Đề tài Hoạt động phân phối sản phẩm trà xanh C2 của công ty URC Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam đã trở nên rất năng động và đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, mức phát triển đang trong giai đoạn đỉnh cao đó là điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tháng 01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, khi gia nhập sân chơi chung, thị trường lớn này công ty có nhiều cơ hội để phát triển, với nhiều thuận lợi về chính sách này và với thế mạnh về kinh nghiệm kinh doanh nghành hàng nước giải khát và thực phẩm tại thị trường quốc tế. Công ty TNHH URC - Việt Nam sẽ có cơ hội phát triển mạnh trong thời gian tới.

Máy móc thiết bị hỗ trợ hoạt động kinh doanh của công ty luôn được tu bổ, và thay mới liên tục và đặc biệt được nhập khẩu từ tập đoàn nên tiến độ sản xuất và chất lượng luôn được nâng cao.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty luôn được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề và luôn nhiệt tình trong công việc.

Với sự đầu tư mạnh mẽ từ tập đoàn nên vấn đề về vốn của công ty luôn được đảm bảo để thực hiện các dự án đầu tư, nâng cấp và cải tiến quy trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Sản phẩm nước giải khát và thực phẩm của công ty hiện nay đang dẫn đầu thị trường trong nước đồng thời công ty cũng có nhiều sản phẩm mới chưa được khai thác hết (đó là hàng bán chạy tại các công ty khác thuộc tập đoàn URC quốc tế) . Đó là một lợi thế mà ít công ty nào có được.

 

docx62 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 10808 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động phân phối sản phẩm trà xanh C2 của công ty URC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không đường dành cho người mắc bệnh tiểu đường hay không thích thức uống có đường... Nhưng mức tăng trưởng này cũng chưa thể đáp ứng nhu cầu còn quá lớn trong thời điểm hiện nay. Tạp chí Media của Hồng Kông cho biết, trong năm 2009 các thương hiệu nước giải khát trong và ngoài nước tại thị trường Việt Nam đạt mức tăng trưởng đến 2 con số. Điều này cũng được dẫn chứng bằng sự gia tăng của doanh số quảng cáo từ kết quả khảo sát của công ty nghiên cứu thị trường TNS Việt Nam. Tổng doanh số quảng cáo của thị trường nước giải khát Việt Nam đã tăng trưởng đến 93% so với cùng kỳ 2008 đạt 36,1 triệu USD trong nửa đầu năm 2009. Với tốc độ tăng trưởng này, ngành công nghiệp nước giải khát đã vươn lên vị trí thứ 4 trong số các ngành có doanh thu lớn nhất Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2009 xếp sau viễn thông, thực phẩm và chăm sóc sắc đẹp. Tập đoàn nghiên cứu thị trường Euromonitor International (Anh) cũng nghiên cứu về thị trường nước giải khát Việt Nam cho biết, lượng tiêu thụ nước giải khát của Việt Nam năm 2008 chỉ ở mức 9,5 lít/người. Năm 2009 con số này tăng khoảng trên 20%/năm chứng tỏ thị trường nước giải khát ở Việt Nam đang phát triển mạnh. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có khoảng 300 loại nước giải khát các loại, mỗi loại đều đánh vào những thị hiếu khác nhau như giải nhiệt, đẹp da, giảm béo, chữa bệnh... Trước đây thị trường nước giải khát ở nước ta đa phần là sản phẩm nước uống có gas, rất ít những sản phẩm chiết xuất từ trái cây và không có gas. Theo kết quả điều tra thị trường năm 2004 do công ty cổ phần nước giải khát Tribeco đặt hàng một công ty nghiên cứu thị trường thực hiện, thị trường nước giải khát không gas tăng 10%/năm trong khi sản lượng