Đề tài Hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản tại công ty TNHH Đức Dương

MỤC LỤC

MỤC LỤC 01

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 03

LỜI MỞ ĐẦU 04

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 06

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BĐS 06

1.1.1. Khái niệm BĐS .06

1.1.2. Đặc diểm của bất động sản 06

1.1.3. Phân loại Bất động sản 08

1.2. Những vấn đề lý luận chung về đầu tư kinh doanh BĐS 09

1.2.1. Khái niệm đầu tư kinh doanh BĐS 09

1.2.2. Đặc điểm của đầu tư kinh doanh BĐS 10

1.2.3. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS của doanh nghiệp 10

1.2.4. Các nhân tố tác động đến hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS .12

1.2.4.1. Nhóm các nhân tố tự nhiên 12

1.2.4.2. Nhóm các nhân tố kinh tế .12

1.2.4.3. Nhóm các nhân tố chính trị .13

1.2.4.4. Ảnh hưởng của nhà nước tới hoạt động kinh doanh BĐS VN 13

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐỨC DƯƠNG 15

2.1. Giới thiệu vê công ty trách nhiệm hữu hạn Đức Dương .15

2.1.1. Giới thiệu về công ty .15

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển .15

Các danh hiệu thi đua .16

2.2. Cơ cấu tổ chức .17

2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .17

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 18

2.2.2.1. Bộ máy lãnh đạo của công ty 18

2.2.2.2. Các phòng ban chức năng 18

2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đức Dương 20

2.4. Hoạt động đầu tư phát triển để phục vụ đầu tư kinh doanh BĐS 21

2.5. Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh BĐS 21

2.5.1. Các dự án công ty làm chủ đầu tư .22

2.5.1.1. Dự án khu dân cư, dịch vụ, thương mại, văn hóa, thể thao Minh Tân .22

2.5.1.2. Dự án khu trung tâm thương mại, dịch vụ, chợ dân sinh và dân cư phía Nam Hải Hà – thị trấn Quảng Hà 25

2.5.2. Các dự án theo hợp đồng xây dựng .27

2.5.2.1. Dự án Khu biệt thự và khách sạn phía tây cầu Bãi Cháy 27

2.5.2.2. Dự án khu dân cư xã Hồng Phong .29

2.6. Đánh giá hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Đức Dương 31

2.6.1. Hiệu quả đạt dược 31

2.6.2.Hạn chế còn tồn tại 32

PHẦN III:KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH DOANH BĐS TẠI CÔNG TY TNHH ĐỨC DƯƠNG 33

3.1. Định hướng thị trường BĐS của Việt Nam 33

3.2. Quan điểm mục tiêu của công ty Đức Dương 34

3.2.1. Mục tiêu chung 34

3.2.2. Mục tiêu cụ thể trong thời gian tới 34

3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 35

3.4. Kiến nghị một số giải pháp 36

3.4.1. Một vài giải pháp chung 36

3.4.2. Các giải pháp cụ thể 37

3.4.2.1. Giải pháp về vốn 37

3.4.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực 38

3.4.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường kinh doanh BĐS 39

3.4.2.4. Giải pháp về quy trình thực hiện đầu tư 39

3.4.2.5. Giải pháp về quản lý sau đầu tư 40

3.4.2.6. Giải pháp về đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản 40

3.5. Kiến nghị đối với Nhà nước 40

KẾT LUẬN 43

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM

 

