạch, năng suất lao động và trích nộp ngân sách. Đến nay tổng số vốn của Công ty là: 24.833.988.000 đồng. Trong đó : - vốn lưu động : 1.995.730.000 đồng - vốn cố định : 22.838.258.000 đồng số lao động của Công ty đến nay đã là 517 người. Trong đó: Đại học Trung cấp Công nhân tay nghề bậc 3 4 5 6 51 59 210 147 16 12 Tổ chức thành 5 đội xây dựng trực thuộc Công ty và 5 phòng ban nghiệp vụ. Cán bộ nhân viên văn phòng 102 người nay giảm thành 42 người. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao, việc làm ổn định. Trong quá trình sản xuất Công ty không phải vay vốn ngân hàng. Tổng doanh thu năm 1997 : 21.523.983.000 đồng. năm 1998 : 23.201.804.000 đồng. năm 1999 : 24.643.986.000 đồng. Để động viên sự gắn bó của cán bộ công nhân viên với Công ty, hàng năm Công ty đều thực hiện đầy đủ các quyền lợi, chế độ quy định của nhà nước đối với công nhân viên chức. Ngoài ra Công ty còn giành hàng nghìn công lao đông, nhiều khoản tiền lớn ủng hộ các hoạt động từ thiện, cá phong trào xã hội của quận và phường tổ chức. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu tại Công ty Xây dựng Số 3. Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất. Hiện nay ở Công ty Xây dựng Số 3 việc tổ chức lao động được chia thành 5 xí nghiệp xây dựng (XNXD) và 6 phòng ban. Các xí nhiệp được chia thành các tổ cụ thể như sau: XNXD 1: 85 người có 2 kỹ thuật viên và 1 kế toán. XNXD 2: 78 người có 2 kỹ thuật viên và 1 kế toán. XNXD 3: 95 người có 2 kỹ thuật viên và 1 kế toán. XNXD 4: 67 người có 1 kỹ thuật viên và 1 kế toán. XNXD 5: 71 người có 1 kỹ thuật viên và 1 kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Ban Giám đốc Khối trực tiếp sản xuất Khối gián tiếp sản xuất Phòng dự án P TC Hchính Ytế Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ XNXD4 XNXD3 XNXD5 XNXD2 XNXD1 P k Tế - T trường Tổ2 Tổ2 Tổ1 Tổ2 Tổ1 Tổ1 Tổ1 Tổ2 Tổ2 Tổ1 Việc tổ chức lao động các xí nghiệp và các tổ lao động hợp lý giúp cho Công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều vị trí thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả. Các XNXD có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình do công ty giao khoán. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm có Ban Giám đốc, các phòng hành chính y tế, dự án, kỹ thuật, tài vụ, kinh tế thị trường, và tổ chức hành chính y tế. Ban Giám đốc cùng với các phòng ban chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi công ở Công ty một cách thống nhất với các XNSX. Hiện nay Công ty thực hiện quy chế khoán gọn cho các XNSX. Trên cơ sở hợp đồng của Công ty với bên A. phòng kinh tế thị trường của Công ty lên kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công chi tiết cho từng khoản mục theo điều kiện và khả năng cụ thể của nội bộ Công ty giao khoán cho các XNXD và thống nhất với các XN về những điều khoản quy định cho công việc thi công hoàn thành công trình qua các hợp đồng làm khoán. ở các XNXD Giám đốc và chủ nhiệm công trình lại căn cứ vào nhiệm vụ của XN mình, khả năng, điều kiện thực tế của các tổ để tiến hành phân công nhiệm vụ và khoán công việc cụ thể cho các tổ sản xuất. Cuối từng tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng làm khoán XN tiến hành