nước ngọt có gas tiếp tục sụt giảm 5%. Nghiên cứu này cũng cho thấy, để duy trì khả năng cạnh tranh, các công ty nước giải khát hầu như không tăng giá các sản phẩm nước giải khát có gas trong suốt năm qua, mặc dù giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao. Các công ty đã phải đầu tư lớn cho việc nghiên cứu để gia tăng thị phần các sản phẩm cũ và đưa thêm ngày càng nhiều sản phẩm mới ra thị trường. Sự chuyển dịch tiêu dùng sang lựa chọn nước giải khát không gas (nước uống trái cây và nước tinh khiết) cho thấy người tiêu dùng ngày càng cẩn trọng hơn trong việc bảo đảm sức khỏe của mình. Bên cạnh đó, người tiêu dùng đang có xu hướng chú trọng nhiều hơn đến sản phẩm thiên nhiên. Thống kê trong hệ thống 13 siêu thị Co.op Mart cho thấy trong 10 người chọn mua nước giải khát hiện nay thì có 6 người mua các loại nước không gas, cụ thể là sữa tươi, nước trái cây, nước khoáng. Tỷ lệ này có khác so với 3 năm trước, khi có đến 7/10 người chọn mua nước giải khát có gas. Trong khi đó, các sản phẩm không có gas của doanh nghiệp nước giải khát cũng đang gia tăng theo các năm. Nhờ ưu thế là một nước nhiệt đới có nhiều loại trái cây đa dạng, hiện nay nước giải khát sản xuất từ trái cây đang được nhiều doanh nghiệp Việt Nam quan tâm khai thác. 2.1.2. Sơ lược về thị trường trà xanh đóng chai ở Việt Nam. Sản phẩm trà xanh là một ví dụ trong xu hướng của người tiêu dùng về sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe. Tính đến năm 2011 sản phẩm trà xanh đóng chai ở Việt Nam đã rất đa dạng. Cạnh tranh trực tiếp trong ngành hàng nước giải khát - trà xanh đóng chai có các công ty, tập đoàn lớn sau: Ÿ Tập đoàn Tân Hiệp Phát là tập đoàn có lịch sử hình thành khá lâu và là đối thủ cạnh tranh lớn nhất trong ngành hàng trà xanh này. Sản phẩm trà xanh Không độ là sản phẩm trà xanh đầu tiên trên thị trường Việt Nam đang nắm giữ trên 50% thị phần và Ikun là sản phẩm trà xanh có gas mới xuất hiện trên thị trường khoảng đầu năm 2011. Ÿ Công ty Pesico Việt Nam là một trong những công ty đi đầu trong ngành nước giải khát không những ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Công ty Pesico Việt Nam hợp tác với công ty Unilever Việt Nam đưa ra sản phẩm trà xanh Lipton Pure Green. Ÿ Tập đoàn Vinamilk Việt Nam cũng là những tập đoàn tương đối mạnh đã tung ra sản phẩm trà xanh Vfresh. Ÿ Tập đoàn Kinh Đô đưa ra sản phẩm trà xanh Watea. Ÿ Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn – Tribeco cho ra đời sản phẩm trà xanh 100. Ÿ Công ty cổ phần Kirin Acecook Việt Nam cũng cho ra thị trường sản phẩm trà xanh Kira và icha. Ÿ Công ty Coca-cola Việt Nam là công ty sản xuất và kinh doanh nước giải khát đứng đầu thế giới đã tạo ra sản phẩm trà xanh Real Leaf. Tuy có rất nhiều sản phẩm trà xanh như vậy, nhưng đối thủ cạnh tranh chính của trà xanh C2 vẫn là trà xanh Không độ. Các sản phẩm trà xanh khác là các thế hệ đi sau cả trà xanh C2 và Không độ nên thị phần tương đối thấp. 2.1.3. Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về sản phẩm trà xanh đóng chai. Trong những năm gần đây do xu hướng người tiêu dùng ưa chuộng các sản phẩm nước không gas nên doanh nghiệp kinh doanh nước giải khát đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền mới để tung ra hàng loạt sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng. Đa phần người tiêu dùng quan niệm nước hoa quả không chỉ mang tính giải khát mà còn rất bổ dưỡng, nhiều vitamin, tốt cho cơ thể. Xu hướng này thể hiện rõ khi khảo