Đề tài Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

I. Khái niệm ngân hàng thương mại và đặc điểm kinh doanh của ngân hàng thương mại 4

1. Khái niệm ngân hàng thương mại 4

2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 6

II. Khái niệm,đặc điểm,phân loại và vai trò của hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại 8

1. khái niệm về hoạt động huy động vốn 8

2. Các hình thức huy động vốn 9

a) Nhận tiền gửi của khách hàng 9

b) Đi vay 10

c) Tăng vốn chủ sở hữu 12

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI 14

QUỐC DOANH VIỆT NAM 14

I. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam 14

1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. 14

2. Cơ cấu tổ chức 16

3. Ngành nghề kinh doanh 16

4.Tình hình kinh doanh của Vpbank trong những năm gần đây. 17

II. Hoạt động huy động vốn tại VP Bank. 18

1. Quy mô nguồn vốn huy động. 18

2. Cơ cấu nguồn vốn 19

a. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 19

b. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng (triệu VNĐ) 19

3. Chi phí và lãi suất huy động. 20

4.Các hoạt động Marketing để thu hút vốn. 20

III. Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn tại VPbank. 20

1) Thành tích đạt được 20

2) Hạn chế và nguyên nhân 21

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 23

I. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của VPbank. 23

II. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VPbank. 23

1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể và dài hạn trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thị trường một cách khoa học, toàn diện và chi tiết. 23

2. Đa dạng hoá danh mục và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp. 24

3. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn 24

4. Nâng cao trình độ quản lý điều hành, hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ. 26

KẾT LUẬN 27

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 28

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 29

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 13800 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động có tính rủi ro cao,như rủi ro tín dụng khi cung cấp các dịch vụ tín dụng cho khách hàng,ngân hàng hoàn toàn có khả năng mất vốn khi khách hàng làm ăn không hiệu quả,không trả được nợ,hoặc khi bị khách hàng lừa đảo,thực hiện chức năng trung gian tín dụng ngân hàng sẽ gặp rủi ro về lãi suất khi thị trường có sự biến động về lãi suất.Trong quá trình huy động,bao giờ các ngân hàng cũng có khe hở về kì hạn,các khoản huy động và các khoản cho vay đều có độ lệch nhất định về kì hạn.Ngoài ra,ngân hàng có thể gặp rủi ro về thanh khoản khi không cân đối được luồng tiền,có thể dẫn tới mất khả năng chi trả trong một thời điểm nhất định.Rủi ro về tỉ giá khi cung cấp các dịch vụ ngoại hối,rủi ro về chính sách của nhà nước khi có sự thay đổi chính sách liên quan đến bất kì một lĩnh vực nào cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng,và hàng loạt các rủi ro khác mà ngân hàng có thể gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.Tất cả các rủi ro mà ngân hàng gặp phải đều có thể làm cho ngân hàng mất vốn hoặc giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Ba là,hoạt động kinh doanh ngân hàng có tính hệ thống cao,vì khi thực hiện chức năng thanh toán,các NHTM không chỉ dừng lại ở việc cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán,mà còn ở việc quản lí các phương tiện thanh toán.Khi tiến hành dịch vụ trung gian thanh toán,bằng các nghiệp vụ của mình,các NHTM đã tạo ra các công cụ lưu thông như thương phiếu,séc,thẻ thanh toán,..và độc quyền quản lí các công cụ này,thông qua đó tiết kiệm cho xã hội một lượng chi phí lưu thông đáng kể và góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển tiền tệ,lưu chuyển vốn,sản xuất và lưu thông hàng hóa.Như vậy,hoạt động của mỗi ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến hoạt động của các ngân hàng khác.Vì vậy,chỉ một ngân hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến cả hệ thống ngân hàng.Sự đổ vỡ của một ngân hàng cũng có thể kéo theo sự đổ vỡ của cả hệ thống. Bốn là,hoạt động kinh doanh ngân hàng có tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới toàn bộ nền kinh tế bởi vì ngoài chức năng trung gian tín dụng,trung gian thanh toán,các NHTM còn cung cấp các dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác.Các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp như tư vấn tài chính,tư vấn đầu tư,dịch vụ bảo hiểm,dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán,môi giới mua bán và lưu kí chứng khoán,quản lí danh mục đầu tư,..và các nghiệp vụ phái sinh cho nền kinh tế…Hơn thế nữa,cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng,các NHTM không ngừng cung cấp thêm các dịch vụ mới như dịch vụ thẻ,dịch vụ chuyển tiền,dịch vụ quản lí mua bán nợ,dịch vụ quản lí tài sản,dịch vụ kinh doanh địa ốc,các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Mobile Banking, Internetbanking,..Chính vì vậy, chất lượng của các dịch vụ ngân hàng ảnh hưởng rất lớn và mang tính chất quyết định đến hoạt động của nền kinh tế. Khái niệm,đặc điểm,phân loại và vai trò của hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại khái niệm về hoạt động huy động vốn Bản thân thuật ngữ “huy động vốn” đã nêu lên tương đối công việc trong công tác này.Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và những người thiếu vốn,có thể nói NHTM đóng vai trò điều hòa mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ, các nghiệp vụ của mình để huy động các nguồn vốn trong xã hội. Thực chất,nghiệp vụ huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán,phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác,tạo nên một nguồn tài chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi suất. Các hình thức huy động vốn Nhận tiền gửi của khách hàng * Tài khoản tiết kiệm: đối tượng mở tài khoản tiết kiệm thường là những người có thu nhập thấp, muốn tiết kiệm tiền lâu dài hoặc cũng có thể những người có thu nhập cao muốn dành riêng một khoản tiền nào đó để chi dùng trong tương lai. Đối với loại tiền gửi này, các NHTM có thể sử dụng lâu dài nhưng lượng huy động được là không đáng kể. * Tiền gửi không kì hạn: là khoản tiền gửi vào ngân hàng không có sự thỏa thuận về thời hạn rút tiền,khách hàng có thể gửi vào hoặc rút ra bất cứ khi nào,rút ra một phần hay toàn phần theo yêu cầu và ngân hàng phải đáp ứng toàn bộ yêu cầu đó.Thực chất, đây là khoản tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán.Đối với loại này, chủ tài khoản được toàn quyền sử dụng số tiền trong phạm vi tiền gửi của mình, có quyền chuyển nhượng cho bất kì ai, bất kì thời gian nào.Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương tiện thanh toán dùng để chi trả như séc,ủy nhiệm chi,ủy nhiệm thu,chuyển tiền…Ngân hàng thực hiện trích tài khoản,trừ trường hợp chủ tài khoản vi phạm các quy định có liên quan. Với các tài khoản này, mục đích chính của người gửi là để thanh toán, chi trả. * Tiền gửi có kì hạn: là tiền gửi vào ngân hàng trên cơ sở thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền.Về nguyên tắc, khách hàng chỉ có thể rút tiền khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó.Nhưng hiện nay,để thu hút vốn, các NHTM cho phép rút tiền trước thời hạn trong trường hợp cần thiết và khách hàng chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kì hạn.Do tính chất của loại tiền này khá ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng một phần loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn.Nếu nguồn vốn này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi chủ động cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh.Vì thế,các NHTM thường đưa ra nhiều loại kì hạn nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của khách hàng.Hiện tại,các NHTM áp dụng các loại tiền gửi có kì hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm…Với mỗi kì hạn khác nhau, ngân hàng áp dụng một mức lãi suất khác nhau. Thông thường thì thời hạn càng dài,lãi suất càng cao. Các NHTM thường khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài vì loại tiền này tương đối ổn định, ngân hàng cần tận dụng để tạo các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng trung và dài hạn, để huy động nguồn vốn này,ngân hàng cần chú trọng các yếu tố thuộc về khách hàng như:nhu cầu tiết kiệm, thu nhập, xu hướng tiết kiệm, các đặc tính về dân số,xã hội,tình hình kinh tế... Đi vay Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình,các NHTM có thể huy động bằng cách vay các tổ chức tín dụng khác thông qua thị trường nội địa_ngoại tệ liên ngân hàng.Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo nguyên tắc “đi vay-cho vay” và phải được thỏa thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng, vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại chỗ và các giấy tờ có giá). Các NHTM đi vay chấp hành đầy đủ các nguyên tắc dự trữ bắt buộc và an toàn vốn,phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường xuyên tại NHTW. Khi các NHTM vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc khả năng thanh toán bị đe dọa, các NHTM thực hiện vay vốn tại NHTW để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn vốn của NHTW là nguồn vốn cuối cùng đảm bảo khả năng thanh toán bình thường cho các NHTM. * Vay từ ngân hàng trung ương: NHTW được coi là ngân hàng của ngân hàng,là người cho vay sau cùng của các NHTM.Quyền vay tiền tại NHTW của các NHTM khi thiếu hụt dự trữ hay thiếu vốn được xác định khi được NHTW cho phép thành lập. Khi NHTM thiếu tiền mặt, không đáp ứng được thanh khoản, mà lại rất khó vay ở thị trường tiền tệ trong khi các ngân hàng khác cũng đang rất thiếu vốn thì buộc phải tìm đến NHTW xin vay. Các phương pháp vay vốn từ NHTW phổ biến là vay chiết khấu,tái chiết khấu trái phiếu kho bạc mà các NHTM đã cho khách hàng vay chưa đáo hạn và các thương phiếu. * Vay trên thị trường liên ngân hàng: ở bất kì thời điểm nào cũng có những NHTM có vốn dự trữ dư thừa gửi tại NHNN, khoản dự trữ này không sinh lời nên họ sẵn sàng nhượng lại cho các ngân hàng khác sử dụng trong một thời gian nhất định.Trên thực tế, các NHTM sử dụng rất nhiều vốn vay trên thị trường