Đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sông Đà 12

Phần khảo sát chung: 2

Chương I: Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Đà 12. 4

1. Lịch sử hình thành. 4

2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 7

3. Cơ cấu, tổ chức của Công ty. 9

4. Năng lực của Công ty. 13

4.1. Năng lực nhân sự 13

4.2. Năng lực máy móc thiết bị của Công ty. 15

4.3. Năng lực tài chính của Công ty. 16

Chương II: Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 18

1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 18

2. Đánh giá hoạt động SXKD của Công ty. 36

2.1. Ưu điểm. 36

2.2. Hạn chế. 37

2.3. Nguyên nhân. 38

Chương III: Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới. 40

1. Phương hướng, nhiệm vụ. 40

1.1. Phương hướng. 40

1.2. Nhiệm vụ. 43

2. Biện pháp chính để thực hiện phương hướng, nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới. 44

Phần II: Khảo sát cụ thể 50

I. Sự cần thiết của công tác nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12. 50

II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty. 51

1. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 52

2. Đặc điểm mặt hàng Công ty nhập khẩu. 58

3. Thị trường nhập khẩu của Công ty. 64

4. Hình thức nhập khẩu. 64

5. Nội dung hoạt động nhập khẩu của Công ty. 65

III. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu. 75

1. Ưu điểm. 75

2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân. 76

3 .Một số giải pháp. 77

Mục lục

 

