Đề tài Hợp đồng mua bán gạo giữa công ty xuất nhập khẩu lương thực Hà nội và công ty Galluck limited

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG. 2

Phần II: 5

HỢP ĐỒNG MUA VÀ BÁN GẠO 5

Phần III: 12

Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 12

KẾT LUẬN 14

Tài liệu tham khảo 15

 

 

doc16 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1547 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hợp đồng mua bán gạo giữa công ty xuất nhập khẩu lương thực Hà nội và công ty Galluck limited, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Khi nền kinh tế của nước ta mở cửa hội nhập với thế giới là lỳc quan hệ mua bỏn hàng húa trở nờn phổ biến hơn bao giờ hết. Trao đổi hàng húa, dịch vụ với cỏc quốc gia trờn thế giới đó cú vị trớ quan trọng hàng đầu trong kinh doanh thương mại quốc tế. Hoạt động kinh tế đối ngoại núi chung, hoạt động ngoại thương núi riờng, sự thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc quan trọng vào việc ký kết và thực hiện cỏc hợp đồng. Quan tõm nhiều đến vấn đề ký kết hợp đồng sẽ giỳp cho doanh nghiệp trỏnh được những tranh chấp, thiệt hại khụng đỏng cú. Do vậy việc nghiờn cứu những đặc điểm cơ bản của hợp đồng ngoại thương là một trong những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cú làm như vậy cỏc doanh nghiệp mới cú kiến thức phỏp lý vững vàng để tham gia vào kinh doanh thương mại quốc tế, bảo vệ quyền và lợi ớch hợp phỏp của bản thõn doanh nghiệp núi riờng và quốc gia núi chung. Từ đú cú rỳt ra những kinh nghiệm quớ bỏu gúp phần tăng hiệu quả xuất nhập khẩu. Bằng những kiến thức đó học và tiếp thu cũng như những vấn đề cấp thiết của nền kinh tế hiện tại, em đó mạnh dạn chọn đề tài: “ Hợp đồng mua bỏn gạo giữa cụng ty xuất nhập khẩu lương thực Hà nội và cụng ty Galluck limited.” Bài tiểu luận được chia làm 3 phần: Phần I: Những vấn đề chung về hợp đồng mua bỏn ngoại thương. Phần II: Hợp đồng mua bỏn gạo giữa cụng ty XNK lương thực Hà nội và cụng ty Galluck limited. Phần III: í kiến đề xuất. Do trỡnh độ cũn hạn chế nờn bài viết của em cũn nhiều thiếu xút, em rất mong cú sự giỳp đỡ của thầy cụ. Em xin chõn thành cảm ơn! Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG. Sự phỏt triển thương mại trờn thế giới luụn đi liền với tranh chấp thương mại, bởi vậy thành cụng hay thất bại đều nằm trong tay cỏc doanh nhõn khi ký kết và thực hiện cỏc hợp đồng. Trong số những chủng loại hợp đồng thuộc hợp đồng thường nhật của doanh nghiệp, hợp đồng mua bỏn với thương nhõn nước ngoài( gọi tắt là hợp đồng mua bỏn ngoại thương- International of goods contract) giữ vai trũ đặc biệt quan trọng. Theo tinh thần nội dung luật thương mại: Hợp đồng mua bỏn với thương nhõn nước ngoài là hợp đồng mua bỏn hàng húa được ký kết giữa một bờn là thương nhõn Việt Nam với một bờn là thương nhõn nước ngoài. Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa cỏc bờn, trong đú người bỏn cú nghĩa vụ chuyền quyền sở hữu hàng húa cho người mua, cũn người mua cú nghĩa vụ trả cho người bỏn một khoản tiền ngang giỏ trị hàng húa bằng cỏc phương thức thanh toỏn quốc tế. Đõy là loại văn bản giao dịch chủ yếu, quan trọng nhất và phổ biến nhất trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đú, hợp đồng mua bỏn ngoại thương cần cú sự điều chỉnh chặt chẽ bằng phỏp luật. Hợp đồng mua bỏn ngoại thương khụng chỉ là hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu mà cũn được ỏp dụng cho hoạt động xuất nhập khẩu, chuyển khẩu, đại lý, gia cụng cho bờn nước ngoài, … Khỏc với hợp đồng mua bỏn hàng húa nội địa, hàng húa mua bỏn ngoại thương được hỡnh thành giữa cỏc doanh nghiệp cú trụ sở ở cỏc nước khỏc nhau( nhưng khụng bẳt buộc cỏc doanh nghiệp khỏc quốc tịch). Bởi vậy, khi đối tượng của hợp đồng( hàng húa, dịch vụ) được chuyển từ người bỏn sang người mua, bắt buộc chỳng phải đi qua biờn giới của hai nước. Song, thực tế khụng phải lỳc nào việc mua bỏn cũng chỉ xảy ra giữa hai nước lỏng giềng, mà chỳng cú thể thực hiện giữa cỏc nước rất xa nhau, cú hoàn cảnh địa lý hoàn toàn trỏi ngược nhau. Trong những thương vụ như vậy hàng húa phải trải qua quỏ trỡnh bốc dỡ, qua nhiều vựng khớ hậu khỏc nhau nờn dễ bị tổn thất hư hỏng, mất mỏt hoặc thất lạc. Bởi vậy người làm cụng tỏc xuất, nhập khẩu phải bằng mọi biện phỏp để đảm bảo cho hàng húa cú chất lượng ổn định, bao bỡ hàng húa phải đảm bảo việc bảo quản hàng cả về số lượng lẫn chất lượng. Đồng thời phải sử dụng kỹ mó hiệu hàng húa( cả ký mó hiệu chớnh lẫn phụ) một cỏch rừ ràng giỳp cho người chuyờn chở giao đỳng hàng cho người nhận và người bốc dỡ thực hiện đỳng kỹ thuật bốc dỡ, chất xếp hàng húa. Trong hợp đồng mua bỏn ngoại thương, do cỏc bờn ký kết hợp đồng mua bỏn phải dựng ngoại tệ để thanh toỏn, nờn chọn đồng tiền thanh toỏn và phương thức thanh toỏn phải luụn luụn tuõn thủ nguyờn tắc: đồng tiền thanh toỏn phải là đồng tiền ổn định về tỷ giỏ, phương thức thanh toỏn phải chặt chẽ để đảm bảo nếu là người bỏn thỡ chắc chắn thu được tiền hàng, cũn nếu là người mua chắc chắn nhận được hàng húa sau khi đó chuyển tiền thanh toỏn. Trong hợp đồng ngoại thương, việc lập văn bản hợp đồng kinh tế để trao đổi hàng húa là yờu cầu bắt buộc, cỏc điều khoản trong hợp đồng phải được cỏc bờn bàn bạc và thỏa thuận chi tiểt mặc dự trước đú đó cú đơn đặt hàng, chào hàng nhưng vấn phải thiết lập văn bản hợp đồng để làm cơ sở phỏp lý cụ thể cho cỏc hoạt động trao đổi hàng húa từ quốc gia này sang quốc gia khỏc và làm căn cứ cho việc xỏc định khi cú tranh chấp xảy ra. Thụng thường cựng một lỳc, việc ký kết một bản hợp đồng mua bỏn ngoại thương cú thể chịu sự điều chỉnh của cỏc nguồn luật khỏc nhau như: điều ước quốc tế; luật của nước người bỏn; luật