tổng kết nghiệm thu, đánh giá công việc về số lượng chất lượng đã hoàn thành của các tổ để làm cơ sở thanh toán tiền lương cho từng tổ sản xuất theo đơn giá trong hợp đồng làm khoán quy định. Đối với công trình Công ty trực tiếp nhận với bên A, Công ty sẽ cân đối và giao cho các XN, phòng kỹ thuật được Giám đốc uỷ quyền tiếp xúc với bên A ký kết hợp đồng, nhận hồ sơ, tài liệu giải quyết các thủ tục về mặt bằng, nguồn điện, nước thi công. Đối với công trình XN tự tìm thì các thủ tục trên XN trực tiếp làm và giao lại hồ sơ cho phòng kỹ thuật lưu, phòng kỹ thuật có trách nhiệm hưỡng dẫn đôn đốc và thông quahợp đồng trước khi trình Giám đốc ký. Sau khi đầy đủ các thủ tục để có thể thi công được XN phải lập tiến độ, biện pháp thi công được Giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công. Về việc lập dự toán và quyết toán do các XN thi công tự làm và trình các cơ quan chức năng thẩm duyệt, yêu cầu đảm bảo tính hợp lý và kịp thời. Trước khi đánh máy chính thức văn bản, XN phải thông qua phòng kỹ thuật tham gia và chế độ đơn giá, thành phần công việc mới trình Giám đốc ký. Về vật tư: chủ yếu Công ty mua ở bên ngoài thông qua các hợp đồng cụ thể. Máy thi công: XN có thể thuê máy của Công ty hoặc thuê ngoài. Hợp đồng thuê máy ở bên ngoài phải thông qua Giám đốc duyệt. Nhân công: Chủ yếu là nhân công của Công ty. Trương hợp cần thiết thì các XN được phép thuê nhân công ngoài theo tỷ lệ nhất định và phải có hợp đồng. Về chất lượng công trình: Giám đốc và chủ nhiệm công trình là người đại diện cho XN chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc về chất lượng và an toàn lao động. Chất lương công việc nói riêng và chất lượng công trình nói chung yêu cầu không có chất lượng kém. Nếu có sai phạm kỹ thuật dẫn đến tình trạng phải sửa chữa hoặc phá đi làm lại thì toàn bộ chi phí XN phải chịu và cá nhân là chủ nhiệm công trình. Công trình đạt chất lượng trung bình XN chịu phạt 1%. Công trình đạt chất lượng tốt XN được thưởng 1%. Tỷ lệ thưởng và phạt được tính theo tỷ lệ thích hợp cho từng loại công trình. Bộ máy quản lý. Giám đốc : Giữ vai trò quả lý chung trong toàn Công ty và chỉ đạo trực tiếp đến từng bộ phận. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Chuyên tư vấn tham mưu cho Giám đốc về các công việc liên quan đến kinh doanh và phát triển thị trường. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Chuyên tư vấn tham mưu cho Giám đốc về các công việc liên quan đến kỹ thuật, vật tư và giám sát tiến độ sản xuất thi công các công trình. Có 5 phòng nghiệp vụ sau : Phòng kinh tế thị trường : Tham mưu tư vấn cho Giám đốc và tổ chức tham gia đấu thầu các công trình. Phối hợp các phòng ban để lập kế hoạch SX và tiêu thụ sản phẩm, lập dự toán, thanh quyết toán các công trình xây lắp và bán sản phẩm. Phòng dự án : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám đốc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực kế hoạch dự án. Phòng tài vụ : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám đốc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực tổ chức hoạt động tài chính và hạch toán kế toán trong Công ty, điều hoà phân phối vốn cho các XN, lập kế hoạch thu chi tài chính tổng hợp