sát sự mua sắm qua các siêu thị. Bà Dương Thị Quỳnh Trang - giám đốc đối ngoại và quan hệ công chúng BigC Việt Nam cho biết: sản phẩm nước giải khát không có gas được bán rất chạy tại hệ thống siêu thị BigC. Doanh số trong tháng 4 và tháng 5/2010 của siêu thị này đã tăng nhiều gấp đôi so với những tháng trước đó. Điều này cho thấy người tiêu dùng đang quan tâm nhiều đến các sản phẩm làm từ thiên nhiên và trái cây nhiều hơn. Bên cạnh đó, các sản phẩm nước giải khát cũng giữ giá khá ổn định, không tăng đột biến và mang tính thời vụ như một số sản phẩm khác nên mức độ tiêu dùng cũng ổn định hơn. Trà xanh được biết đến với nhiều công dụng có lợi cho sức khỏe. Bên cạnh việc uống trà xanh với chức năng chính là giải khát thì trà xanh còn giúp làm chậm quá trình lão hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể, ngăn chặn một số bệnh trong đó có cả bệnh ung thư… Trong thời kỳ hiện đại với nhiều mối lo về sức khỏe thì sản phẩm trà xanh rất được khách hàng quan tâm và sử dụng. 2.2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY URC – VIỆT NAM. 2.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển a. Lịch sử hình thành. URC (Universal Robina Corporation) là một tập đoàn đa quốc gia của Philipines. Hoạt động ở thị trường và lãnh thổ các nước Châu Á bao gồm: Philipines, Malaysia, Indonesia, Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore và Việt Nam. Tập đoàn URC hiện có 14 nhà máy và 45 nhà kho từ 5.000 m2 trở lên phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh và cho ra đời các sản phẩm ở mỗi thị trường trong khu vực bao gồm các sản phẩm, nhãn hiệu truyền thống cho đến các sản phẩm, nhãn hiệu mới được nghiên cứu và sản xuất riêng cho mỗi thị trường địa phương. Ở các nước Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Việt Nam. URC đã đạt vị trí hàng đầu trong việc nắm giữ thị phần đối với các nhóm sản phẩm: Ÿ Bánh: Bánh quy nhân kem, bánh quy giòn, bánh xốp, bánh sôcôla… Ÿ Kẹo: Kẹo bạc hà nhân sôcôla, kẹo sữa… Ÿ Snack: Snack tôm, snack sôcôla, khoai tây chiên… Ÿ Nước giải khát: Trà xanh C2, trà thảo mộc Yin Yang, nước tăng lực… Công ty TNHH - URC Việt Nam chính thức thành lập vào tháng 12/2003 với những hoạt động nhập khẩu ban đầu từ Thái Lan nhằm tìm hiểu và khảo sát thị trường Việt Nam. Công ty chính thức xây dựng nhà máy và sản xuất sản phẩm tại khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Thuận An, Bình Dương từ tháng 08/2005 với giấy phép kinh doanh có các thành phần sau: Ÿ Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN URC - VIỆT NAM. Ÿ Tên giao dịch: URC VIETNAM Co., Ltd. Ÿ Người đại diện: Ông Dela Rosa Tristan Bello. Ÿ Chức vụ: Tổng giám đốc. Ÿ Logo công ty: Ÿ Trụ sở đặt tại: Số 26 đường số 6, khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Thuận An, Bình Dương, Việt Nam. Hình 2.1. Trụ sở công ty URC - Việt Nam. Ÿ Điện thoại: 06503. 3767 010 Ÿ Fax: 84-06503. 3767 025 Ÿ Mã số thuế: 3700549827 Ÿ Email: urcvietnamese@.urc.com.vn Ÿ Ngân hàng giao dịch: ngân hàng DUTSCHE BANKS – Chi nhánh HCM. Ÿ Tài khoản VND: 1011600050. Ÿ Hình thức sở hữu: công ty TNHH (100% vốn nước ngoài). Ÿ Vốn điều lệ: 38.180.000 USD (tương đương 801.780.000.000 VND). Ÿ Diện tích sản xuất kinh doanh: văn phòng: 5.000 m2, nhà máy: 25.000 m2, kho bãi: 15.000 m2. Ÿ Máy móc thiết bị: 8 chuyền sản xuất. Ÿ Số lượng lao động: 925 người. Ÿ Phạm vi kinh doanh: nhập khẩu, sản xuất và phân phối trên lãnh thổ Việt Nam. v Các chủng loại sản phẩm kinh doanh của công ty