của nước người mua. Tuy nhiờn, luật của mỗi nước cú nhiều sự khỏc nhau về cỏch giải quyết những vấn đề của phỏp luật hay sự khỏc biệt về quy phạm phỏp luật, vỡ vậy khụng cú phương phỏp và biện phỏp nào tốt hơn là hóy đưa vào hợp đồng trước khi ký tất cả những điều khoản liờn quan một cỏch hợp lý. Bỏ đi bất cứ một điều khoản nào cũng sẽ dẫn đến khả năng hoặc đối phương lợi dụng, hoặc dẫn đến tranh chấp. Ngụn ngữ dựng cho hợp đồng cũng được chọn lựa kỹ, nhất là việc dựng từ ngữ để diễn đạt hợp đồng mua bỏn ngoại thương. Chủ thể hợp đồng là bờn mua và bờn bỏn phải cú đủ tư cỏch phỏp lý: chủ thể bờn nước ngoài là thương nhõn và tư cỏch phỏp lý của họ được căn cứ theo phỏp luật của nước mà thương nhõn đú mang quốc tịch; chủ thể bờn Việt Nam là thương nhõn được phộp hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngoài. Hàng húa theo hợp đồng là hàng húa được phộp mua bỏn theo qui định của phỏp luật nước bờn mua và nước bờn bỏn. Hợp đồng mua bỏn với thương nhõn nước ngoài phải cú cỏc nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bỏn hàng húa theo qui định của phỏp luật và phải được lập thành một văn bản. Phần II: HỢP ĐỒNG MUA VÀ BÁN GẠO Giữa: Cụng ty xuất nhập khẩu Lương thực Hà Nội Số 40 đường Hai Bà Trưng- Hà Nội Tel: 844-6225970 Telex: 411526- VNF VT Địa chỉ điện tớn: VINAFOOD HANOI Dưới đõy gọi là Người bỏn Và: Cụng ty Galluck Limited. Phũng A.3/F, Causeway Tower Số 16-222 đường Causeway HONGKONG Tel: 8153084, 8153085 Fax: 8770471 Telex: 61355 WSGTC HK Dưới đõy gọi là Người mua Hợp đồng mua bỏn gạo giữa hai bờn bao gồm cỏc điều kiện sau: Hàng húa: Gạo trắng Việt Nam Quy cỏch phẩm chất: + Tấm: tối đa 35% +Thủy phần: tối đa 14,5% +Tạp chất: tối đa 0,4% + Gạo vụ mựa 2002- 2003 Số lượng: 100.000 MT trờn dưới 5% theo sự lựa chọn cảu người bỏn 4. Giỏ cả: 124 USD một MT giao hàng thỏng 4/2004 + Lút hàng, cút tớnh vào khoản của chủ tàu( Người mua) + Chi phớ kiểm diện ở trờn cầu cảng được tớnh vào tài khoản của Người bỏn. + Chi phớ kiểm kiện trờn tàu được tớnh vào tài khoản của Người mua (chủ tàu) + Tất cả cỏc khoản thuế xuất khẩu ở nước xuất xứ do Người bỏn chịu + Tất cả cỏc khoản thuế nhập, thuế khỏc ở nước đến và ở cỏc nước bờn ngoài Việt Nam sẽ được tớnh vào tài khoản của Người mua. 5. Thời hạn giao hàng: 20- 25 ngày sau khi mở L/C (Letter of Credit) 6. Bao bỡ: Gạo phải được đúng trong bao đay đơn mới trọng lượng tịnh mỗi bao 50 kg, khoảng 50,6 kg cả bỡ, khõu tay ở miệng bao bằng chỉ đay xe đụi thớch hợp cho việc bốc vỏc và vận tải đường biển; Người bỏn sẽ cung cấp 0,2 % bao đay mới miễn phớ ngoài tổng số bao được xếp lờn tàu. 7. Bảo hiểm: Người mua sẽ phải chịu 8. Kiểm tra và xụng khúi hàng húa: + Giấy chứng nhận chất lượng, trọng lượng và bao bỡ do Vinacontrol cấp ở cảng xếp hàng cú tớnh chung thẩm và chi phớ do Người bỏn chịu. + Việc xụng khúi hàng