trong kỳ kế hoạch. Phòng tổ chức hành chính y tế : Tham mưu, tư vấn giúp việc cho Giám đốc thực hiện các công tác bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý, tuyển chọn và biên chế lao động ở các phòng ban và các XNSX theo mô hình Công ty. Theo dõi công tác quản lý lao động, tiền lương, thi đua, các chế độ chính sách với người lao động… Phòng kỹ thuật : Tham mưu, tư vấn cho Giám đốc thực hiện các công tác về lĩnh vực kỹ thuật, an toàn lao động, giám sát thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật. Đặc điểm về Kinh tế -Tài chính. Do tính chất của ngành xây lắp nói chung và ngành xây dựng cơ bản (XDCB) nói riêng, lượng vốn đưa vào SX rất lớn. Trên thực tế đại đa số các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay đều thiếu vốn đầu tư do đó nhiều công trình bị ngưng trệ, không đáp ứng được kế hoạch của tiến độ thi công ban đầu cũng chỉ do thiếu nguồn vốn đầu tư kịp thời. Đây cũng chính là trong các nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng công trình hoàn thành chậm hoặc tiến độ thi công chậm làm giảm uy tín dẫn đến hiệu quả công tác đấu thầu giảm sút, nhưng đây không phải là vấn đề của Công ty . Một trong những yếu tố quyết định đến kết quả thắng thầu của Công ty là giá dự thầu. Nói cách khác nếu công tác tính toán và dự toán thầu chuẩn xác, sát với giá bên mời thầu đưa ra thì khả năng trúng thầu của Công ty sẽ cao hơn. Có nhiều trường hợp khi Công ty đã trúng thầu nhưng do công tác dự toán giá không đúng, giá thầu tính thấp hơn giá thực tế mà Công ty vẫn phải đầu tư thi công dẫn tới tình trạng kém hiệu quả kinh tế dẫn tới lỗ vốn. Nói tóm lại, đặc điểm Kinh tế - Tài chính là một trong các nhân tố chính tạo ra khả năng cạnh tranh cao giúp cho khả năng trúng thầu của Công ty lớn hơn. Đây cũng chính là vấn đề bức xúc và nhức nhối trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong công tác đấu thầu nói riêng. Nhưng xét về thực tế thì Công ty Xây dựng Số 3 có đủ khả năng đáp ứng được các nhu cầu về tài chính của Công ty mình và với nỗ lực của Công ty chắc chắn Công ty sẽ còn lớn mạnh hơn nữa. Đặc điểm về kỹ thuật. Trong công tác đấu thầu xây dựng, kỹ thuật không chỉ là chỉ tiêu cơ bản đóng va trò quan trọng mà nó cũng là yếu tố cơ bản quyết định đến việc thắng thầu của DN xây dựng. Thật vậy, không phải ngẫu nhiên mà trong đấu thầu xây lắp 2 túi hồ sơ thì túi hồ sơ kỹ thuật được xem xét trước và sau đó hội đồng xét thầu mới đánh giá đến túi hồ sớ tài chính (giá thầu) của các úng thầu. Đặc điểm kỹ thuật phản ánh trung thực trình độ, khả năng kỹ thuật thi công, đồng thời cũng phản ánh trình độ máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty. Trong quá trình thi công, công tác kỹ thuật được coi trọng và thực hiện tốt sẽ giúp cho biện pháp thi công sẽ đơn giản mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu phức tạp về kỹ thuật và mỹ thuật hiện đại nhưng với những thiết bị máy móc còn hạn chế, mặt khác nó còn giúp cho tiến độ thi công được rút ngắn mà không làm ảnh hưởng đến các yêu cầu đã đặt ra. Như vậy, qua những phân tích trên đã chứng tỏ được ảnh hưởng của đặc điểm kỹ thuật đến hiệu quả công tác đấu thầu và đây cũng là một ưu thế của Công ty và trên 