doc43 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2289 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản tại công ty TNHH Đức Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong trào doanh nhân trẻ 2010. Qua gần 10 năm hoạt động, công ty đã đạt dược nhiều thành tích đáng kể, đồng thời đã đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương, được công nhận là công nhận là cơ sở Đoàn vững mạnh, là công ty có nhiều đóng góp vào quỹ và làm từ thiện, đồng thời là hội viên chính thức của Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hải Dương. Công ty Đức Dương đã, đang và sẽ luôn giữ vững các danh hiệu thi đua của mình trên thị trường BĐS, đồng thời sẽ cố gắng phát triển hơn nữa để đạt được nhiều thành tích, giành được nhiều danh hiệu thi đua mang tầm xứng đáng với những tiềm năng và sự nỗ lực của toàn công ty. 2.2. Cơ cấu tổ chức 2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức BAN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng kinh doanh và quản lý nhà đất Phòng kế toán tài chính Các ban quản lý dự án Các đội xây dựng Đội thiết bị thi công Các đội kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Phòng bảo vệ Phòng kế hoạch đầu tư SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH ĐỨC DƯƠNG 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 2.2.2.1. Bộ máy lãnh đạo của công ty - Giám đốc: Xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp cũng như những kế hoạch dài hạn và ngắn hạn; Hàng năm tổ chức thực hiện kế hoạch, các phương án kinh doanh; Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của toàn công ty - Phó giám đốc có chức năng cùng trợ lý giám đốc, giúp giám đốc điều hành hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Các phòng ban chức năng - Phòng quản lý và kinh doanh nhà đất: Phòng kinh doanh và quản lý nhà đất có chức năng lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện kế hoạch; thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống đối tác; thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho công ty; phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, quản lý dự án,...nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng; Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá trên thị trường BĐS trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho hoạt động xây dựng, kinh doanh của công ty. - Phòng Kế hoạch đầu tư: Lập hồ sơ dự thầu, lập dự toán, bóc tách dự toán và thẩm định dự toán; Lập dự án đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, quản lý các dự án đầu tư đã và đang thực hiện đảm bảo có hiệu quả nhất, Lập các dự án, phương án kinh doanh, liên kết, hợp tác với các đói tác trong và ngoài nước thuộc kĩnh vực đầu tư sản xuất kinh doanh; Quan hệ đối ngoại, tìm kiếm, xây dựng kế hoạch các dự án xây dựng công trình giao thông, xây dựng công nghiệp, xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khách sạn…; Giao cho các đơn vị đội thi công, triển khai thực hiện hợp đồng thi công; Theo dõi kế hoạch thi công, chất lượng công trình, quản lý nguồn nhân lức, quản lý máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các chi phí khác; Đệ trình giám đốc duyệt các dự án đầu tư của công ty. - Phòng Tài chính - Kế Toán: Quản lý toàn bộ tài sản (vô hình và hữu hình của công ty): hàng hóa, tiền tệ, vốn, các khoản thu chi, tiền lương cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty; Định hướng xây dựng kế hoach về công tác tài chính ngắn hạn, dài hian, tìm các biện pháp tạp nguồn vốn và thu hút nguồn vốn; Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của công ty, cân đối và sử dụng cá nguồn vốn hợp lý, có hiệu quả; Báo cáo định kỳ quyết toán tài