húa phải được thực hiện trờn boong tàu sau khi hoàn thành việc bốc hàng với cỏc chi phớ do Người bỏn chịu. Nhưng cỏc khoản chi tiờu do đội thủy thủ ở trờn bờ trong thời gian xụng khúi gồm cả cỏc chi phớ về ăn uống, chỗ ở và đi lại ở khỏch sạn chủ tàu phải chịu. + Thời gian xụng khúi khụng tớnh vào thời gian xếp hàng. 9. Cỏc điều khoản về xếp hàng: + Người mua sẽ thụng bỏo ETA của con tàu và cỏc nội dung chi tiết của nú 15 ngày ( sau khi tàu nhổ neo) và thuyền trưởng sẽ thụng bỏo ETA của tàu, khối lượng sẽ được xếp lờn tàu và những thụng tin cần thiết khỏc 72/48/24 giờ trước khi tàu đến cảng xếp hàng. + Thời gian xếp hàng bắt đầu tớnh từ 1h trưa nếu NOR được trao trước buổi trưa và từ 8h sỏng của ngày làm việc tiếp theo nếu như NOR được trao vào buổi chiều trong giờ làm việc, trong trường hợp tàu đợi để thả neo vỡ cảng tắc nghẽn thỡ thời gian xếp hàng được tớnh sau 72h kể từ khi trao NOR. + Tốc độ xếp hàng: 800 MT mỗi ngày làm việc liờn tục 24h thời tiết cho phộp làm việc, chủ nhật, ngày nghỉ được trừ ra thậm chớ nếu cú sử dụng, trờn cơ sở cú ớt nhất 4 đến 5 hầm tàu/ hầm hàng làm việc bỡnh thường và tất cả cần cẩu/ cần trục và cuộn dõy tời sẵn sàng trong trạng thỏi tốt, nếu ớt hơn thỡ tớnh theo tỷ lệ. + Người bỏn sẽ thu xếp một địa điểm bỏ neo an toàn tại một cảng an toàn cho con tàu cú sức chứa từ 10.000 MT- 20.000 MT để bốc hàng. + Khoảng thời gian từ 17h chiều thứ bảy và ngày trước một ngày nghỉ cho đến 8h sỏng của ngày làm việc tiếp theo khụng tớnh là thời gian xếp hàng thậm chớ cú sử dụng. + Trước khi trao NOR, con tàu phải cú giấy phộp qua cảng, ngay sau khi tàu cập( bỏ neo), thuyền trưởng sẽ yờu cầu Vinacontrol kiểm tra cỏc hầm tàu/ hầm hàng và cấp giấy chứng nhận cỏc hầm tàu/ hầm hàng sạch khụ, khụng cú cỏc tỏc nhõn gõy hại và thớch hợp để chở lương thực và những chi phớ như vậy sẽ được tớnh vào tài khoản của chủ tàu và thời gian khụng tớnh là thời gian xếp hàng. +Phạt xếp hàng chậm, thưởng xếp hàng nhanh (nếu cú), sẽ theo như mức qui định trong hợp đồng thuờ tàu chuyến, nhưng tối đa là 4000/2000 USD một ngày hoặc tớnh theo tỷ lệ và phải được thanh toỏn trực tiếp giữa người mua và người bỏn trong vũng 90 ngày kể từ khi ký B/L. + Để cú được những chứng từ giao hàng như: - Cỏc húa đơn thương mại - Giấy chứng nhận chất lượng, trọng lượng và bao bỡ - Giấy chứng nhận xuất xứ. Bờn cú trỏch nhiệm phải thụng bỏo cỏc chi tiết về giao hàng bằng điện tớn /telex/ fax trong vũng 24h sau khi hoàn thành giao hàng. Vận đơn sẽ được cấp ngay sau khi hoàn thành việc giao hàng và trước khi xụng khúi và được giao ngay cho Người mua để mua bảo hiểm. + Trong trường hợp hàng húa đó sẵn sàng để xếp lờn tàu như đó được dự định trong hợp đồng này nhưng Người mua khụng chỉ định tàu để bốc hàng thỡ tất cả rủi ro, thiệt hại, những chi phớ cú liờn quan đến hàng húa do Người mua chịu