20 năm kinh nghiệm với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đã tạo ra khả năng cạnh tranh cao cho Công ty trong những cuộc đấu thầu cũng như trên thị trường. Đặc điểm về vật tư thiết bị máy móc. Việc thi công các công trình xây dựng thì giá trị vật tư chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá thành của công trình. Do vậy yếu tố vật tư có vai trò không nhỏ đến việc lập dự toán đấu thầu và nhiều khi khả năng trúng thầu hay không là yếu tố vật tư quyết định. Khi mà Công ty có một nguồn vật tư ổn định, chất lượng tốt, giá rẻ hơn giá thị trường, khi tham gia đấu thầu Công ty sẽ đưa ra được mức giá rẻ hơn các ứng thầu khác do đó khả năng chúng thầu sẽ cao hơn. Một điều bất lợi cho Công ty là Công ty không trực tiếp sản xuất được các loại vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà những vật tư đó Công ty phải mua ngoài cho nên việc hạch toán và tính chi phí vật tư gặp nhiều khó khăn bởi vì công trình xây dựng thường kéo dài nên gía cả cũng có nhiều biến động theo sự biến động của Cung - Cầu của thị trường. Đây cũng là vấn đề mà nhiều Công ty trong lĩnh vực xây dựng gặp phải. Do đó việc lập giá dự toán đấu thầu của Công ty cũng có nhiều khó khăn. Trong xâydựng, thiết bị máy móc cũng dóng góp một phần không nhỏ trong việc thi công cũng như hoàn thành tiến độ công trình. Nhưng hiện nay ở Công ty Xây Dựng Số 3 trình độ máy móc đã cũ , lực lượng thì nghèo nàn , một số máy móc đã hết thời kỳ khấu hao. Trong lúc tiến độ thi công đòi hỏi phải nhanh , khẩn trương , yêu cầu ngày càng phải có nhiều máy móc tham gia thi công . Vì vậy trong điều kiện máy móc cũ , lạc hậu không đảm bảo yêu cầu thi công là một khó khăn lớn cho Công ty trong quá trình thi công cũng như trong việc tham gia đấu thầu các công trình. Từ tình hình thực tế đó Công ty cho phép các XN có thể thuê máy ngoài hoặc thông qua Công ty ký các họp đồng thuê máy ngoài trong những điều kiện cần thiết mà Công ty không đáp ứng được . Đây cũng là những giải pháp đúng đắn và cần thiết của Công ty nhưng Công ty cũng cần phải có những giải pháp mang tính chiến lược để tăng sức cạnh tranh , hiện đại hoá trong quá trình thi công và có thể tham gia ứng thầu các công trình lớn đòi hỏi cơ giới hoá nhiều . tóm lại , vật tư và thiết bị máy móc là điều cốt yếu , là tiêu chẩn để đánh giá mức độ hiện đại của Công ty nhưng với thực trạng hiện nay Công ty cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để biến nó thành thế mạnh cuả riêng mình. Sản xuất kinh doanh và sản phẩm. Như đã trình bày ở các phần trước . Công ty Xây Dựng Số 3 là một Công ty trực thuộc Bộ Xây dựng , sản phẩm của Công ty là những công trình , vật kiến trúc và nhà ở , nơi sản xuất cũng là mơi tiêu thụ . Cho đến nay Công ty Xây Dựng Số 3 đã thực hiện thi công nhiều công trình trong thành phố và các tỉnh lân cận . Các công trình Công ty đã thi công bàn giao đều đạt yêu cầu về chất lượng , kỹ , mỹ thuật được chủ đầu tư và các khách hàng đánh giá cao , tạo được ưu thế và uy tín trên thị trường . Về xây lắp , Công ty thực hiện tổ chức quản lý trong khâu XDCB chặt chẽ nhằm giảm tới mức thấp nhất sự lãng phí , mất mát góp phần không nhỏ trong việc hạ gia thành sản phẩm. Trong quá trình