chính, báo cáo nhanh mọi hoạt dộng sản xuất kinh doanh để Giám đốc kip thời điều chỉnh; Tham gia thẩm định các dự án đầu tư dài hạn, đầu tư bổ xung mở rộng sản xuất kinh doanh; Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước trước khi trình Giám đốc duyệt; Chủ động quan hệ với các cơ quan nghiệp vụ (tài chính, thuế, ngân hàng); Trình duyệt lương hàng tháng của cán bộ công nhân viên đảm bảo chính xác và đúng kỳ hạn; Lưu giữ hồ sơ, các chứng từ gốc liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế của công ty. - Các ban quản lý dự án: Các ban quản lý dự án được thành lập theo từng dự án của công ty. Ban quản lý dự án có nhiệm vụ lập kế hoạch, quản lý chất lượng các công trình xây dựng, theo dõi đôn đốc thanh quyết toán, xác nhận khối lượng thi công cho các đội thi công, hướng dẫn thi công xây lắp các dự án, công trình. - Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc và chịu trách nhiệm làm đầu mối, chủ trì tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác xây dựng, quy hoạch hoạt động và phát triển tổ chức và công tác cán bộ của công ty theo quy định của pháp luật, của công ty; chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, quản lý tổng hợp và thống nhất công tác hành chính trong công ty. - Phòng Bảo vệ: Bảo vệ an toàn, an ninh trật tự trong phạm vi mặt bằng của công ty; Bảo vệ tài sản của công ty, tài sản của cán bộ công nhân viên (phương tiện đi lại); Phân công bố trí lực lượng thường trực trong phạm vi quản lý của công ty 24/24 giờ.Phân công cụ thể do trưởng phòng bảo vệ đảm nhận; Kiểm tra giám sát cán bộ công nhân viên thức hiện nội quy quy chế của công ty; Kiểm tra giám sát vật tư hàng hóa, máy moc thiết bị... của công ty khi mang ra, vào địa phận của công ty; Thường xuyên canh gác, tuần tra trong địa phận của công ty quản lý. Đặc biệt là sau giờ hành chính, nhân viên phòng bảo vệ phải kịp thời phát hiện các trường hợp gây mất trật tư, gây nguy hiểm cho người và thiết bị; Làm tốt các công tác thường trực phòng chống lũ lụt, cháy nổ....của công ty; Được phép ra, vào công ty để kịp thời kiểm tra, nhắc nhở công nhân viên của công ty thực hiện tốt nội quy quy chế của công ty và ngăn chạn các hành vi vi phạm; Được quyền khám xét tư trang của cán bộ công nhân viên ra vào công ty nếu thấy có nghi ngờ trộm cắp tài sản hoặc đưa vào công ty những chất đẽ cháy nổ, hàng quốc cấm..... Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đức Dương - Hình thức kinh doanh: Đầu tư xây dựng, quy hoạch đô thị, xây dựng nhà cao tầng, các trung tâm văn hóa, dịch vụ và đầu tư kinh doanh BĐS - Ngành nghề kinh doanh: Mua bán, đại lý mua bán ô tô và các loại phụ tùng kèm theo; Kinh doanh BĐS; Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng đô thị; Đầu tư xây dựng và kinh doanh chợ; Bốc xúc hàng hóa, san lấp mặt bằng công trình; Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và cơ sở hạ tầng; Lắp đặt điện nước cho công trình xây dựng, xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35 KV; Khai thác, mua bán, chế biến khoáng sản (than, đất, đá, quặng, phụ gia để sản xuất xi măng); Vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường thủy và đường bộ; Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng ăn uống, giải khát; Dịch vụ vui chơi, giải trí, sân thể thao, bể bơi; Dịch vụ massage (xoa bóp, bấm huyệt, xông hơi); Mua bán đồ dùng gia đình, hàng trang trí nội thất, ngoại thất; Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, đá granit; Khai thác khoáng sản (đá), mua bán clanke. - Sau đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đức Dương trong những năm hoạt động gần đây. Qua bảng báo cáo này có thể nhìn nhận sơ bộ về tình hình kinh