TNHH URC - Việt Nam: Ÿ Bánh quy: CreamO, Magic, Clound 9… Ÿ Kẹo: Dynamite, X.O, Chew… Ÿ Snack: Funbite, Piattos… Ÿ Trà xanh: Trà xanh C2 - hương chanh, hương táo, hương đào, hương cam, hương dâu, hương hoa cúc, trà thảo mộc YinYang… Tất cả các sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền hiện đại dưới sự giám sát chất lượng chặt chẽ theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế chung của tập đoàn. Với sự hỗ trợ mạnh mẽ của các họat động xúc tiến thương mại, quảng cáo tiếp thị và với tất cả kinh nghiệm của tập đoàn trong việc kinh doanh sản phẩm thực phẩm, nước giải khát tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương kết hợp với đội ngũ nhân viên tài năng, năng động và chuyên nghiệp. Công ty TNHH URC - Việt Nam luôn sẵn sàng hợp tác với các đối tác bán hàng của mình như các nhà phân phối, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ nên đã đạt được những thành công to lớn trong công việc kinh doanh của công ty. b. Quá trình phát triển của công ty. Những năm đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Công ty TNHH URC - Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn do phải tập trung nghiên cứu thị trường, hệ thống phân phối và hệ thống nhân viên chưa ổn định. Doanh thu bán ra chỉ tập trung vào hàng nhập khẩu. Hàng nhập khẩu thường không ổn định, gây rất nhiều khó khăn cho việc phát triển công ty. Từ năm 2006, công ty đã chủ trương mở rộng sản xuất hàng trong nước, giảm hàng nhập khẩu. Từ tháng 4/2006 sau thời gian nghiên cứu hành vi tiêu dùng của người dân 2 thành phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh, công ty quyết định tung sản phẩm trà xanh C2, kẹo Dynamite Bigbang, bánh quy nhân kem CreamO và bánh Snack Funbite vào thị trường Việt Nam cụ thể là 2 thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh, bước đầu đã mang lại hiệu quả cao cho công ty. Cụ thể là: Ÿ Năng suất lao động bình quân trong năm 2005 là: 185 USD/người/tháng. Ÿ Năm 2010 năng suất lao động bình quân là: 305 USD/người/tháng. Ÿ Diện tích sản xuất kinh doanh đã tăng từ 25.000 m2 lên 45.000 m2. Ÿ Năng suất sản xuất từ 1 chuyền sản xuất nước giải khát, 1 chuyền sản xuất bánh quy, 1 chuyền sản xuất kẹo, 1 chuyền sản xuất snack nay đã tăng lên 3 chuyền sản xuất nước giải khát, 2 chuyền sản xuất bánh quy, 2 chuyền sản xuất kẹo, 1 chuyền sản xuất snack. Ÿ Phạm vi kinh doanh: năm đầu tiên thâm nhập thị trường công ty chỉ kinh doanh tại 2 khu vực chính là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội. Cho đến nay công ty đã phát triển hoạt động kinh doanh của mình trên toàn quốc. Ÿ Lao động khi mới thành lập công ty là 126 người, đến nay số lượng lao động đã tăng lên 925 người. Ÿ Vốn điều lệ từ 20.000.000 USD đã tăng lên 38.180.000 USD (tương đương 801.780.000.000 VND) v Doanh thu qua các năm tài chính đều tăng: Ÿ Năm 2005-2006: 456.281 triệu đồng. Ÿ Năm 2006-2007: 1.128.963 triệu đồng. Ÿ Năm 2007-2008: 1.956.387 triệu đồng. Ÿ Năm 2008-2009: 2.706.828 triệu đồng. Ÿ Năm 2009-2010: 3.739.956 triệu đồng. 2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ. a. Chức năng. Công ty chuyên về sản xuất kinh doanh ngành nước giải khát và thực phẩm. Công ty hoạt động theo nguyên tắc kinh doanh tập trung có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng để giao dịch, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước. Về nhập khẩu: công ty nhập hàng thành phẩm các nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, phụ liệu, vật tư máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty. Về xuất khẩu: công ty xuất khẩu trực tiếp hàng thành phẩm các nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, phụ liệu, vật tư máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của tập đoàn. b. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ tổng quát của công ty là làm sao để công ty ngày càng phát triển lớn mạnh để đứng vững trên thị trường Việt Nam. Đồng thời làm thế nào để phát triển công ty trở thành một công ty nước giải khát và thực phẩm họat động hiệu quả và dẫn đầu thị trường thông qua thương hiệu mạnh và quản lý hiệu quả các chi phí. Trực tiếp sản xuất và phát triển sản phẩm với nhiều hình thức, mẫu mã phong phú, đa dạng và đặt biệt sản phẩm sản xuất phải có chất lượng cao nhất theo tiêu chuẩn chất lượng chung của tập đoàn. Bảo đảm phát triển nguồn vốn kinh doanh của tập đoàn và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước Việt Nam. Thực hiện phân phối theo theo lao động, chế độ lương bổng, bảo hiểm, phúc lợi xã hội, chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. 2.2.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự. a. Cơ cấu tổ chức chung. Cơ cấu chung của công ty là toàn bộ các bộ phận cấu thành nên công ty, mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu chung là đảm bảo và tăng hiệu quả họat động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy giữa các bộ phận có mối quan hệ ràng buộc với nhau. b. Sơ đồ bộ máy nhân sự. TỔNG GIÁM ĐỐC TẬP ĐOÀN TỔNG GIÁM ĐỐC URC VIỆT NAM GIÁM ĐỐC KINH DOANH Phòng IT, cơ điện GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY Phòng sản xuất nước giải khát Phòng sản xuất thực phẩm Phòng market- ing Phòng kinh doanh tổng hợp Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch Phòng nhân sự BAN KIỂM SOÁT CỦA TẬP ĐOÀN Hình 2.2. Bộ máy nhân sự của công ty URC – Việt Nam. Ÿ Tổng giám đốc tập đoàn (1 người): là người có quyền lực cao nhất của công ty. Chịu trách nhiệm trước chủ tập đoàn về kế hoạch, chiến lược và phương án đầu tư kinh doanh của từng lãnh thổ mà tập đoàn đang quản lý. Ÿ Tổng giám đốc URC - Việt Nam (1 người): là người được tổng giám đốc tập đoàn bổ nhiệm. Đại diện cho công ty trước pháp luật Việt Nam. Quản lý và điều hành hoạt động hằng ngày của công ty chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc tập đoàn về các chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh, tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động của công ty TNHH URC - Việt Nam. Ÿ Ban kiểm soát của tập đoàn (22 người): có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tập đoàn giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách khách quan nhất nhằm đảm bảo lợi ích cho tập đoàn. Ÿ Giám đốc nhà máy (1 người): là người có nhiệm vụ giúp đỡ cho tổng giám đốc URC - Việt Nam hoàn thành tốt công việc sản xuất. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc URC - Việt Nam về các chiến lược, kế hoạch sản xuất, tổ chức quản lý điều hành các hoạt động của bộ máy sản xuất của công ty. Ÿ Giám đốc kinh doanh (1 người): là người có nhiệm vụ giúp đỡ cho tổng giám đốc URC - Việt Nam hoàn thành tốt công việc kinh doanh. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc URC - Việt Nam về các chiến lược, kế hoạch kinh doanh, tổ chức quản lý điều hành các hoạt động của hệ thống phân phối kinh doanh của công ty. Ÿ Giám đốc tài chính (1 người): là người có nhiệm vụ giúp đỡ cho tổng giám đốc URC - Việt Nam hoàn thành tốt các hoạt động tài chính. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc URC - Việt Nam về các chiến lược, kế hoạch tài chính, tổ chức quản lý điều hành các hoạt động của hệ thống tài chính của công ty. Ÿ Phòng IT, cơ điện (38 người): chịu trách nhiệm bảo trì và thay mới các thiết bị công nghệ thông tin, bảo trì máy móc trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Ÿ Phòng sản xuất nước giải khát (180 người): chịu trách nhiệm thực hiện sản xuất nước giải khát theo kế hoạch của công ty đề ra theo lịch trình sản xuất đã được cam kết với giám đốc sản xuất. Ÿ Phòng sản xuất thực phẩm (195 người): Chịu trách nhiệm thực hiện sản xuất thực phẩm theo kế hoạch của công ty đề ra theo lịch trình sản xuất đã được cam kết với giám đốc sản xuất. Ÿ Phòng marketing (35 người): chịu trách nhiệm phân tích các cơ hội marketing, nghiên cứu, lựa chọn thị trường mục tiêu, thiết kế chiến lược marketing, chiến lược giá, tổ chức, thực hiện, kiểm tra… để đạt dược mục tiêu chung của công ty. Ÿ Phòng kinh doanh tổng hợp (315 người): chịu trách nhiệm tìm kiếm cơ hội kinh doanh, phát triển hệ thống phân phối, tăng cường, mở rộng độ bao phủ, tìm kiếm khách hàng để phát triển doanh thu của công ty. Ÿ Phòng tổ chức hành chính (16 người): nghiên cứu, đề xuất với công ty về bộ máy quản lý, sử dụng lao động quy hoạch đào tạo cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động và thực hiện tốt công tác chính trị, đối ngoại, tổ chức thực hiện công tác y tế sinh đẻ có kế hoạch và vệ sinh an toàn lao động. Tổ chức huấn luyện đào tạo lập các phương án bảo vệ phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn vế tài sản vật tư hàng hóa và an ninh trật tự trong công ty. Ÿ Phòng tài chính kế toán (32 người): lập sổ sách chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước. Cập nhật rõ ràng và theo dõi diễn biến thu chi tài chính, lập báo cáo thuế và mẩu báo cáo thống kê có định kỳ hàng tháng, trực tiếp theo dõi tài sản cố định trong công ty và phải đảm bảo làm sao phải đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ÿ Phòng kế hoạch (13 người): lập kế hoạch tài chính cho công ty, lập kế họach sản xuất, kinh doanh cho từng bộ phận theo mục tiêu chung của công ty. Ÿ Phòng nhân sự (15 người): hoạch định nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, tuyển mộ, tuyển chọn, phân công tổ chức lao động và thực hiện các chính sách để duy trì, phát triển nguồn nhân lực cho sự phát triển của công ty. Ÿ Ngoài ra còn một số phòng ban khác trực thuộc công ty (58 người) như: phòng chuyên gia, phòng kế hoạch xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật công nghệ, ban quản lý chất lượng sản phẩm… 2.2.4. Kết quả kinh doanh trong thời gian qua. Bảng 2.1. TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM TÀI CHÍNH 2008 - 2010 ĐVT: Triệu đồng CHI TIÊU NĂM 2008 NĂM 2009 So sánh năm 2009/2008 NĂM 2010 So sánh năm 2010/2009 Tổng doanh thu 1,956,387 2,706,826 138% 3,739,956 138% Tổng chi phí 1,471,203 1,940,794 132% 2,617,969 135% Lợi nhuận trước thuế 485,184 766,032 158% 1,121,987 146% Nộp ngân sách 121,296 191,508 158% 280,497 146% Lợi nhuận sau thuế 363,888 547,524 158% 841,940 146% (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua số liệu phân tích ở bảng trên ta thấy: Doanh thu của công ty ngày càng tăng lên nhanh chóng, năm 2008 tổng doanh thu là: 1,956,387 triệu đồng. Đến năm 2009 tăng lên: 2,706,826 triệu đồng. So về tổng doanh thu năm 2009/2008 tăng về giá trị là: 750,439 