xây dựng Công ty thực hiện hình thức khoán sản phẩm cho người lao động . Chỉ một số công việc không thể giao khoán được thì Công ty mới thực hiện hình thức trả lương theo thời gian . Giám đốc XN và chủ nhiệm công trình là người chịu trách nhiệm chính trong việc giao khoán cho công nhân. Đó cũng là một yếu tố để Công ty có thể tiết kiệm được các chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm , nâng cao sức cạnh tranh của Công ty so với các nhà thầu khác trên thị trường . Qua việc xem xét đặc điểm sản xuất kinh doanh và sản phẩm của Công ty chúng ta thấy đay cũng là moọt nhân tố tích cực tác động đến khả năng thắng thầu của Công ty . Mặc dù với kết quả sản xuất kinh doanh còn khiêm tốn nhưng với 25 năm kinh nghiệm Công ty đã được nhiều bạn hàng tín nhiệm và đạt được chỉ định thi công nhiều công trình lớn . Công tác thị trường. Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay , công tác tthị trường đóng một vai trò quan trọng , nhiều khi nó quyết định đến sự thành bại của 1 doanh nghiệp nhưng ngành xây lắp nói chung và Công ty Xây Dựng Số 3 nói riêng vẫn còn chưa quan tâm nhiều lắm đến vấn đề này . Đây cũng chính là nguyên nhân làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty . Do vậy làm tốt công tác thị trường sẽ giúp chi Công ty có lợi thế để cạnh tranh với các ứng thầu khác . Do đó Công ty phải phát huy những mặt mạnh sẵn có của mình , hạn chế những nhược điểm , những mặt yếu mà Công ty vẫn phải đối mặt . Đây sẽ là động lực , là chìa khoá cho việc đấu thầu của Công ty , tạo thêm công ăn viẹc làm và nâng cao năng lực sản xuất. Tình hình thực tế công tác đấu thầu ỏ Công ty Xây Dựng Số 3: Quá trình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty : Là một Công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng dân dụng và nhà ở cho nên Công ty đã tham gia đấu thầu nhiều công trình trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận . Nhiều khi chủ đầu tư là người nước ngoài nên công tác đấu thầu của Công ty phải rất chặt chẽ và hợp lý . Công tác đấu thầu của Công ty do 5 phòng ban đảm nhận . Sơ đồ thực hiện Công tác Đấu thầu Giám đốc Phòng Kinh tế - Thị trường Phòng kỹ thuật Phòng dự án Phòng tài vụ Phòng tổ chức hành chính y tế Giám đốc : Sau khi nhận được thư mời thầu Giám đốc xem xét khả năng tham dự thầu . Nếu quyết định tham gia dư thầu Giám đốc giao cho phòng Kinh tế - Thị trường lên kế hoạch tham dự thầu . Phòng Kinh tế - Thị trường : Sau khi nhận được sự phân công của Giám đốc để tổ chức mua hồ sơ mời thầu và khảo sát công trình mời thầu , sau đó cùng với các phòng ban liên quan lập hồ sơ dự thầu . Phòng dự án : Lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , áp đơn gia vào các mục về vật tư , thiết bị , nhân công , máy móc , thi công , lập bảng chi tiết và tổng giá thầu . Phòng kỹ thuật : Khi nhận được đầy đủ các yêu cầu kế hoạch , bản vẽ chi tiết và thuyết minh ký thuật của công trình mời thầu , phòng kỹ thuật dựa vào đó lên biện pháp thi công công trình dự thầu và bóc tiền lương chi tiết của từng hạng mục công trình mời thầu , thông qua đơn giá sau đó trình Giám đốc duyệt. Phòng tài vụ : Có nhiệm vụ làm các thủ tục bảo lãnh dự thầu ; giấy giới thiệu năng lực