doc80 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sông Đà 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i thuỷ, bộ và gia công đóng mới các loại tầu đẩy 130- 190cv và sà lan 200- 250 tấn, gia công chế tạo các loại câú kiện thép phục vụ cho xây dựng như: Cốp pha thép các loại, giàn giáo xây dựng, các phụ tùng, phụ kiện kim loại khác cho xây dựng. Trong năm 2002 công tác sửa chữa và gia công cơ khí của Công ty đã tích cực tham gia sửa chữa lớn các dây truyền công nghiệp sản xuất xi măng, sửa chữa các phương tiện vận tải thuỷ, đã đóng mới nhiều tàu đẩy phục vụ công tác khai thác cát tại Tuyên Quang. Bên cạnh những cố gắng không ngừng trong công tác sửa chữa, gia công cơ khí còn gặp không ít khó khăn: lực lượng gia công cơ khí còn phân tán, quy mô sản xuất lĩnh vực này còn nhỏ ảnh hưởng đến sức cạnh tranh trong lĩnh vực này của Công ty. Như vậy, từ sự phân tích một cách khái lược kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên ta thấy Công ty đã đạt được những thắng lợi nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Những thắng lợi này thực sự là một sự tạo đà tốt cho Công ty vững bước những bước tiếp theo trên con đường làm giầu cho đất nước, cho Công ty và bản thân những người lao động. 2. Đánh giá hoạt động SXKD của Công ty. 2.1. Ưu điểm. * Công ty có sự quản lý sát sao của các cấp lãnh đạo của các cấp Lãnh đạo TCT cùng với sự hợp tác tốt của các đơn vị bạn trong cộng đồng TCT. Công ty được lãnh đạo Tổng công ty thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sâu sát đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế trong từng giai đoạn. Bộ máy điều hành tập trung và thống nhất từ Công ty tới các đơn vị thành viên đảm bảo xử lý nhanh các diễn biến đột xuất xảy ra. * Công ty đang thực hiện công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp. Lực lượng lao động tại các đơn vị trực thuộc cũng như toàn Công ty được sắp xếp lại phù hợp với yêu cầu sản xuất, phát huy được tính chủ động sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên. * Có đội ngũ cán bộ lãnh đaọ cán bộ quản lý năng động đã được rèn luyện trong thực tế. Tập thể cán bộ công nhân viên công ty có truyền thống đoàn kết, có nỗ lực quyết tâm cao khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ. * Công ty đã đưa Nhà máy thép đi vào hoạt động, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, trong thời gian tới sẽ đóng góp rất nhiều cho đầu ra của Công ty. * Công ty là một Công ty lớn trong TCT, hàng năm đóng góp vào doanh thu cho TCT trên 50%, do đó tiềm lực tài chính của Công ty khá mạnh, giúp Công ty có khả năng tài chính để đầu tư công nghệ và có khả năng cạnh tranh cao trong công tác đấu thầu, cũng như thực hiện các dự án. * Công ty có hệ thống xe máy kỹ thuật đa dạng phong phú có khả năng đáp ứng đầy đủ cho các hoạt động kinh doanh của mình. * Thu nhập hàng tháng theo đầu người của cán bộ công nhân viên khá cao, các phong trào thi đua SXKD trong Công ty diễn ra rất sôi nổi điều này làm cho người lao động say sưa hơn với công việc của mình, hoạt động sản xuất kinh doanh của người lao động có hiệu quả hơn. * Tổng Công ty Sông Đà là một Công ty có uy tín cũng như có tiếng tăm trong nước về công tác xây dựng, vì vậy là một đơn vị trực thuộc TCT Công ty cũng được biết đến là một Công ty có uy tín trên thị trường. * Công tác an toàn lao động được cấp lãnh đạo Công ty rất quan tâm, số vụ tai nạn trong Công ty rất ít, điều này làm giảm bớt những rủi ro trong lao động. * Các sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. 2.2. Hạn chế. * Năng lực cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, giá cả của các sản phẩm của Công ty chưa thực sự hấp dẫn do đó chưa thu hút được nhiều khách hàng, hơn nữa Công ty chưa được khách hàng biết nhiều trong các lĩnh vực kinh doanh ngoài xây lắp. * Thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của Công ty còn nhỏ hẹp, vẫn chỉ là thị trường trong nước, có sản phẩm thị trường vẫn bó hẹp ở một số địa phương nhất định như sản phẩm xi măng Sông Đà. * Chất lượng sản phẩm còn thấp chưa cao, đặc biệt còn tồn tại một số sản phẩm không đảm bảo tiêu chất lượng trong xây lắp và sản xuất công nghiệp, thậm trí có nhiều sản phẩm của Công ty không đáp ứng được các điều kiện của hợp đồng bị các khách hàng trả lại. 2.3. Nguyên nhân. * Cán bộ quản lý kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và