Đề tài Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế-xã hội: Những đổi mới về mặt nội dung và phương pháp

 

A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU 0

I.Tên đề tài: 0

II.Lý do lựa chọn đề tài 0

III. Phạm vi nghiên cứu đề tài 2

IV. Phương pháp nghiên cứu đề tài 2

V. Nguồn thông tin,tài liệu. 3

B. NỘI DUNG 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4

1. Khái niệm chung 4

2. Vai trò - ý nghĩa của kế hoạch 5 năm 6

3.Phương pháp xây dựng kế hoạch 6

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010 7

I.CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010 7

1. Các mục tiêu phát triển KT-XH 7

1.1. Mục tiêu tổng quát: 7

1.2. Nhiệm vụ chủ yếu: 7

1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu. 8

2.Dự báo các cân đối lớn của nền kinh tế 11

2.1.Dự báo quan hệ tích lũy và tiêu dùng. 11

2.2.Dự báo cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển. 11

2.3.Dự báo cân đối ngân sách Nhà nước. 13

2.4.Dự báo cân đối cán cân thanh toán quốc tế, vay và trả nợ nước ngoài. 14

II. CÁC ĐỔI MỚI TRONG NỘI DUNG VÀ PHƯƠN PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010. 16

1.Đổi mới về nội dung kế hoạch 16

1.1. Về kinh tế: 16

1.1.1) Các chỉ tiêu về kinh tế: 16

1.1.2) Đổi mới: 17

1.2.Về xã hội: 20

1.2.1) Các chi tiêu : 20

1.2.2)Đổi mới: 20

3. Các đổi mới về phương pháp: 23

III. Quy trình kế thực hiện hiện kế hoạch 24

IV. Những hạn chế của kế hoạch 27

CHƯƠNG III.CÁC KIẾN NGHỊ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI KẾ HOẠCH 5 NĂM 28