trờn cơ sở đũi bồi thường thực tế của Người bỏn; ngược lại, nếu khụng cú hàng để bốc lờn tàu đó được chỉ định ở cảng bốc hàng, thỡ cước khống sẽ do Người bỏn trả trờn cơ sở bản đũi bồi thường thực tế của Người mua và Người mua sẽ xuất trỡnh những chứng từ sau cho Vietcombank để nhận P.B( thời gian được tớnh từ 20-25 ngày kể từ ngày mở L/C). - NOR cú chữ ký của người bỏn. - Biờn bản được ký giữa thuyền trưởng và Người bỏn xỏc nhận rằng con tàu được chỉ định đó đến cảng xếp hàng để nhận số hàng trong hợp đồng nhưng người bỏn khụng cú hàng để bốc lờn tàu. - Xỏc nhận của Vietcombank 10. Thanh toỏn + Sau khi ký kết hợp đồng này, Người mua hoặc Người bỏn được Người mua chỉ định sẽ telex đề nghị người bỏn mở P.B với 1% tổng giỏ trị LC tại Vietcombank Hà Nội trong vũng 2 ngày Người bỏn sẽ mở P.B và thụng bỏo cho Người mua, sau đú 4 ngày sau khi nhận được xỏc nhận được xỏc nhận của Vietcombank, Người mua sẽ lập tức mở một LC được xỏc nhận, khụng hủy ngang bằng điện tớn phự hợp với hợp đồng này tại ngõn hàng quốc tế hạng nhất thanh toỏn ngay bằng T.T.R cú thể chấp nhận được đối với 40000 MT cho Vinafood Hanoi hưởng qua ngõn hàng ngoại thương Việt Nam. Đối với 60000 MT Người bỏn cũng chấp nhận rằng Người mua hoặc người được Người mua chỉ định sẽ mở một thư tớn dụng thanh toỏn ngay cú thể chuyển nhượng được khụng hủy ngang bằng điện bỏo phự hợp với hợp đồng này cú thể chấp nhận với chuyển tiền bằng điện. Trong trường hợp Người bỏn yờu cầu xỏc nhận L/C, L/C sẽ được xỏc nhận cho Người bỏn hưởng. Trong trường hợp bốn ngày kể từ ngày Người mua nhận được xỏc nhận của Vietcombank, nhưng L/C khụng được mở thỡ Người bỏn sẽ thu hồi P.B từ Vietcombank và sau đú hợp đồng này tự động được xúa bỏ. Người bỏn sẽ thu hồi P.B trờn cơ sở xuất trỡnh cỏc chứng từ vận tải cho Vietcombank. + Việc xuất trỡnh những chứng từ sau đõy cho ngõn hàng ngoại thương Việt Nam, được thanh toỏn trong vũng 3-5 ngày làm việc của ngõn hàng sau khi nhận được bức telex đó được kiểm tra từ Vietcombank chứng tỏ rằng những chứng từ này đó được kiểm tra phự hợp với cỏc điều kiện của L/C: - Một bộ đầy đủ vận đơn sạch đó xếp hàng lờn tàu 03 bản gốc cú ghi “ Cước phớ trả sau”. - Húa đơn thương mại làm thành 03 bản. - Giấy chứng nhận chất lượng, trọng lượng và bao bỡ do Vinacontrol cấp ở cảng bốc hàng sẽ cú giỏ trị phỏp lý cuối cựng được làm thành 06 bản. - Giấy chứng nhận xuất xứ do Phũng thương mại Việt Nam cấp được làm thành 06 bản. - Giấy chứng nhận hàng húa đó được xụng khúi do người (cơ quan Việt Nam) cú thẩm quyền cấp, được làm thành 06 bản. - Giấy chứng nhận vệ sinh do cơ quan Việt Nam cú thẩm quyền cấp được làm thành 06 bản. - Những chi tiết thụng bỏo gửi hàng bằng điện tớn/ Telex/ Fax trong vũng 24h sau khi hoàn thành việc bốc hàng. 11. Bất khả khỏng: Điều khoản bất khả khỏng của Phũng Thương mại quốc tế ( ICC ấn phẩm số 421) theo hợp đồng này được kết hợp thành 01 bộ phận trong hợp đồng này. 12. Trọng tài: Bất cứ sự khỏc biệt hoặc tranh chấp nào phỏt sinh và trong quan hệ với hợp đồng này mà khụng được giải quyết bằng thương lượng sẽ phải đưa ra xử theo luật và tập quỏn trọng tài của Phũng Thương mại quốc tế ở Paris hoặc những nơi khỏc do hai bờn thỏa thuận. 