lực lượng công nhân xây lắp còn thiếu chưa tương xứng với quy mô SXKD và yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao, nhất là trong gian đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. * Các yếu tố đầu vào của sản xuất như nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, nhân công không ngừng biến động theo xu thế ngày càng tăng, ảnh hưởng tới giá thành do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm của Công ty. * Các dây chuyền thiết bị sản xuất công nghiệp như sản xuất xi măng, bao bì đã đưa vào sử dụng được từ 8 –9 năm và các phương tiện vận tải thuỷ vận tải đa số đã hết khấu hao. Vì vậy phải duy tu sửa chữa lớn nhiều nên năng suất và thời gian huy động vào khai thác sử dụng không cao. * Công ty chưa thực sự quan tâm đến hoạt động quảng bá cho các sản phẩm của mình do đó Công ty vẫn chưa tạo dựng được tên tuổi trên tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi nhắc tới TCT Sông Đà, ai cũng nghĩ đến đây là một Tổng Công ty chuyên xây lắp các công trình thuỷ điện, chứ ít ai nghĩ đến rằng TCT cũng như các đơn vị thành viên còn sản xuất các sản phẩm công nghiệp, kinh doanh vật tư vận tải và các ngành kinh doanh khác. * Công tác sắp xếp đổi mới ở một số đơn vị trực thuộc tiến hành còn chậm, một vài đơn vị thành viên có quy mô SXKD còn nhỏ năng lực cạnh tranh thấp, còn lúng túng trong việc sắp xếp đổi mới, xây dựng định hướng phát triển và mở rộng SXKD. * Năm 2003 là năm đầu tiên thực hiện lộ trình AFTA, các sản phẩm công nghiệp nói chung, đặc biệt là thép xây dựng của Công ty phải cạnh tranh quyết liệt với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ đã đi trước và có nhiều kinh nghiệm hơn chúng ta. Chương III: Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới. 1. Phương hướng, nhiệm vụ. 1.1. Phương hướng. Định hướng. Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới như sau: Xây dựng và phát triển Công ty trở thành một công ty mạnh, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm: Lấy sản xuất công nghiệp làm ngành nghề chính, phát triển ngành nghề truyền thống kinh doanh vật tư thiết bị, vận tải đồng thời phát triển các ngành nghề khác và sản phẩm mới như sản xuất thép… Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao sức cạnh tranh, giải quyết đủ việc làm vầ không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. b. Mục tiêu. * Phấn đấu trở thành một công ty mạnh toàn diện với nhiều ngành nghề,sản phẩm, có năng lực cạnh tranh cao. * Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm 33% (năm thấp nhất là 11%, năm cao nhất là 98% khi có sản phẩm thép). * Đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. * Phấn đấu đưa tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp chiếm từ 31% năm 2001 đến 79% trong tổng giá trị SXKD năm 2004. * Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý năng động có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu cơ chế thị trường. Xây dựng một tập thể công nhân kỹ thuật có tay nghề vững vàng, có tác phong công nghiệp đáp ứng với yêu cầu của cơ chế thị trường. c. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2005. Bảng 12: Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2005. STT Các chỉ tiêu chủ yếu. Đơn vị Thực hiện 2001 Thực hiện 2002 Kế hoạch 2003 Kế hoạch 2004 Kế hoạch 2005 1 Tỷ lệ tăng trưởng % 98,3 22,45 11,42 2 Tổng giá trị SXKD 106 đ 433.982 414.992 815.000 998.000 1.112.000 3 Doanh thu 106 đ 268.530 329.424 832.162 965.543 1.069.939 4 Vốn kinh doanh 106 đ 121.773 301.608 322.513 339.779 357.628 5 Nộp ngân sách 106 đ 7.019 6.899 15.542 15.448 15.431 6 Lợi nhuận 106 đ 820 1.554 17.230 20.021 21.878 7 Lao động 106 đ 2.721 2.138 2.267 2.371 2.534 8 Thu nhập bình quân 106 đ/ng/tháng 760 1.014 1.800 2.100 2.300 (Nguồn; từ Kế hoạch năm năm của Công ty 2001- 2005, báo cáo kq SXKD và phương hướng nhiệm vụ năm 2001, 2002 và báo cáo tài chính của Công ty năm 2001, 2002). d. Cơ cấu sản xuất kinh doanh. Theo định hướng phát triển và mở rộng SXKD, cơ câú ngành nghề, sản phẩm trong giai đoạn 2001- 2005 của Công ty như sau: * Sản xuất công nghiệp: Công ty quyết định lấy sản xuất công nghiệp làm ngành nghề chính, là mũi nhọn SXKD của Công ty trong kế hoạch định hướng 2001- 2005. Để phát triển sản xuất công nghiệp trong 5 năm tới. Công ty đã đưa Dự án sản xuất thép đi vào vận hành đúng