liên ngân hàng để cho doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế vay. * Vay trên thị trường: - Phát hành chứng chỉ tiền gửi: CDs (certificate of deposit) được phát hành khi ngân hàng cần vốn,khách hàng mua CDs không những được hưởng lãi mà còn có thể đem đi chiết khấu để nhận tiền mặt khi cần. CDs có ưu thế hơn tiền gửi bởi nó tăng tính năng động cho các tài sản của khách hàng,không những khách hàng thu được lãi mà có thể biến các tài sản thành tiền một cách dễ dàng với chi phí thấp nhất. CDs là hình thức khá mới ở Việt Nam và được các NHTM áp dụng thành công. - Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, là hình thức huy động vốn trực tiếp của Nhà nước vào doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Thời hạn, chủng loại, phương thức phát hành rất đa dạng, phụ thuộc vào nhu cầu vay và thị trường. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm và kì phiếu.Trong hệ thống ngân hàng,trái phiếu thường được phát hành với quy mô lớn và đồng loạt trong cả hệ thống. Trái phiếu gồm các loại có ghi tên, không ghi tên, trả lãi trước, trả lãi sau, có thể chuyển nhượng và thừa kế,có thể ngân hàng mua lại theo thể thức chiết khấu, mua bằng VND hoặc USD với các loại mệnh giá khác nhau. Tuy nhiên,cho đến nay,khối lượng vốn huy động của NHTM qua hình thức này còn thấp so với các hình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy thế mạnh của hình thức này, đòi hỏi phải có thị trường vốn hoàn chỉnh. -Phát hành kì phiếu có mục đích Kì phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân,chủ yếu thực hiện những kế hoạch kinh doanh của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế. Kì phiếu ngân hàng được phát hàng theo từng đợt và còn được gọi là kì phiếu có mục đích. Kì phiếu có mục đích gồm các loại có ghi tên,không ghi tên, có thể chuyển nhượng bằng VND và USD với các loại mệnh giá khác nhau.Đây là hình thức huy động có hiệu quả vì nó có lãi suất ưu đãi, thường cao hơn lãi suất tiết kiệm. Hơn nữa, nó biến động theo thời gian và tình hình cụ thể về nguồn vốn của ngân hàng. Tăng vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu được coi là thước đo sức mạnh tài chính của NHTM,thường bao gồm vốn góp ban đầu(vốn điều lệ) và lợi nhuận chưa chia.Tương ứng với mỗi loại hình vốn chủ sở hữu có các hình thức huy động riêng: Để tăng vốn góp ban đầu,ngân hàng yêu cầu bổ sung vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước đối với NHTM quốc doanh,kêu gọi cổ đông đóng góp nếu là NHTM liên doanh,đối với các NHTMCP thì phát hành cổ phiếu ra thị trường để huy động trực tiếp nguồn vốn của thị trường. - Để tăng lợi nhuận chưa chia,ngân hàng lập thêm nhiều quỹ dự trữ tăng lượng vốn trích lập vào các quỹ dự trữ hiện có như quỹ dự trữ đặc biệt,quỹ đầu tư phát triển… 3. Vai trò ý nghĩa của hoạt động huy động vốn của các NHTM Nguồn vốn có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế,là yếu tố quyết định để Đảng và Nhà nước thực hiện các mục tiêu,chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,là tiềm lực cho các tổ chức kinh tế cũng như các NHTM mở rộng đầu tư sản xuất,nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và hội nhập kinh tế giúp các NHTMCP tăng vốn để mở rộng mạng lưới và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh cũng như đáp ứng yêu cầu về cải tiến công nghệ,khi mà Việt Nam đang chính thức mở cửa thị trường tài chính ngân hàng. CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam 1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam có tên giao dịch tiếng Anh là The Vietnam Join Stock Commercial Bank for Private Enterprises,viết tắt là VPbank(sau đây gọi là VPbank hoặc “ngân hàng”).VPbank được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH_GP của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/08/1993,với thời gian hoạt động là 99 năm.Kể từ ngày 04/09/1993,Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỉ VND.Sau nhiều lần tăng vốn điều lệ,kể từ 01/10/2008,vốn điều lệ của VPbank là 2.117.473.330 đồng.Ngày 16/03/2010 Vpbank đã tổ chức Đại hội cổ đông năm 2010.Theo đó,cổ đông ngân hàng đã thống nhất phương án tăng vốn điều lệ lên 4000 tỉ đồng,sẽ được thực hiện làm 2 đợt.Trụ sở chính tại số 8 Lê Thái Tổ - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.VPbank đã có tổng số 131 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.Khi mới chính thức mở cửa giao dịch,số lượng cán bộ nhân viên chỉ có 18 người.Cùng với sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động,số lượng nhân sự của ngân hàng cũng tăng lên tương ứng.