triệu đồng (tăng tương đương 38% so với năm 2008). Đến năm 2010 tổng doang thu tăng lên: 3,739,956 triệu đồng. So về tổng doanh thu năm 2010/2009 tăng về giá trị là: 1,033,130 triệu đồng (tăng tương đương 38% so với năm 2009). Tổng chi phí luôn giảm theo từng năm so với doanh thu, tỷ lệ giữa chi phí và doanh thu năm 2008 là: 1,471,203/1,956,387 = 75.19%. Năm 2009 là: 1,940,794/2,706,826 = 71.71%. Năm 2010 là: 2,617,969/3,739,956 = 69.99%. Công ty quản lý chi phí rất tốt. Đây là một trong những điều kiện để công ty luôn tồn tại và phát triển. Lợi nhuận trước thuế, năm 2008 là: 485,184 triệu đồng. Đến năm 2009 tăng lên: 766,032 triệu đồng. So về lợi nhuận trước thuế năm 2009/2008 tăng về giá trị là: 280,848 triệu đồng (tăng tương đương 58% so với năm 2008). Đến năm 2010 lợi nhuận trước thuế tăng lên: 1,121,987 triệu đồng. So về lợi nhuận trước thuế năm 2010/2009 tăng về giá trị là: 355,955 triệu đồng (tăng tương đương 46% so với năm 2009). Nộp ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng: năm 2008 nộp ngân sách nhà nước là: 121,296 triệu đồng, năm 2009 là: 191,508 triệu đồng. Tăng về giá trị là: 70,302 triệu đồng (tăng tương đương 58% so với năm 2008). Đến năm 2010 nộp ngân sách tăng lên: 280,497 triệu đồng. So về nộp ngân sách năm 2010/2009 tăng về giá trị là: 88,989 triệu đồng (tăng tương đương 46% so với năm 2009). Lợi nhuận sau thuế luôn tăng theo từng năm. Năm 2008 là: 363,888 triệu đồng. Đến năm 2009 tăng lên: 574,524 triệu đồng. So về lợi nhuận sau thuế năm 2009/2008. Tăng về giá trị là: 210,636 triệu đồng (tăng tương đương 58% so với năm 2008). Đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế tăng lên: 841,490 triệu đồng, so về lợi nhuận trước thuế năm 2010/2009 tăng về giá trị là: 266,966 triệu đồng (tăng tương đương 46% so với năm 2009). 2.2.5. Thuận lợi và khó khăn của công ty. a. Thuận lợi. Nền kinh tế Việt Nam đã trở nên rất năng động và đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, mức phát triển đang trong giai đoạn đỉnh cao đó là điều kiện thuận lợi để mở rộng quy mô phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tháng 01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, khi gia nhập sân chơi chung, thị trường lớn này công ty có nhiều cơ hội để phát triển, với nhiều thuận lợi về chính sách này và với thế mạnh về kinh nghiệm kinh doanh nghành hàng nước giải khát và thực phẩm tại thị trường quốc tế. Công ty TNHH URC - Việt Nam sẽ có cơ hội phát triển mạnh trong thời gian tới. Máy móc thiết bị hỗ trợ hoạt động kinh doanh của công ty luôn được tu bổ, và thay mới liên tục và đặc biệt được nhập khẩu từ tập đoàn nên tiến độ sản xuất và chất lượng luôn được nâng cao. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty luôn được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề và luôn nhiệt tình trong công việc. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ tập đoàn nên vấn đề về vốn của công ty luôn được đảm bảo để thực hiện các dự án đầu tư, nâng cấp và cải tiến quy trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Sản phẩm nước giải khát và thực phẩm của công ty hiện nay đang dẫn đầu thị trường trong nước đồng thời công ty cũng có nhiều sản phẩm mới chưa được khai thác hết (đó là hàng bán chạy tại các công ty khác thuộc tập đoàn URC quốc tế) . Đó là một lợi thế mà ít công ty nào có được. b. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng gặp một số khó khăn: Sự cạnh tranh gay gắt của của các doanh nghiệp cùng ngành hàng kinh doanh như những doanh nghiệp có thương hiệu và kinh doanh lâu đời trong nước như tập đoàn Tân Hiệp Phát, Vinamilk, Vĩnh Hảo, Tribeco… đặt biệt là những tập đoàn đa quốc gia như tập đoàn Coca-Cola, Pepsi, Nestlé, Kirin Acecook,… Với tình hình lạm phát ngày càng tăng, đồng tiền Việt Nam ngày càng mất giá so với đồng đôla Mỹ dẫn đến giá nguyên vật liệu, chi phí sản xuất kinh doanh ngày càng tăng cao. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm gây nhiều khó khăn cho việc phát triển thị trường nâng cao thị phần của công ty. Về vấn đề vận chuyển của công ty đang gặp nhiều khó khăn do giá cả nhiên liệu tăng, địa hình phức tạp và đặc biệt là khoảng cách từ nhà máy sản xuất (Bình Dương) đi các tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Lạng Sơn, Cao Bằng... tốn nhiều chi phí vận chuyển. 2.2.6. Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới. Công ty đang thực hiện việc mở rộng phân xưởng, nhập thêm dây chuyền sản xuất tại nhà máy sản xuất KCN Việt Nam - Singapore, Thuận An, Bình Dương. Và công ty đã xây dựng thêm nhà máy sản xuất mới tại KCN Thạch Thất - Quốc Oai, Thạch Thất, Hà Nội để giảm thiểu chi phí vận chuyển và tăng thị phần tại các tỉnh phía Bắc. Công ty đang tiếp tục mở rộng phân phối và độ bao phủ của sản phẩm ra các huyện hải đảo và tất cả các tỉnh miền núi của Việt Nam để tăng thị phần của công ty. Với mục tiêu đảm bảo mức tăng trưởng bền vững hàng năm từ 20 - 25% công ty xác định việc đầu tư cho nguồn nhân lực, tăng thêm máy móc thiết bị và mở rộng phân phối trên toàn quốc là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong thời gian tới. 2.3. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM TRÀ XANH C2. 2.3.1. Giới thiệu về sản phẩm. Hình 2.3. Sản phẩm trà xanh C2. Trà xanh C2 – "Mát Lạnh và Thanh Khiết": Được chế biến từ 100% Trà Xanh Thái Nguyên tự nhiên. Với hương vị thanh thoát và thơm ngon nhờ được chắt lọc kỹ từ những lá trà tươi non, thanh khiết, trà xanh C2 chứa hàm lượng L-THEANINE và CATECHINS giúp chống lão hóa mang lại sự tỉnh táo và cảm giác thư giãn sảng khoái. Trà xanh C2 được sản xuất trên hệ thống máy móc hiện đại, hoạt động trên dây chuyền sản xuất hoàn toàn tự động và khép kín với một quy trình giám sát và kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt của từng bộ phận. Từ đó, công ty URC Việt – Nam cam kết luôn đảm bảo cho sản phẩm trà xanh C2 đạt tiêu chuẩn tốt nhất về chất lượng cũng như mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm cho người dùng. Điều này được minh chứng qua việc nhãn hàng trà xanh C2 đã vinh dự được nhận giải vàng thương hiệu về an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Y Tế cấp năm 2009. Hình 2.4. Dây chuyền sản xuất sản phẩm trà xanh C2. Hiện nay, trên thị trường sản phẩm trà xanh C2 đã nhận được sự ủng hộ và yêu thích từ phía các khách hàng và đang trở thành một trong những sản phẩm trà xanh hàng đầu trên thị trường Việt Nam cũng như trong tâm trí người tiêu dùng. Uống trà xanh C2 không chỉ là một thói quen tốt mà còn thể hiện một phong cách sống hiện đại và lành mạnh. Trà xanh C2 có 5 hương vị khác nhau tạo cho khách hàng sự thoải mái lựa chọn các hương vị theo sở thích của mình: trà xanh C2 hương chanh, hương táo, hương đào, hương cam - mát lạnh và thanh khiết (cool & clean) - dung tích 360ml và mới đây nhất là sản phẩm trà xanh C2 Cool hoa cúc mật ong và hương ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxn7897i dung.docx
Tài liệu liên quan