doanh của công ty khi tham gia vào thị trường bất động sản. Nhìn chung kết quả công ty thu được là rất khả quan. BẢNG 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đức dương qua các năm 2007 – 2010 ĐVT: tỷ đồng Khoản mục Năm kinh doanh 2007 2008 2009 2010 Doanh thu 45 60,6 122,5 275,2 Chi phí 13,1 15 18,9 110,65 Lợi nhuận trước thuế 31,9 45,6 103,6 164,55 Thuế thu nhập DN 7,9 11,4 25,9 41,1375 Lợi nhuận sau thuế 24 34,2 77,7 123,4125 (Nguồn: phòng kế toán – tài chính) Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh các năm gần đây của công ty, doanh thu qua các năm đều tăng, cụ thể là năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009, năm 2009 là 122,5 tỷ đồng, sang năm 2010 doanh thu đã lên tới 275,2 tỷ đồng làm cho lợi nhuận của công ty cũng tăng mạnh lên từ 77,7 tỷ đồng tới 164,55 tỷ đồng. Từ đó làm tăng phần thuế thu nhập doanh nghiệp doanh nghiệp cần đóng cho Nhà nước tăng lên, tạo thêm ngân sách cho nhà nước phát triển kinh tế vùng còn khó khăn, chi cho xây dựng các công trình công cộng, phát triển tổng thể cơ sở hạ tầng Việt Nam… Bên cạnh dó lợi nhuận trước thuế tăng dần qua các năm cho thấy càng ngày Công ty càng thực hiện được nhiều dự án thành công, kinh doanh dịch vụ, sản xuất kinh doanh vật liệu ngày càng phát triển, ký được nhiều hợp đồng có giá trị và có khả năng sinh lời cao từ đó làm cho lợi nhuận ngày càng cao. 2.4. Hoạt động đầu tư phát triển để phục vụ đầu tư kinh doanh BĐS Để phục vụ cho hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến từng khía cạnh của công cuộc đầu tư của mình trên tất cả các hoạt động đầu tư. Ngày nay, nội dung của hoạt động đầu tư phát triển phục vụ hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS sẽ nói nên tầm quan trọng cũng như tính tất yếu của hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS đối với Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế. Công ty TNHH Đức Dương được hình thành và phát triển vào những năm đầu của thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển khoa học công nghệ và kinh tế thị trường. Chính vì thế để có thể đạt được thành công trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh BĐS, trong thời kì nền kinh tế có sự biến động khó kiểm soát, công ty Đức Dương đã thực hiện đầu tư vào phần cơ sở hạ tầng, nguyên liệu đầu vào, nhân lực, máy móc…để phục vụ cho việc đầu tư kinh doanh BĐS. Việc đầu tư được công ty Đức Dương lên kế hoạch cẩn thận và thực hiện một cách nghiêm túc. Cho đến nay, nó đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công ty, đưa công ty từ một doanh nghiệp nhỏ lẻ đã trở thành một công ty có vị thế về kinh doanh BĐS trong tỉnh Hải Dương nói riêng và nước Việt Nam nói chung. Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh BĐS tại công ty TNHH Đức Dương Từ khi thành lập đến nay, công ty Đức Dương đã triển khai thực hiện đầu tư, xây dựng nhiều dự án, đảm bảo đúng tiến độ, đáp ứng được những yêu cầu về kỹ thuật, thỏa mãn nhu cầu của chính công ty và của công ty đối tác. Dưới đây là một số dự án điển hình. Các dự án công ty làm chủ đầu tư 2.5.1.1. Dự án khu dân cư, dịch vụ, thương mại, văn hóa, thể thao Minh Tân - Địa điểm: Thị trấn Minh Tân – Huyện Kinh Môn – Hải Dương. - Mục tiêu của dự án Xã Minh Tân là một xã thuộc huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương, có diện tích tương đôi lớn so với diện tích các xã trong huyện. Xã có đông dân cư tập trung sinh sống theo những vùng nhất định - là nơi trước đây hầu hết người dân trong vùng sống bằng trồng lúa và hoa màu, chủ yếu là ở trung tâm xã. Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của xã Minh Tân nói riêng, để góp phần phát triển kinh tế của huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương nói chung, công ty đã quyết định thành lập, đăng kí tham gia vào lĩnh vực kinh doanh BĐS và với dự án đầu tiên là đầu tư nguồn vốn vào việc quy hoạch khu 2 làng Bích Nhôi – Minh Tân – Kinh Môn – Hải Dương. Đến nay khu 2 đã trở thành một khu dân cư đông đúc, đồng thời là khu trung tâm thương mại, kinh doanh đa dạng các ngành nghề như chợ dân sinh, nhà hàng, nhà nghỉ, tập trung các điểm giao dịch của các ngân hàng có uy tín như: Vietcombank. Vietinbank, BIDV, Sacombank… - Sau đây là một số thông tin về dự án khu dân cư, dịch vụ, thương mại, văn hóa, thể thao Minh Tân Bảng 2.2 :Bảng diện tích và tỷ lệ của khu đất quy hoạch dự án Phân loại đất Diện tích (m2) Tỷ lệ (%) Đất ở 153 349,2 33,0 Đất kinh doanh dich vụ 39 590,8 8,5 Đất công cộng 27 988,7 6,0 Đất cây xanh 26 984,3 5,8 Đất giao thông 208 040,1 44,8 Đất trả lại chủ cũ 8379,9 1,804 Tổng 464 333,0 100 (Nguồn: Phòng Quản lý và kinh doanh nhà đất) Qua bảng diện tích và tỷ lệ khu đất được quy hoạch, ta thấy diện tích đất giao thông là lớn, với diện tích là 208 040,1m2 chiếm 44,8% tổng diện tích. Điều này chứng tỏ công ty đầu tư vào dự án này với hai mục tiêu chủ yếu: một là xây dựng khu 2 xã Minh Tân thành khu đô thị phát triển, hai là tạo đầu mối giao thông quan trọng nối huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương với huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh qua cây cầu Đá Vách. Ngoài ra diện tích đất công ty chuyển quyền sử dụng theo lô có diện tích 153 349,2m2 chiếm 33%. Bảng 2.3: Bảng chỉ tiêu chung Diện tích xây dựng (m2) 31.842,05 Diện tích sàn xây dựng (m2) 119641,218 Mật độ xây dựng (%) 34,7 Hệ số sử dụng đất 1,3 lần Số dân dự kiến (người) 1.370 (Nguồn: Phòng Quản lý và kinh doanh nhà đất) Bảng 2.4: Bảng doanh thu dự án ĐVT: tỷ đồng Khoản mục Năm kinh doanh 2007 2008 2009 2010 Doanh thu xây dựng 10 8 12 13 Doanh thu chuyển quyền sử dụng đất 29,5 45,8 102,5 119,8 Doanh thu kinh doanh dich vụ 2 2,7 4 10 Thu nhập khác 1,7 4,1 4 9 Tổng doanh thu 45 60,6 122,5 151,8 (Nguồn: Phòng kế toán - tài chính) Qua bảng doanh thu dự án, ta thấy doanh thu chuyển quyền sử dụng đất của công ty tương đối lớn và có thay đổi tăng lên gấp đôi năm trước qua các năm 2007, 2008, 2009 – đây là mức tăng doanh thu tương đối mạnh, đến năm 2010 thì tăng nhẹ từ 102,5 tỷ dồng đến 119,8 tỷ đồng. Doanh thu tư việc xây dựng các công trình và ban giao cho đơn vị quản lý duy trì đều qua các năm, có năm 2009 doanh thu giảm nhẹ còn 8 tỷ đồng gây ảnh hưởng đến mức tổng doanh thu của năm 2008. Thu từ kinh doanh dịch vụ qua các năm 2007, 2008, 2009 có mức tăng không đáng kể, đến năm 2010 tăng lên quá gấp đôi so với năm 2009, chứng tỏ năm 2010, công ty Đức Dương đã chọn đúng phương pháp cung cấp các dịch vụ ở khu đô thị giúp cho công ty có được khoản thu lớn 10 tỷ đồng. Thu nhập khác của công ty cũng có mức biến động tương tự so với doanh thu từ kinh doanh dịch vụ, đến năm 2010 thì tăng hơn gấp đôi so với năm 2009. Từ đó, ta thấy mức tổng doanh thu từ dự án của công ty năm 2008 đến năm 2009 tăng tương đối cao từ 60,6 tỷ đồng đến 122,5 tỷ đồng. Con số này từ dự án cho thấy hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ của công ty trong thời gian tới. Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của dự án qua các năm 2007 – 2010 ĐVT: tỷ đồng Khoản mục Năm kinh doanh 2007 2008 2009 2010 Doanh thu 45 60,6 122,5 151,8 Chi phí 13,1 15 18,9 20,9 Lợi nhuận trước thuế 31,9 45,6 103,6 130,9 Thuế thu nhập DN 7,9 11,4 25,9 57,7 Lợi nhuận sau thuế 24 34,2 77,7 173,2 (Nguồn: Phòng kế toán - tài chính) Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên, ta thấy mức chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho dự án là tương đối thấp so với khoản doanh thu thu được ở các năm làm cho lợi nhuận của dự án cao, từ đó làm cho lợi nhuận của công ty cao. Lợi nhuận trước thuế của dự án năm 2008 so với năm 2007 tăng nhẹ, đến năm 2009 lợi nhuận tăng mạnh từ 45,6 tỷ đồng đến 103,6 tỷ đồng do doanh thu tăng và lợi nhuận qua các năm luôn tăng. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho công ty khi lợi nhuận cao chứng tỏ công ty đầu tư vào dự án rất thành công, điều này đã đánh dấu bước khởi đầu tốt đẹp khi công ty Đức Dương tham gia thị trường BĐS và cho thấy các bước phát triển tiếp theo cũng sẽ thành công như vậy. Qua bảng ta thấy việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của công ty rất đầy đủ và đúng chế độ, chính sách, tạo cho ngân sách nhà nước có khoản thu lớn. Từ đó nhà nước có thêm khoản thu nhập nhằm cho những mục tiêu khác, nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, chính trị, xã hội… của Việt Nam. Dự án khu trung tâm thương mại, dịch vụ, chợ dân sinh và dân cư phía Nam Hải Hà – thị trấn Quảng Hà - Địa điểm: Phố Hoàng Hoa Thám, Thị Trấn Quảng Hà – Huyện Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh. Phạm vi, ranh giới: Phía Đông giáp bệnh viện và khu dân cư hiện có; Phía Tây giáp bến xe và khu dân cư hiện có; Phía Nam giáp khu dân cư hiện có và đường Lâm nghiệp; Phía Bắc giáp đường bê tông đang xây dựng. - Mục tiêu của dự án: Huyện Hải Hà nằm ở phía Đông Quảng Ninh, giáp với vịnh Bắc Bộ, thành phố Móng Cái, huyện Đầm Hà, huyện Bình Liêu và địa cấp thị Phòng Thành Cảng của Quảng Tây, Trung Quốc. Huyện Hải Hà có quốc lộ 18 chạy qua, là con đường chính để đến cửa khẩu Bắc Luân thuộc thành phố Móng Cái, ngoài ra huyện có cửa khẩu Bắc Phong Sinh cách thị trấn Quảng Hà 22 km giáp Trung Quốc. Do có vị trí địa lý đặc biệt nên đây là một trong những vùng kinh tế và giao thông quan trọng của tỉnh Quảng Ninh. Với mục tiêu hòa chung theo sự phát triển kinh tế của cả tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh, công ty TNHH Đức Dương đã quyết định đưa vốn đầu tư vào quy hoạch vùng đất có diện tích 91.625,86 m2 phía Nam huyện Hải Hà – thị trấn Quảng Hà và công ty đã nhận được quyết định của UBND tỉnh Quảng Ninh số 2405/QĐ-UBND ngày 06/8/2009 phê duyệt bản quy hoạch của công ty, đồng ý để công ty xây dựng vùng đất này trở thành khu trung tâm thương mại, dịch vụ chợ dân sinh và dân cư thật sự phát triển. - Một số thông tin về dự án trung tâm thương mại, dịch vụ, chợ dân sinh và dân cư phía Nam Hải Hà – thị trấn Quảng Hà: Bảng 2.6: Bảng chỉ tiêu chung Diện tích xây dựng (m2) 31.842,05 Diện tích sàn xây dựng (m2) 119641,218 Mật độ xây dựng (%) 34,7 Hệ số sử dụng đất 1,3 lần Số dân dự kiến (người) 1.370 (Nguồn: Phòng Quản lý và kinh doanh nhà đất) Bảng 2.7: Bảng diện tích tỷ lệ quy hoach khu đất Phân loại đất Diện tích (m2) Tỷ lệ (%) Đất trung tâm thương mại, dịch vụ, chợ dân sinh 18 674,29 20,38 Đất ở 28 399,98 31,00 Đất hạ tầng 2 098,58 2,29 Đất đường giao thông 42 453,01 46,33 Tổng diện tích 91 625,86 100 (Nguồn: Phòng Quản lý và kinh doanh nhà đất) Năm 2009 công ty mới được nhận phê duyệt quy hoạch dự án nên năm 2010 công ty mới có doanh thu. Bảng doanh thu của dự án cho thấy một kết quả tương đối khả quan của công ty. Bảng 2.8: Bảng doanh thu từ dự án ĐVT: tỷ đồng Khoản mục Năm 2010 Doanh thu xây dựng 12 Doanh thu chuyển quyền sử dụng đất 85.3 Doanh thu kinh doanh dịch vụ 2,1 Thu nhập khác 2 Tổng doanh thu 101,4 . (Nguồn: Phòng kế toán - tài chính) Năm 2010, công ty tiến hành đền bù và giải phóng mặt bằng, công bố bán đất và đã nhận được kết quả rất khả quan do nhiều người dân có nhu cầu mua đất trong dự án, do đó