tiến độ. Bảng 13: Khối lượng kế hoạch các sản phẩm công nghiệp Tên sản phẩm Đơn vị Thực hiện 2001 Thực hiện 2002 Kế hoạch 2003 Kế hoạch 2004 Kế hoạch 2005 Thép Tấn 0 30.000 150.000 180.000 200.000 Vỏ bao xi măng 103 vỏ 14.800 16.000 16.500 30.000 36.000 Cột điện Cột 3.000 8.000 9.000 9.500 10.000 * Kinh doanh vật tư thiết bị và vận tải: Xác định kinh doanh vật tư thiết bị và vận tải là nghề truyền thống của Công ty. Vì vậy trong những năm tới Công ty sẽ cố gắng phát huy hết các tiềm năng, kinh nghiệm để đảm bảo tiếp tục phát triển ngành nghề này, kết hợp chặt chẽ kinh doanh VTTB với kinh doanh vận tải, giữ vững thị phần truyền thống, không ngừng tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và ra nước ngoài. Nhiệm vụ chính kinh doanh vật tư vận tải gồm: + Tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp của Công ty và TCT. + Kinh doanh VTTV phục vụ các công trình của TCT và thị trường bên ngoài. + Nhập khẩu thiết bị, xe máy và nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh của TCT và Công ty. + Công tác vận tải tập trung vào tuyến vận tải phục vụ thuỷ điện Sơn La. Các công trình công nghiệp của TCT. * Xây lắp. Tỷ trọng giá trị xây lắp trong tổng giá trị SXKD toàn Công ty trong những năm tới không lớn hơn nhưng để phát triển công tác xây lắp Công ty sẽ cố gắng đầu tư nâng cao năng lực cả về con người, thiết bị để đảm bảo mức độ tăng trưởng từ 9- 10% giá trị sản xuất Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng công cộng, xây dựng khu đô thị, công trình thuỷ lợi, đường dây và trạm biến áp… 1.2. Nhiệm vụ. * Hoàn thành nốt dự án đầu tư Nhà máy sản xuất thép và tổ chức sản xuất, tiêu thụ đảm bảo hiệu qủa vốn đầu tư. Sản lượng thép hàng năm từ 150.000- 200.000 tấn. Đây là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Công ty. Nhà máy thép đi vào hoạt động đúng tiến độ (tháng 10/2002 ra thép ) đã là một thắng lợi lớn, nhưng để đạt được sản lượng như trên là một điều hết sức khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Công ty. Tuy nhiên công tác tiêu thụ thép m ới thực sự là vấn đề sống còn của Công ty, nó quyết định tốc độ sản xuất, hiệu quả kinh doanh của Nhà máy thép nói riêng và toàn Công ty nói chung. * Sản xuất và tiêu thụ bao bì. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ bao bì: Sản lượng sản xuất và tiêu thụ bao bì hàng năm từ 16 triệu vỏ bao năm 2002 đến 36 triệu vỏ bao vào năm 2004. * Hoàn thành nhiệm vụ cung cấp điện nước thi công, thông tin liên lạc, cung cấp vật tư cho công trình thuỷ điện Na Hang (cát, xi măng, sắt thép, xăng dầu). * Hoàn thành nhiệm vụ cung cấp vật tư và các phần việc được giao tại Xi măng Hạ Long (xi măng, sắt thép, xăng dầu…) * Hoàn thành báo cáo cơ hội đầu tư và báo cáo khả thi các dự án đầu tư: Khai thác cát tự nhiên phục vụ công trình Thuỷ điện Sơn La. Cảng thượng lưu hồ Thuỷ điện Hoà Bình. Xưởng chế tạo nhà thép tiền chế. 2. Biện pháp chính để thực hiện phương hướng, nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới. 1. Biện pháp sắp xếp, đổi mới, phát triển đơn vị. Tiến hành đồng bộ công tác sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp tư cơ quan Công ty đến các đơn vị trực thuộc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ SXKD theo tinh thần định hướng phát triển 2001- 2005. - Hướng sau khi sắp xếp, đổi mới các đơn vị trực thuộc Công ty phải trở thành đơn vị chuyên sâu một trong số các clĩnh vực chính như xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh vật tư vận tải và đảm bảo có đủ năng lực đọc lập hoàn thành những gói thầu, dự án quy mô vừa. - Kiện toàn bộ máy quản lý Cưo quan công ty, bổ sung cán bộ khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ có trình độ, phân công, phân cấp trách nhiệm rõ ràng để chỉ đạo, quản lý công việc và thực hiện nhiệm vụ. - áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 đã ban hành ở cơ quan Công ty. Xí nghiệp sản xuất bao bì và Nhà máy thép Việt- ý, đồng thời tiếp tục triển khai tới các chi nhánh, xí nghiệp khác trực thuộc Công ty. - Đẩy mạnh công tác cổ phần hoá, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ hoàn thành cổ phần hoá (xí nghiệp bao bì: quý I/2003, nhà máy thép Việt- ý quý IV/2003). - Thực hiện quản lý, điều hành SXKD tập trung, thống nhất từ Công ty, thực hiện đổi mới công tác điều hành sản xuất: các công trình, mục tiêu trọng điểm phân công các đồng chí Phó giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo được toàn quyền quyết định để giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. 