13. Cỏc khoản khỏc: Bất cứ sự sửa đổi điều khoản và điều kiện nào của hợp đồng này phải được hai bờn thỏa thuận bằng văn bản. Hợp đồng này được làm thành 06 bản gốc tiếng Anh, 03 bản cho mỗi bờn. Hợp đồng này phụ thuộc vào xỏc nhận cuối cựng của người mua bằng telex( 20 thỏng 4 năm 2004). Hợp đồng được làm ở Hà Nội, ngày 21 thỏng 3 năm 2004. Người bỏn Người mua Giỏm đốc Giỏm đốc điều hành ( đó ký đúng dấu) ( đó ký) Nguyễn Đức Eddy.S.Y.Chan Phần III: í KIẾN ĐỀ XUẤT Bản hợp đồng ngoại thương giữa cụng ty Galluck Limited và cụng ty xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội đó nờu đầy đủ những điều khoản cần thiết cho việc mua bỏn gạo như: hàng húa cần mua bỏn; quy cỏch phẩm chất; số lượng; giỏ cả; thời hạn giao hàng; cỏc điều khoản xếp hàng; thanh toỏn; những giấy tờ chứng nhận để đảm bảo cho việc giao hàng và nhận hàng theo đỳng qui định của phỏp luật,v.v…. Theo em trong bản hợp đồng này cần nờu thờm một số cỏc quyền và nghĩa vụ của cỏc bờn cho những trường hợp phỏt sinh ngoài những điều khoản đó nờu: Thứ nhất là việc hàng húa giao khụng phự hợp với những qui định đó đưa ra trong hợp đồng thỡ cụng ty Galluck limited cú quyền đũi Cụng ty xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội( Vinafood Hà Nội) phải loại trừ sự khụng phự hợp đú hoặc giao hàng thay thế với chất lượng và mẫu mó tương tự. Cụng ty Galluck Limited sẽ bị mất quyền khiếu nại về việc hàng húa khụng phự hợp đú nếu cụng ty khụng thụng bỏo cho Vinafood Hà Nội. Trong trường hợp tiền hàng đó được trả hoặc chưa, cụng ty Galluck Limited cú thể giảm giỏ hàng theo tỷ lệ căn cứ vào sự sai biệt giữa giỏ trị thực của hàng húa vào lỳc giao hàng và giỏ trị của hàng húa nếu hàng húa phự hợp hợp đồng vào lỳc giao hàng. Thứ hai: Cụng ty Galluck Limited cú quyền hủy bỏ toàn bộ hợp đồng nếu Vinafood Hà Nội khụng thực hiện hợp đồng hoặc một phần gạo được giao khụng phự hợp hợp đồng. Nếu Vinafood Hà Nội đó giao hàng thỡ Galluck Limited sẽ mất quyền hủy hợp đồng. Ngược lại, nếu cụng ty Galluck Limited đó trả tiền thỡ Vinafood Hà Nội mất quyền tuyờn bố hủy hợp đồng( điều 51- “Luật Hợp đồng thương mại quốc tế”). Và một trong hai bờn cú thể ngừng việc thực hiện nghĩa vụ của mỡnh nếu cú dấu hiệu cho thấy rằng sau khi hợp đồng được ký kết, bờn kia sẽ khụng thực hiện một phần chủ yếu những nghĩa vụ của họ. Thứ ba: Trong bản hợp đồng cú nờu giỏ cả được ấn định theo trọng lượng tịnh( 124USD một MT). Bởi vậy, nếu cú nghi ngờ, giỏ sẽ xỏc định theo trọng