doanh thu chuyển quyền sử dụng đất trong dự án của công ty tính đến cuối năm 2010 là 85,3 tỷ đổng. Tổng doanh thu tính đến cuối năm 2010 là 101,4 tỷ đồng. Đây là con số khả quan vì ngay trong năm đầu thực hiện dự án công ty đã có một khoản thu khá lớn. Điêu này chứng tỏ dự án đã được nhiều người quan tâm và công ty đã lựa chọn thị trường của công ty Đức Dương là một lựa chọn đúng đắn, thông minh, nhanh nhạy và rất phù hợp. Bảng 2.9: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh từ dự án ĐVT: tỷ đồng Khoản mục Năm 2010 Doanh thu 101,4 Chi phí 20,6 Lợi nhuận trước thuế 80,8 Thuế thu nhập DN 20,2 Lợi nhuận sau thuế 60,6 . (Nguồn: Phòng kế toán - tài chính) Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của dự án tại thị trấn Quảng Hà, tính đến cuối năm 2010, chi phí công ty phải bỏ ra là 20,6 tỷ đồng, mức doanh thu công ty thu về là 101,4 tỷ đồng, từ đó có thể tính toán lợi nhuận của công ty trong năm 2010 là 80,8 tỷ đồng. Cũng như doanh thu, lợi nhuận cao chứng tỏ công ty đã đầu tư vào một dự án khả thi, lựa chọn đúng thị trường, thực hiện thi công dự án có chất lượng, đảm bảo cho các công trình trong dự án và tổng thể toàn dự án bền đẹp, tuổi thọ kinh tế cao…Điều này làm cho uy tín của công ty Đức Dương tăng lên, đồng thời tạo dựng bước tiến lớn và vững chắc trong sự nghiệp kinh doanh BĐS của công ty trong thời kì kinh tế thị trường. Đất nước đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, công ty Đức Dương thực hiện nghĩa vụ với nhà nước đầy đủ góp phần tăng thêm thu nhập cho nhà nước, hứa hẹn thúc đẩy sự phát triển của thị trường BĐS Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Các dự án theo hợp đồng xây dựng 2.5.2.1. Dự án Khu biệt thự và khách sạn phía tây cầu Bãi Cháy - Địa điểm: Bãi Cháy – thành phố Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh - Mục tiêu của dự án: Thành phố Hạ Long nằm trong dải hành lang ven biển của Vịnh Bắc Bộ, là một cực quan trọng trong tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, với lợi thế về phát triển cảng nước sâu, du lịch, kinh tế biển, khoáng sản, hệ thống giao thông thuận lợi. Hạ Long có nhiều ưu thế để có thế phát triển trong tương lai. Tại thành phố Hạ Long có cảng nước sâu Cái Lân là cửa ngõ thông thương chiến lược của vùng. Hơn nữa thành phố Hạ Long được biết đến với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long - có một nền tảng kinh tế vững chắc trong sự phát triển của tỉnh Quảng Ninh. Tuy vậy, nó vẫn chưa được khai thác hết tiềm năng và chưa phát triển thống nhất với kinh tế vùng, nhiều nơi vẫn là đồi núi và đất nông nghiệp chưa quy hoạch. Do đó, dự án khu biệt thự, khách sạn phía Tây cầu Bãi Cháy đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt cùng với rất nhiều dự án khác nằm trong tổng thể các dự án phát triển thành phố Hạ Long nhằm phát triển kinh tế vùng vịnh. Đây một trong những dự án BĐS du lịch mới được công bố bán từ đầu tháng 9 năm, tọa lạc tại một trong những khu quy hoạch tổng thể được xem là chuẩn nhất của tỉnh Quảng Ninh, tiềm năng sẽ trở thành một trong những khu du lịch hàng đầu của Việt Nam. Công ty TNHH Đức Dương đã nhận tiến hành thi công bản quy hoạch khu đồi phía Tây cầu Bãi Cháy – đã được quy định trong hợp đồng đã kí kết với đối tác - thành khu biệt thự, chung cư, khách sạn, vui chơi giải trí, siêu thị, thương mại lớn. Nơi này sẽ đáp ứng nhu cầu của du khách và người dân nhiều nơi muốn có một ngôi biệt thự hoặc căn nhà chung cư, hay chỉ đơn giản muốn đi chơi, mua sắm ở nơi nằm ở vị trí thơ mộng, nhìn ra vùng biển Hạ Long. - Một số thông tin về dự án khu biệt thự và khách sạn phía Tây cầu Bãi Cháy: Bảng 2.10: Bảng diện tích và tỉ lệ đất sau quy hoạch Phân loại