2. Biện pháp đầu tư. - Tiếp tục thực hiện tốt các dự án đầu tư nâng cao năng lực và mở rộng SXKD, đa dạng hóa ngành nghề sản phẩm theo định hướng phát triển 5 năm (2001-2005) đã được Đảng uỷ TCT phê duyệt. - Hoàn thành Dự án khai thác cát thi công phục vụ xây dựng Thuỷ điện Tuyên Quang. - Hoàn thành thủ tục đầu tư và trỉen khai thực hiện dự án sản xuất ống thép. - Hoàn thành đầu tư mua sắm thiết bị thi công, phương tiện vận tải phục công trình thuỷ điện Tuyên Quang và Xi măng Hạ Long. 3. Biện pháp quản lý cơ giới. Tăng cường công tác quản lý thiết bị xe máy và đảm bảo sử dụng có hiệu quả cao nguồn tài sản này trong SXKD. - Riêng đối với dây truyền cán thép, đây là hệ thống thiết bị hiện đại, tự động hoá cao. Vì vậy, cần tổ chức thật tốt việc học tập kinh nghiệm của chuyên gia trogn quá trình chuyển giao vận hành cũgn như kinh nghiệm của các nhà máy khác đã đi vào sản xuất. Đặc biệt lưu ý những biện pháp khắc phục sự cố thường xảy ra trong quá trình sản xuất. - Thực hiện nghiêm các quy trình quản lý vận hành để nâng cao năng suất máy móc thiết bị. Dự phòng đầy đủ thiết bị, phụ tùng thiết yếu để kịp thởi thay thế, sửa chữa nhằm giảm tối đa giờ ngừng sản xuất. - Đối với các thiết bị phương tiện xe máy khác: trừ trường hợp được đầu tư mới còn lại hầu hết đã qua sử dụng nhiều năm, năng suất đã giảm, hci 0phí sửa chữa lớn cao. Tất cả các thiết bị, xe máy phải được kiểm tra, đánh giá, phân loại để có biện pháp sử dụng hợp lý. 4. Biện pháp nâng cao sức cạnh tranh- Sẵn sàng hội nhập. Thành lập tổ công tác để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển thương hiệu Sông Đà. Xây dựng và khẳng định thương hiệu Sông Đà cho các sản phẩm chủ yếu của Công ty như thép, bao bì, cột điện, tấm lợp… Quảng bá thương hiệu sâu rộng để khách hàng dễ nhận biết và tin tưởng sử dụng nhằm mở rộng ra thị trường trong nước và khu vực. 5. Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. - Kiện toàn tổ chức hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. Bố trí cán bộ có năng lực để chuyển lo công tác này. - Đầu tư chiều sâu để nghiên cứu dây chuyền công nghệ cán thép để thực sự làm chủ máy móc thiết bị nhằm cải tiến, nâng cao công suất chất lượng sản phẩm. - Quản lý chặt chẽ chất lượng nguyên liệu, vật tư đầu vào. - Tổ chức giám sát kỹ thuật chất lượng chặt chẽ trong suốt quá trình sản xuất ở mọi công đoạn để có các biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời. - Giáo dục ý thức trách nhiệm, xây dựng tác phong công nghiệp cho cán bộ CNVC đồng thời có quy định trách nhiệm cá nhân đối với sản phẩm kém chất lượng. 6. Biện pháp tiếp thị đấu thầu và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp. - Phối hợp chặt chẽ từ Công ty đến các đơn vị trong công tác tiếp thị đấu thầu để thực hiện việc tiếp thị đấu thầu có chọn. - Nâng cao chất lượng làm hồ sơ để tăng khả năng cạnh tranh. * Riêng đối với công tác tiêu thụ thép. - Hoàn thiện xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng đẻ tiếp cận, thiết lập và duy trì quan hệ lâu dài với các bạn hàng. Thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại cho sản phẩm thép VIS như quảng cáo truyền hình, quảng cáo trên báo, panô, apphích, tặng quà, in ấn tờ rơi, tổ chức hội nghị khách hàng,tham gia các hội trợ triển lãm… Đảm bảo tiêu thụ được nhiều sản phẩm ra thị trường. - Tiếp thị đưa thép vào các công trình cầu cảng, các dự án xây dựng, nàh máy bê tông đúc sẵn, các cơ sở xây dựng của các tỉnh đẻ cùng với nhà phân phối đưa sản phẩm thép VIS vào các công trình để mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm thép VIS ngày càng nhiều. 7. Biện pháp quản lý an toàn và BHLĐ. - Tăng cường công tác quản lý an toàn và b ảo hộ lao động. Tổ chức tốt công tác đào tạo, huấn luyện an toàn và BHLĐ. Đảm bảo đầy đủ điều kiện môi trường làm việc an toàn cho CNVC. - Thực hiện thường xuyên và định kỳ công tác kiểm tra và tự kiểm tra an toàn và bảo hộ lao động. - Phấn đấu không để xảy ra các vụ tai nạn lao động nặng. 8. Biện pháp xây dựng các quy chế phân cấp, quản lý. - Xây dựng và điều chỉnh các quy chế quản lý các lĩnh vực, các quy định phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với tình hình thực tế SXKD trên cơ sở phát huy cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và phát huy thế mạnh của các đơn vị. - Xây dựng kế hoạch khoa học, sát thực. Xây dựng chế tài thưởng phạt nghiêm minh về việc hoàn thành và không hoàn thành kế hoạch. 