tài chính và lập kế hoạch cung cấp vốn cho công trình theo tiến độ thi công của Công ty , lập bảo lãnh thực hiện hợp đồng ( nếu trúng thầu ). Phòng Tổ chức hành chính y tế : Lập danh sách dự kiến nhân công theo tiến độ của Phòng ký thuật đề ra trong hồ sơ dự thầu của Công ty . Công tác lập hồ sơ dự thầu xây lắp của Công ty Xây Dựng Số 3: Trình tự lập hồ sơ dự thầu : Bước 1 : Nghiên cứu hồ sơ mời thầu : Sau khi nhận được thông tin mời thầu giám đốc quyết định tham gia dự thầu , sau đó giao cho Phòng kinh tế thị trường xem xét và tìm hiểu khả năng trúng thầu của Công ty và báo cáo lại cho Giám đốc . Sau đó phòng có trách nhiệm mua hồ sơ dự thầu và cùng các phòng khác nghiên cứu và lên kế hoạch dự thầu. Bước 2 : Khảo sát hiện trường : Công việc này chủ yếu do phòng ký thuật đảm nhận . Phòng khảo sát về giá nguyên vạt liệu , cước vận chuyển ( nếu có ) nhân công , các thủ tục về mạt bằng nguồn điện , nước thji công . Bước 3 : Lập hồ sơ dự thầu : Sau khi có hồ sơ dự thầu và phòng kỹ thuật đã khảo sát hiện trường , các phòng ban khác đưa vào số liệu và tài liệu phòng kỹ thuật cung cấp về công trình ứng thầu để lên kế hoạch chi tiết về các đối tượng phòng mình đảm nhận ; Phòng tài vụ làm giấy bảo lãnh dự thầu , phòng dự án lên kế hoạch theo dõi thực hiện kế hoạch , tổng hợp chi tiết tổng giá thầu phòng tổ chức lập danh sách nhân công dự kiến . Cuối cùng phòng kỹ thuật lấy bảng tổng hợp giá thầu của phòng dự án xem xét lại và trình Giám đốc . Tính giá dự thầu : Ngay sau khi phòng dự án của Công ty nhận được bảng tiền lương chi tiết về nguyên vật liệu , thiết bị máy móc , cước vận chuyển , nhân công ... của phòng ký thuật về công trình mời thầu và căn cứ vào các đơn giá của các cơ quan Nhà nước bán hành để tính giá dự toán cho công trình dự thầu . Hiện nay , công tác xác định giá dự toán dự thầu của Công ty được xác định chủ yếu dựa trên các cơ sở sau: Khối lượng công trình , các bản vẽ khối lượng của chủ đầu tư chào giá cho từng hạng mục công trình và tổng giá thành . Định mức dự toán XDCB số 1242/1999 của Bộ xây dựng . Bảng dự toán ca máy và thiết bị xây dựng số 1260/QĐ-BXD ngày 28/11/1998 của Bộ xây dựng . Tổng hợp nhân công theo thông tư số 02/2000 TT-BXD ngày 16/11/1999 của Bộ xây dựng về việc lập và quản lý xây dựng công trình của các dự án đầu tư . Đơn giá XDCB và vật tư thiết bị của UBNN các tỉnh , thành phố ở địa phương nơi thi công công trình . Thuế VAT theo thông tư số 100/1999 của Bộ Tài chính . .... và một số văn bản khác có liên quan . Hiện nay để đưa ra một mức giá dự thầu các doanh nghiệp có rất nhiều cách để tính cho phù hợp với năng lực của DN mình . ở Công ty Xây Dựng Số 3 hiện nay , công tác tính giá dự thầu được tiến hành như sau : Bước 1 : Tính toán giá chi tiết cho từng đơn vị vật tư thiết bị , nhân công theo định mức và đơn giá ... theo chế độ của Nhà nước . Bảng tính giá chi tiết Phòng Kinh tế - Thị trường đơn vị: 1000đồng Stt Nội dung Đơn vị Khối Lượng Đơn giá Thành tiền VL NC M VL NC M 1 2 3 Cốt pha bê tông m2 133.5 18.600 3,850 12,480 2.483 514 1.66 Tổng cộng z z z Bước 2 : Lập bảng tổng hợp giá cho từng hạng mục công trình. Bảng tổng hợp kinh phí dự thầu Hạng mục công trình : . . . . . . . đơn vị : đồng Stt Nội dung Ký hiệu Cách tính Thành tiền I 1 3 .. .. Chi phí trực tiếp Chi phí vật liệu Chi phí nhân công . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . A B A*1 + CLVL B*1 132.899.621 14.061.996 Tổng cộng z Bước 3 : Lập bảng tổng hợp kinh phí đấu thầu : Bảng tổng hợp kinh phí đấu thầu Công trình : . . . . . . . . . . . . . . . . . đơn vị : đồng Stt Hạng mục công trình Giá đấu thầu I A a b .. B .. Phần xây lắp Phần nhà lớp học Cọc Móng Phần nhà hiệu bộ Tổng cộng Z Sau đây là một ví dụ cụ thể phương pháp tính và cách tính dự toán dự thầu của Công ty Xây Dựng Số 3. Bảng tính giá chi tiết Công trình : Trường Trung Học Cơ Sở Yêu Hoà . Địa điểm : Phường Yên Hoà - Quận Cầu Giấy Phần chi tiết : Móng nhà lớp học đơn vị: 1000đồng S Tt Nội dung Đơn vị Khối Lượng Đơn giá Thành tiền VL NC M VL NC M 1 2 3 4 5 Đào móng cột rộng > 1m sâu > 1m . Đất cấp 2 Bê tông móng cột. Cốt pha bê tông móng cột Cốt pha bê tông tấm đan . Đất cát chân móng. m3 m3 m2 m2 m3 129 53 133 48 113 381 18 16 12 20 3 3 7 18 12 20.219 2.483 771 1.633 1.080 514 154 770 980 1.666 Tổng cộng 23.474 4.152 2.646 Bảng tổng hợp kinh phí dự thầu Hạng mục công trình: móng nhà lớp học đơn vị : đồng STT Nội dung Ký hiệu Cách tính Thành tiền Chi phí theo đơn giá Chi phí VL A 23.474.234 Chênh lệch VL CLVL - Chi phí NC B 4.152.490 I Chi phí trực tiếp 1 Chi phí VL VL A*1+CLVL 23.474.234 2 Chi phí NC NC B*1 4.152.490 3 Chi phí máy xây dựng M C*1 2.646.310 Cộng trực tiếp phí T 30.273.034 II Chi phí chung CPC NC*55% 2.283.869,5 III Thu nhập chịu thuế tính trước TL (T+CPC)*55% 1.790.629,6 Giá trị DTXL trước thuế Z T+CPC+TL 34.347.532,1 IV Thuế GTGT đầu ra VAT Z*10% 34.347.753,2 Giá trị DTXL sau thuế GXL Z+VAT 37.782.285,3 Làm tròn 37.782.000 Nội dung chính trong hồ sơ dự thầu của Công ty. Nội dung chính của 1 bộ hồ sơ dự thầu phụ thuộc vào yêu cầu của chủ đầu tư hoặc chủ công trình. Thông thường gồm các giấy tờ sau: Đơn xin dự thầu xây lắp. Quyết định thành lập DN. Đăng ký kinh doanh. Chứng chỉ hành nghề. Thông tin chung. Giới thiệu tóm tắt Công ty. Báo cáo tài chính. Hồ sơ kinh nghiệm. Sơ đồ tổ chức hiện trường. Biện pháp tổ chức kỹ thuật thi công. Bản vẽ biện pháp và tiến độ thi công. Phần III: Một số ý kiến dề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty XD Số 3 hà Nội Trong 25 năm qua cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành XDCB, Công ty Xây Dựng Số 3 đã không ngừng lớn mạnh với nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh, nộp ngân sách hàng chục tỷ đồng và là một trong những đơn vị xuất sắc nhất của ngành xây dựng Hà Nội. Trong cơ chế thị trường, sự vươn lên và trưởng thành của Công ty đánh dấu sự cố gắng vượt bậc của Công ty trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng Kinh tế - Thị trường. Phòng Kinh tế - Thị trường của Công ty vẫn không ngừng vươn lên để hoàn thiện công tác đấu thầu và để phát huy hơn nữa vai trò của công tác đấu thầu trong tình hình mới. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở Công ty, tôi đã được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các đồng chí lãnh đạo Công ty các phòng ban và đặc biệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0119.doc
Tài liệu liên quan