đất Diện tích (m2) Tỷ lệ (%) Đất bán 49 204 45,3 Đất dịch vụ 5 729,8 5,3 Đất công cộng 53 460,2 49,4 Tổng diện tích 108 574 100 (Nguồn: Phòng Quản lý và kinh doanh nhà đất) Công ty TNHH Đức Dương nhận thi công các công trình thuộc dự án khu biệt thự và khách sạn phía Tây cầu Bãi Cháy với tổng diện tích quy hoạch là 108 574 m2. Hiện nay công ty đang trong quá trình thi công phần nền và bước đầu tiến hành thi công các công trình trên nền, công ty dự kiến hoàn thành thi công dự án vào năm 2014. Công ty cam kết thi công khu biệt thự khách sạn đúng theo như hợp đồng đã kí với đối tác nhằm góp phần xây dựng phát triển kinh tế vùng vịnh Hạ Long – vùng vịnh là kì quan thiên nhiên của thế giới đã được UNESCO công nhận. Bảng 2.11: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh dự án ĐVT: tỷ đồng Khoản mục Năm 2010 Doanh thu 22 Chi phí 14,3 Lợi nhuận trước thuế 7,7 Thuế thu nhập DN 1,925 Lợi nhuận sau thuế 5,775 . (Nguồn: Phòng kế toán - tài chính) Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, ta thấy doanh thu năm 2010 là 22 tỷ đồng, chi phí là 14,3 tỷ đồng làm cho lợi nhuận của công ty là 7,7, tỷ đồng. Mức lợi nhuận ở trên là tương đối cao so với nhiều công ty nhận thi công công trình do đối tác đầu tư. Đây là dự án mà công ty nhận thi công lần đầu sau các dự án mà công ty vừa tham gia đầu tư vừa tham gia xây dựng. Nhận được hợp đồng thi công dự án thuộc khu du lịch nổi tiếng ở thành phố Hạ Long cho thấy công ty TNHH Đức Dương là một công ty đã thi công nhiều công trình đảm bảo chất lượng,đã có uy tín trên thị trường,... Công ty Đức Dương thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước từ dự án là 1,925 tỷ đồng. Công ty dự kiến hoàn thành dự án vào năm 2014. 2.5.2.2. Dự án khu dân cư xã Hồng Phong - Địa diểm: Thôn Bình Thượng – xã Hồng Phong – Huyện Đông Triều – Tỉnh Quảng Ninh. Ranh giới như sau: Phía Bắc giáp đường 18°, phía Nam giáp đất nông nghiệp. phía Tây giáp khu dân cư hiện có và đất nông nghiệp, phía Đông giáp khu dân cư hiện có. - Mục tiêu của dự án: Trước đây thôn Bình Lục Thương có phần lớn đất nông nghiệp là khu ruộng canh tác xen kẽ với cơ cấu kiến trúc hạ tầng đơn giản và chưa có quy hoạch. Thôn lại nằm trong vùng có tiềm năng phát triển kinh tế khi thuộc huyện Đông Triều – một huyện có sự phát triển mạnh về thương mại. Nhằm phát triển kinh tế vùng song song với sự phát triển kinh tế của đất nước trong thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa, công ty cổ phần thương mại An Bình Phát đã quyết định đầu tư nguồn vốn vào việc nghiên cứu dự án đầu tư Khu dân cư thôn Bình Lục Thượng tại xã Hồng Phong, huyện Đông Triều nhằm quy hoạch mảnh đất thành khu dân cư và đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo quyết định số 282/QĐ-UBND. Mục tiêu của dự án là xây dựng và phát triển vùng đất nông nghiệp thôn Bình Lục Thượng – xã Hồng Phong trở thành khu dân cư mới với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đáp ứng một phần nhu cầu ở của nhân dân khu vực gồm: các nhóm nhà ở và các công trình công cộng, dịch vụ thương mại, cây xanh, giao thông nội bộ cấp đơn vị ở với quy mô dân số khoảng 1.200 người. Công ty TNHH Đức Dương đã nhận làm đơn vị thi công công trình khu dân cư này theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và theo hợp đồng thi công đã kí kết với công ty Cổ phần thương mại An Bình Phát. - Một số thông tin về dự án khu dân cư xã Hồng Phong: Bảng 2.12: Bảng diện tích đất và tỷ lệ diện tích đất sau quy hoạch Phân loại đất Diện tích (m2) Tỷ lệ (%) Đất ở 52 227 36,6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐầu tư kinh doanh bất động sản tại công ty trách nhiệm hữu hạn Đức Dương.doc
Tài liệu liên quan