Đến hết ngày 31tháng 12 năm 2009 tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống VPbank là 2.506 cán bộ nhân viên, hơn 92% có độ tuổi dưới 40, khoảng 80% cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học.VPbank luôn nâng cao chất lượng công tác quản lý nhân sự cũng như trình độ nghiệp vụ cho nhân viên.Đối với mọi doanh nghiệp,nguồn lực luôn là linh hồn,là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại,phát triển và thành công.Ý thức được điều đó,Vpbank đã và đang cố gắng hoàn thiện chính sách nhân sự nhằm phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên theo hướng chuyên nghiệp,phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất; tạo mọi điều kiện để người lao động được phát triển toàn diện và xây dựng một môi trường làm việc thân thiện,năng động.Ngân hàng hoạt động với phương châm: Lợi ích của khách hàng là trên hết,lợi ích của người lao động được quan tâm,lợi ích của cổ đông được chú trọng,đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.Với định hướng và phương châm cụ thể,cùng với sự nỗ lực của toàn ngân hàng và công nghệ hiện đại,VPbank đã gặt hái được những thành công đáng ghi nhận đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế và cộng đồng,chiếm được lòng tin của khách hàng,đang vươn mình vào nền kinh tế hội nhập khá tự tin và bản lĩnh. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ tổ chức của VPbank Việt Nam (Nguồn [8]) 3. Ngành nghề kinh doanh - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, hùn vốn và liên doanh theo luật định. - Làm dịch vụ thanh toán giữa các kỳ hạn. - Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng nhà nước cho phép. - Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành. 4.Tình hình kinh doanh của Vpbank trong những năm gần đây. Trong những năm gần đây,ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua những biến động lớn về lãi suất,tỉ giá cũng như gánh chịu những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu khiến cho tỉ giá và cung cầu ngoại tệ biến động thường xuyên.Kết quả là các doanh nghiệp sản xuất,xuất khẩu trong nước lâm vào tình trạng khó khăn,các thị trường trong nước như thị trường chứng khoán,bất động sản,hàng hóa nhập khẩu cũng liên tiếp biến động và suy thoái.Xác định tình hình thực tế có những diễn biến phức tạp phải đối phó,Hội đồng quản trị Vpbank đã thay đổi chiến lược phát triển,chuyển từ phát triển nhanh sang phát triển thận trọng,ổn định,trong đó yếu tố an toàn và tăng cường quản trị được đưa lên hàng đầu; hạn chế các khoản đầu tư lớn,tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ mới,nâng cao chất lượng các sản phẩm,dịch vụ vốn có; rà soát và thẩm định chặt chẽ các khoản cho vay; chú trọng thu hồi nợ cũ,nợ xấu.Với thực tế hoạt động tập trung chủ yếu vào các hoạt động tín dụng cơ bản,trong khi năm 2008,tốc độ tăng trưởng tín dụng của Vpbank rất thấp,tín dụng tiêu dùng và bất động sản thu hẹp,ngân hàng lại phải gồng mình chống đỡ các khó khăn về thanh khoản,trong điều kiện lãi suất huy động cao chưa từng có,kéo dài trong suốt phần lớn thời gian của năm nên lợi nhuận của Vpbank bị ảnh hưởng nặng nề.Điều đáng kể là khi kết thúc năm 2008,tình hình hoạt động của Vpbank ổn định,Vpbank đã vượt qua một năm đầy khó khăn một cách an toàn.Tuy nhiên,kết quả lợi nhuận của ngân hàng chỉ đạt 44% so với kế hoạch lợi nhuận đầu năm.Năm 2009 cũng đầy biến động khó lường,đặc biệt là thị trường vàng và ngoại tệ,Vpbank vẫn tiếp tục thực hiện định hướng đặt ra từ năm 2008,đó là tăng trưởng thận trọng,tăng cường kiểm soát,nâng cao năng lực quản trị.Chính sự phản ứng kịp thời và quyết đoán đối với những biến động của thị trường,cũng như đưa ra phương hướng hoạt động đúng đắn,cụ thể mà Vpbank đã kinh doanh hiệu quả trong năm 2009,điều này thể hiện qua tổng nguồn vốn huy động được trong năm 2009 là 24.995 tỉ đồng. II. Hoạt động huy động vốn tại VP Bank. Huy động vốn là hoạt động được VPBank rất chú trọng. Với chủ trương