lượng tịnh( điều 56). Thứ tư: Bảo quản hàng húa Theo điều 85- Hợp đồng thương mại quốc tế: “ Khi người mua bị chậm trễ nhận hàng hoặc khụng trả tiền hay trong những trường hợp khi việc trả tiền và việc giao hàng phải được tiến hành cựng một lỳc, nếu hàng húa cũn ở dưới quyền định đoạt hay kiểm soỏt của người bỏn thỡ người bỏn phải thực hiện những biện phỏp hợp lý trong những tỡnh huống như vậy để bảo quản hàng húa. Người bỏn cú quyền giữ lại hàng húa cho tới khi nào người mua hoàn trả cho họ cỏc chi phớ hợp lý”. Trong bản hợp đồng này cú đề cập đến vấn đề bảo quản hàng húa thụng qua cỏc chứng nhận kiểm tra hàng húa khi xếp lờn tàu nhưng chưa núi đến bảo quản hàng húa khi trờn đường giao hàng. Ngược lại, “ Nếu người mua đó nhận được hàng và cú ý định sử dụng quyền từ chối khụng nhận hàng chiếu theo hợp đồng thỡ họ phải thi hành cỏc biện phỏp hợp lý trong những tỡnh huống như vậy để bảo quản hàng húa. Người mua cú quyền giữ lại hàng húa cho tới khi nào người bỏn hoàn trả cho họ cỏc chi phớ hợp lý”. Chấp hành những qui định của luật phỏp, ỏp dụng những kiến thức luật vào trong quan hệ kinh tế ngay từ những bước đầu tiờn là việc ký kết cỏc hợp đồng chặt chẽ, chắc chắn cỏc cụng ty sẽ cú mối quan hệ hợp tỏc lõu dài tốt đẹp với nhau. Và đú là một số những ý kiến của em về bản hợp đồng mua bỏn gạo giữa cụng ty xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội và cụng ty Galluck Limited. KẾT LUẬN Trong quan hệ kinh tế, đặc biệt là quan hệ kinh tế với cỏc đối tỏc là nước ngoài việc đầu tiờn mà chỳng ta phải quan tõm đú là bắt đầu với bản hợp đồng được ký kết một cỏch chắc chắn về mặt phỏp lý, hạn chế những rủi ro đỏng tiếc xảy ra. Bản hợp đồng giữa Cụng ty xuất nhập khẩu lương thực Hà Nội và Cụng ty Galluck Limited là một trong những bản hợp đồng thể hiện khỏ rừ ràng đặc điểm của một bản hợp đồng mua bỏn ngoại thương cả về mặt nội dung cũng như hỡnh thức. Là một sinh viờn kinh tế, đặc biệt là chuyờn ngành ngoại thương, em cảm nhận được đõy là những kiến thức rất quan trọng và cần thiết cho bản thõn. Biết được một bản hợp đồng cần cú những điều khoản nào đó là quan trọng nhưng dựa trờn những kiến thức luật phỏp để vận dụng và thực hiện đỳng hợp đồng đú sẽ tạo ra những thành quả và lợi ớch cho cụng ty và cho chớnh cỏ nhõn trong tổ chức điều đú cũn quan trọng hơn. Mỗi bài tiểu luận là một bài tập lớn giỳp cho chỳng em tự tớch lũy được những kiến thức kinh tế thiết thực để chỳng em cú thể nắm bắt kịp những vận động nhanh chúng của nền kinh tế mở cửa. Em xin chõn thành cảm ơn cỏc thầy cụ trong khoa Luật đó tận tỡnh giỳp đỡ em hoàn thành tiểu luận này. Tài liệu tham khảo Giỏo trỡnh Luật Kinh Tế 2 Hợp đồng thương mại quốc tế(A2-217) Hợp đồng kinh tế và cỏc giải phỏp tranh chấp thương mại ( H140)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0073.doc
Tài liệu liên quan