9. Biện pháp hạ giá thành sản phẩm – Nâng cao lợi nhuận SXKD. a. Giảm chi phí đầu vào. - Thực hiện tổ chức đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh cung cấp vật tư nguyên liệu, phụ tùng thiết bị đầu vào cho sản xuất kinh doanh. - Thành lập tổ chức định mức, tiến hành xây dựng và thực hiện định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu năng lượng đảm bảo đạt tiêu chuẩn tiên tiến cho các sản phẩm mới như thép VIS, cát cho Thuỷ điện Tuyên Quang. b. Giảm chi phí quản lý. Xây dựng định mức chi phí hành chính ở tất cả các khâu như: văn phòng phẩm, giao dịch tiếp khách, sử dụng xe con, điện sinh hoạt, điện thoại, thiết bị văn phòng… Đơn vị, cá nhân nào sử dụng vượt định mức thì trừ luôn vào định mức thàng sau của cá nhân, bộ phận đó. c. Tổ chức sản xuất hợp lý. Tổ chức sản xuất hợp lý, giảm các chi phỉ thừa trong quá trình SXKD. Giảm tối đa thời gian ngừng máy do giao ca, sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ đồng thời dự trữ vật tư, phụ tùng thay thế thiết yếu để kịp thời bổ sung thay thế giảm thời gian chờ đợi. d. Thực hiện tiết kiệm. Xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm vật tư, nguyên nhiên vật liệu trong mọi khâu sản xuất, đồng thời có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời trong việc thực hành tiết kiệm. e. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Khơi dậy phong trào thi đua sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong cán bộ CNVC. Có cơ chế động viên khuyến khích kịp thời bằng vật chất cho tập thể, cá nhân CBCNV có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị. Đầu tư kinh phí cho các chuyên đề nghiên cứu chiều sâu cải tiến công nghệ sản xuất, thi công, nâng cao công suất máy móc thiết bị. f. Phấn đấu nâng cao hiệu quả SXKD. Giao kế hoạch tài chính, chỉ tiêu lợi nhuận cùng với giao kế hoạch SXKD cho các đơn vị ngay từ đầu năm. Phấn đấu tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu ³ 3%. 10. Biện pháp về cung cấp đủ vốn và kịp thời cho SXKD. Gắn trách nhiệm thu hồi vốn, thu hồi công nợ đối với từng Giám đốc, kế toán trưởng, chủ công trình và thực hiện chế tài thưởng phạt nghiêm minh. Xây dựng định mức thưởng thu hồi vốn từ 0,05%- 0,1% giá trị thu hồi vốn cho tập thể cá nhân hoàn thành vượt mức kế hoạch giao. 11.Biện pháp nâng cao đời sống cho người lao động. Đảm bảo đủ việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ CNVC. Cải thiện điều kiện làm việc và ăn ở cho CNVC tại các khu dân cư. 12. Nâng cao sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong đơn vị. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện 10 chương trình hành động của Đảng bộ TCT, triển khai thực hiện Nghị quyết TW3 (khoáIX) về tiếp tục sắp xếp đổi mới phát triển doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả SXKD. Lãnh đạo Đảng bộ nâng cao sức cạnh tranh, chủ động hội nhập. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức quần chúng động viên được sức mạnh trí tuệ của toàn thể cán bộ, đoàn viên, công nhân viên chức trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Để động viên tới toàn thể người lao động trong đơn vị, tổ chức phát động phong trào thi đua ngay từ đầu mỗi năm nhằm động viên và dấy lên phong trào thi đua hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch và các mục tiêu, tiến độ đã đề ra. Qua việc trình bày và phân tích của tôi trong phần Khảo sát chung về Công ty Sông Đà 12 này, đã phần nào cho chúng ta được cái nhìn tổng quát về Công ty Sông Đà 12 và nó sẽ góp phần làm cơ sở cho những nhận định của tôi về hoạt động nhập khẩu của Công ty trong phần khảo sát cụ thể ngay sau đây về Hoạt động nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12. PHầN ii: khảO SáT Cụ THể Hoạt động nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12. I. Sự cần thiết của công tác nhập khẩu của Công ty Sông Đà 12. Nhập khẩu máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng, công nghiệp đối với Công ty Sông Đà 12 nói riêng và đối với nền sản xuất của Việt Nam nói chung là vô cùng cần thiết khi nền khoa học công nghệ trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hoá của nền sản xuất