duy trì và tăng trưởng nguồn vốn từ thị trường 1 để giữ vững thị phần an toàn thanh khoản và bổ sung nguồn vốn cho vay VPbank đã rất nỗ lực trong việc đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn và được xem là ngân hàng khá năng động trong việc đưa ra các chương trình khuyến mại, sản phẩm huy động vốn độc đáo, hấp dẫn, đáp ứng đúng tâm lý người dân. Quy mô nguồn vốn huy động. Bảng 1: Quy mô nguồn vốn huy động 2007 - 2009 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2007 2008 2009 Tổng nguồn vốn huy động 15.448 15.853 24.995 Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động của VPbank đạt: 15.853 tỉ đồng, tăng 3% so với thời điểm cuối năm 2007. Sở dĩ nguồn vốn huy động tăng ít đó là giảm nguồn vốn huy động từ thị trường 2, (thị trường liên ngân hàng), nguồn vốn huy động từ thị trường 1(dân cư) vẫn ổn định và tăng 11% so với cùng kỳ năm ngoái. Đạt được kết quả này, toàn thể CBCNV của VPbank đã rất nỗ lực VPbank đã triển khai các chương trình khuyến mại như" Đi tìm Triệu phú Bạch Kim", "quà tặng vàng từ VPbank" và "gửi tiền hiện nay nhận ngay phiếu mua hàng". Song song với việc triển khai các chương trình khuyến mại, VPbank cũng đã đưa ra những sản phẩm tiền gửi linh hoạt, phù hợp với từng thời điểm như "tiền gửi bù lạm phát", "lãi cao trúng lớn". Các chương trình khuyến mại và các sản phẩm tiền gửi này đã thu hút được một lượng khách hàng gửi tiền khá lớn. 2. Cơ cấu nguồn vốn a. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền Bảng 2: cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền năm 2008-2009 (Nguồn [8],[9]) Năm 2008 2009 VNĐ 45% 40% Ngoại tệ 55% 60% Những tháng cuối năm 2009,cơn sốt USD bùng nổ,thị trường ngoại tệ biến đổi liên tục,không chỉ các doanh nghiệp mà dân chúng cũng đua nhau mua bán và tích trữ ngoại tệ,đây là giai đoạn huy động vốn bằng ngoại tệ khá khó khăn.Các doanh nghiệp giữ ngoại tệ nhiều với tâm lí đợi giá cao hơn nên giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ hạn chế.Trong khi đó,người dân cũng không hề nôn nóng mặc dù Vpbank cũng như các NHTM và NHTMCP tung ra nhiều mức lãi suất huy động ngoại tệ rất hấp dẫn.Chính vì vậy,nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ bị giảm nhiều so với cùng kì năm 2008. b. Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng (triệu VNĐ) Năm 2008 2009 Khách hàng cá nhân 14.230.102 16.490.000 Khách hàng DN 1.622.898 8.505.000 Ngân hàng thu hút lượng ngoại tệ lớn thông qua các hợp đồng ngoại hối, tuy nhiên thị trường ngoại hối thời gian gần đây, biến đổi liên tục, do đó lượng ngoại tệ huy động được có giảm nhưng không đáng kể. VPbank đến nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng ngoài việc huy động vốn từ nhân dân, VPbank chú trọng thu hút vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. 3. Chi phí và lãi suất huy động. Đạt kết quả: huy đông vốn đạt hơn 21.400 tỷ đồng (tăng 36%) so với năm 2008, tổng chi phí hoạt động của VPbank lên tới 18,4 tỷ đồng. Tính đến đầu năm 2009 VPbank lãi 125 tỷ đồng, nhờ chính sách lãi suất huy động rát linh hoạt, VPbank gặt hái khá nhiều thành công. 4.Các hoạt động Marketing để thu hút vốn. Để thu hút vốn Vpbank đưa ra các chương trình khuyến mại rất hấp dẫn,độc đáo như “ quà tặng vàng từ Vpbank”,“gửi tiền hôm nay nhận ngay phiếu mua hàng”.Bên cạnh đó,Vpbank cũng đưa ra những sản phẩm tiền gửi linh hoạt như “tiền gửi bù lạm phát”,“lãi cao trúng lớn”.Các chương trình khuyến mại này đã thu hút được lượng khách hàng gửi tiền khá lớn.Ngoài ra,Vpbank luôn chú trọng nâng cao uy tín,quảng bá thương hiệu của mình thông qua các hoạt động từ thiện,tài trợ phát sóng các chương trình truyền hình… Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn tại VPbank. Thành tích đạt được Năm 2008 thực sự là 1 năm biến động, gây bao khó khăn đối với nền kinh tế thế giới với sự hiện hữu của cuộc khủng hoảng tài chính lớn nhất. Trước nguy cơ khó khăn của nền kinh tế có thể ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng, ngay từ đầu năm, VPbank đã kịp thời xác định mục tiêu căn bản của năm là đảm bảo an toàn hoạt động, siết chặt hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro. Do ưu tiên mục tiêu kiểm soát rủi ro, nên các mặt hoạt động chính của VP trong năm 2008 là huy động vốn, cho vay... đều không tăng trưởng đáng kể. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, thành công lớn nhất đối với hoạt động huy động vốn chính là việc duy trì và ổn định nguồn vốn huy động tại thị trường 1, đưa tỉ trọng vốn huy động lên đến 91%. Điều này giúp VPbank tự chủ được nguồn vốn và đảm bảo thanh khoản. Trước tình hình thị trường tài chính có nhiều diễn biến phức tạp nguồn cung vốn trên thị trường liên ngân hàng có lúc khan hiếm, cạnh tranh tỏng lĩnh vực huy động vốn giữa các ngân hàng diễn ra khá gay gắt, VPbank là một trong số ít các ngân hàng luôn đảm bảo thanh khoản tại mọi thời điểm. VPbank đã thực hiện chính sách lãi suất huy động linh hoạt, nhằm giữ lại những khách hàng cũ có quan hệ thường xuyên, lâu năm với số dư tiền gửi lớn, mặt khác cũng nhằm thu hút số khách hàng mới, khách hàng tiềm năng. Việc VPbank duy trì được nguồn vốn ổn định từ dân cư và các tổ chức kinh tế đã chứng minh được sức cạnh tranh và hiệu quả của các giải pháp quyết liệt, kịp thời trong chính sách thu hút tiền gửi. Hạn chế và nguyên nhân Khả năng sinh lời của Vpbank trong năm 2008 giảm so với năm 2007,kết quả này do lợi nhuận năm 2008 đạt thấp hơn năm 2007(thấp hơn 114 tỉ đồng, tương đương giảm 36%),trong khi đó vốn điều lệ và tổng tài sản đến cuối năm 2008 tăng nhẹ so với cuối năm 2007.Lợi nhuận năm 2008 đạt thấp hơn năm 2007,do một số nguyên nhân: chi phí huy động vốn tăng mạnh,trong khi lãi suất cho vay chưa kịp tăng theo; bên cạnh đó,tình hình kinh tế khó khăn dẫn đến nhiều doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa,không trả được nợ,tỉ lệ nợ xấu tăng dẫn đến chi phí dự phòng của ngân hàng tăng.Các tỉ lệ an toàn vốn được Vpbank duy trì theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước và đảm bảo an toàn hoạt động cho Vpbank.Tuy nhiên,tình trạng suy thoái kinh tế thế giới tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,hộ gia đình,cộng thêm tác động từ chủ trương kiểm soát chặt tín dụng của Vpbank,khiến dư nợ giảm; vì vậy,tỉ lệ nợ xấu cuối năm 2008 ở mức 3,4% trên tổng dư nợ,gần bằng tỉ lệ nợ xấu bình quân của toàn ngành(3,5%) CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK I. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của VPbank. Trên chặng đường hơn 15 năm hoạt động,VPbank đã trải qua nhiều bước thăng trầm, nhưng luôn hướng tới mục tiêu lớn, đó là mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng. Trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam là định hướng phát triển của VPbank, VPbank đã đang và sẽ hướng mọi hoạt động của mình vào mục tiêu này, thể hiện qua những kế hoạch phát triển trong tương lai: - Tập trung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay tiêu dùng, các sản pẩhm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Đẩy mạnh phát triển dịch vụ để tăng nguồn thu ngoài lãi - Kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng, tích cực thu hồi nợ xấu. - Tiếp tục triển khai tổ chức hoạt động ngân hàng theo sơ đồ khối đã được HĐQT phê duyệt trong năm 2007. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của của các chi nhánh, phòng giao dịch, đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn, phát triển bền vững. - Rà soát, sắp xếp nhân sự nhằm nâng cao hiệu suất làm việc. II. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VPbank. 1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể và dài hạn trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thị trường một cách khoa học, toàn diện và chi tiết. Với 1 chiến lược kinh doanh cụ thể, rõ ràng và dài hạn, các ngân hàng thương mại nói chung và VPbank nói riêng mới có thể đạt được hiệu quả kinh doanh tối đa.Tuy nhiên việc nghiên cứu thị trường không hề đơn giản, đòi hỏi nhiều thời gian, chi phí, kỹ thuật điều tra phân tích. Từ định hướng phát triển của mình, ngân hàng sẽ lựa chọn ra những mảng thị trường cụ thể, thích hợp cộng với tiềm lực, thế mạnh của mình, ngân hàng sẽ xác định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh bài bản, dài hạn và khoa học nên phối hợp với các chính sách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và chính sách Marketing để tăng cường quảng bá hình ảnh và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.doc
Tài liệu liên quan