trong nước. Ngoài ra, đối với công tác nhập khẩu vật liệu xây dựng và công nghiệp thì hoạt động nhập khẩu là tất yếu khi trong nước không có nguồn nguyên liệu đó, hoặc vật liệu đó ở trong nước khan hiếm mà sản xuất trong nước lại rất cần vật liệu đó. Nhập khẩu máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng và công nghiệp giúp Công ty tranh thủ được các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới mà Việt Nam chưa nghiên cứu, sản xuất được nhờ đó tiết kiệm được chi phí về vốn, thời gian và chất xám của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật mà nhiều khi chi phí bỏ ra cho hoạt động này rất lớn nhưng lại không mang lại hiệu quả. Trong khi đó yêu cầu của sản xuất là phải đáp ứng ngay, nếu không sẽ bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh và hơn nữa kinh doanh là phải tính đến hiệu quả. Nhập khẩu máy móc thiết bị góp phần nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của Công ty. Công ty có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại vì thế nâng cao năng suất lao động của người lao động, cán bộ tiếp thu máy móc thiết bị được nâng cao trình độ công nghệ và do đó năng suất lao động cũng được nâng lên, hơn nữa máy móc thiết bị hiện đại việc sản xuất giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty góp phần làm giảm giá thành sản phẩm sản xuất ra, do đó giảm giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công ty Sông Đà 12 là đơn vị thực hiện hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng, công nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân công ty, của các thành viên trong Tổng công ty Sông Đà và cho các đơn vị khác ngoài Tổng Công ty. Công ty cũng có thể mua lại các thiết bị máy móc và vật liệu xây dựng và công nghiệp từ các doanh nghiệp nhập khẩu khác trong nước. Nhưng tại sao Công ty lại tự mình nhập khẩu? Đó là vì Công ty được sinh ra đã có sẵn chức năng là kinh doanh vật tư thiết bị do đó Công ty vừa có giấy phép nhập khẩu vừa có sẵn một đội ngũ những cán bộ khoa học kỹ thuật có hiểu biết cao về máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng, hơn nữa Công ty lại là một Công ty có lĩnh vực kinh doanh xây dựng, công nghiệp nên Công ty vừa là người nhập khẩu vừa là người sử dụng do đó hơn ai hết Công ty là đơn vị hiểu về máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng, công nghiệp. Công ty tự mình nhập khẩu thì so với việc mua lại hàng hoá nhập khẩu từ một doanh nghiệp nhập khẩu khác là rất có lợi vì Công ty sẽ phải trả một khối lượng tiền ít hơn nhiều để mua hàng hoá đó so với mua từ một doanh nghiệp khác. Do đó khi tiến hành nhập khẩu để phục vụ quá trình sản xuất của riêng mình thì hiệu quả hơn rất nhiều và nhập khẩu để bán lại cho các doanh nghiệp khác Công ty cũng thu được một khoản lợi nhuận không nhỏ. Vì vậy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty tuy không đóng góp nhiều vào doanh thu cũng như lợi nhuận như các lĩnh vực kinh doanh chính khác của Công ty nhưng nó là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Và hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng, công nghiệp ở Công ty Sông Đà nói riêng và của Việt Nam nói chung là một tất yếu khách quan. II. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty. Hoạt động nhập khẩu của Công ty trước đây (trước tháng 4/ 2002) do cán bộ nhập khẩu phòng xuất nhập khẩu của Công ty thực hiện nhưng đến tháng 4/ 2002 xí nghiệp Sông Đà 12.6 tách ra khỏi Công ty trở thành một đơn vị hạch toán độc lập, thì chức năng nhập khẩu của Công ty được chuyển cho xí nghiệp Sông Đà 12.6 thực hiện. Trong hoạt động nhập khẩu Công ty vừa đóng vai trò như là nhà mua sắm tập trung (Công ty tiến hành nhập khẩu để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên của mình) vừa là đóng vai trò nhà cung cấp hàng nhập khẩu cho các đơn vị khác trong và ngoài Tổng Công ty. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Đối với Công ty Sông Đà 12 thì lĩnh vực nhập khẩu là một lĩnh vực khá mới (Công ty tiến hành hoạt động nhập khẩu từ năm 1996), vì thế trong lĩnh vực này Công ty đã gặp phải không ít khó khăn (là người đến sau trên thị trường hàng máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng, công nghiệp cho nên Công ty không tận dụng đựoc những lợi thế của người đi trước,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0511.doc
Tài liệu liên quan