I.Nội dung 28

II.Kiến nghị về phương pháp xây dựng và thực hiên 29

1)Xây dựng theo kiểu cuốn chiếu 29

2)Áp dụng MTEF 30

Quy trình thực hiện MTEF 30

Mối quan hệ được thể hiện trong sơ đồ 34

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế-xã hội: Những đổi mới về mặt nội dung và phương pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tư phát triển. Để thực hiện mục tiêu trên và đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế 7,5-8%, tỷ lệ đầu tư GDP trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 đạt 40% (5 năm 2001-1005, đạt 37,5%). Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 theo giá nămg 2005 đạt khoảng 2,2000 nghìn tỷ đồng tương đương gần 140 tỷ USD (theo giá hiện hành 160 tỷ USD). Tốc độ tăng tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội (kể cả yếu tố trượt giá) dự kiến 17,2%/năm, đảm bảo được tốc độ tăng trưởng kinh tế đề ra. Tỏng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, dự kiến nguồn vốn trong nước chiếm khaongr 65%, nguồn vốn nước ngoài chiếm khaongr 35%. Trong tổng nguồn vốn đầu tư toàng xã hội theo giá năm 2005, đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước dự kiến đạt khaongr 445,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 20,2% tổng nguồn vốn đầu tư toàng xã hội; đầu tư từ nguồn vốn tín dụng Nhà nước dự kiến đạt khoảng 205,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,3%; đầu tư từ nguồn vốn của các doanh nghiệp Nhànước dự kiên đạt khaongr 333,2 nghìn tỷ đồng, chiếm khaongr 15,1%; đầu tư từ nguồn vốn của khu vực dân cư và tư nhân dự kiến đạt 758,9 nghiền tỷ đông, tương đương khoảng 24 tỷ USD, chiếm khoảng 17,1%; đầu tư bằng các nguồn vốn khác dự kiến đạt 83,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,8%. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong 5 năm 2006-1020 dự kiến có khả năng huy động 19 tỷ USD vốn cam kết. Nguồn vốn ODA giải ngân dự kiến tăng từ 1,7 tỷ USD năm 2005 lên 2,3 tỷ USD năm 2010; tính chung tổng nguồn vốn ODA giải ngân thực hiện trong 5 năm 2006-2010 khoảng trên 11 tỷ USD, trong đó đưa vào đầu tư khaongr 85%. Đầu tư cho lĩnh vực kinh tế dự kiến chiếm khaongr 69,9% tổng cốn đầu tư toàng xã hội, trong đó đầu tư cho nhành nông lâm ngư nghiệp chiếm khaongr 13,5%; công nghiệp và xây dựng 44,5%; giao thông, vận tải và bưu điện11,9%. Đầu tư cho loinhx vực xã hội chiếm 28,3% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó ngành giáo dục & đào tạo chiếm 4,6%; ngành y tế-xã hội chiếm 2,7%; ngành văn hóa, thể thao chiếm 2,3%. 2.3.Dự báo cân đối ngân sách Nhà nước. Thu ngân sách Nhà nước. Với mục tiêu cân đối ngân sách một cách tích cực, theo hướng ổn định về mặt chính sách thu chi, giữ bội chi ở mức hợp lý, tăng dần dự trữ, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và phủ hợp với lộ trình hội nhập quốc tế, dự kiến tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trong 5 năm 2006-2010 đạt khaongr 1.477 nghìn tỷ đồng, tăng 90% so với 2001-2005; mức động viên 21-22%GDP, trong đó thuế và chi phí 20-21% GDP; tốc độ tăng thu nhân sách bình quân 10,8% /năm. Tỷ trọng thu nội địa (không kể dầu thô( 59-60% tổng thu ngân sách, thu từ hoạt động xuất khẩu 17% thu từ đâu thô 22-23%. Cơ cấu thu dự kiến sẽ chuyển dịch theo hướng tỷ trọng cac snguồn thu nội địa tăng lên và tỷ trọng thu từ dầu thô và hoạt động xuất nhập khẩu giảm xuống. Chi ngân sách Nhà nước. Chi ngân ách được xây dựng trên cơ sở cân đối với nguồn thu, đồng thời đáp ứng các yêu cầu vừa đảm bảo trả được nơcj của Chính phủ và kiểm soát mức nợ trong và ngoài nước trong giời hạn an toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí ngân sách. Quy mô chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2006-2010 khoảng 1.815 nghìn tỉ đồng, bằng 27,5% so với GDP, tăng 85,2% so với giai đoạn 2001-1005. Tốc độ tăng chi ngân sách tăng khoản 11,2%/năm, đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi trả nợ, trong đó, chi đầu tư băng khaongr 30% tổng chi ngân sách nhà nước. Cơ cấu chi ngân sách Nhà nước dự kiến sẽ chuyển dịch theo hướng, đảm bảo tăng chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó ưu tiên cho hạ tầng xã hội, bảo đảm nguồn tài chings trả nợ đúng hạn, thực hiện các chings sách về xã hội theo các mục tiêu đã được để ra cho 5 năm 2006-2010. Bội chi và phương thức vù đáp bội chi ngân sách Tỷ lệ bội chi ngân sách dự kiến bằng 5% GD. Bội chi ngân sách sẽ được vù đắp bằng 2 nguồn là vay trong nước và nước ngoài. 2.4.Dự báo cân đối cán cân thanh toán quốc tế, vay và trả nợ nước ngoài. Căn cứ vào các dự báo về hoạt động xuất nhập khẩu, cán cân thương mai trong 5 năm tới thặng dư khaonr 0,8 tỷ USD do khối lượng nhập khẩu tăng trưởng chậm lại vì nhiều mặt hàng trước đây nhập khẩu sắp tới trong nước sẽ sản xuất được. Thâm hụt cán cân dịch vụ và thu nhập đầu tư dự kiến sẽ tiếp tục tăng nhẹ qua từng năm trong 5 năm tới. Tình chung 5 năm 2006-2010, thâm hụt cản cân dịch vụ và thu nhập đầu tư khoảng 22,8 tỷ USD. Thặng dư cán cân chuyển tiền chính thức và tư nhân được dự kiến sẽ tăng dần qua các năm trong 5 năm 2006-2010, từ 3,4 tỷ USD năm 2005 lên 4 tỷ USD năm 2010 do chuyển tiền về nước của dân cư tăng nhanh. Tính chung, thặng dư 5 năm có thể đạt 19 tỉ USD. Cán cân thanh toán vãng lai (gồn cán cân ngoại thương, cán cân thanh toán dịch vụ và thu nhập đầu tư, cán cân chuyển tiền chính thức và tư nhân) thời kỳ 2006-2010 dự kiến thâm hụt 5 năm 2,9 tỉ USD. Về cán cân vốn, dự kiến vốn FDI trong 5 năm 2006-2010 có khả năng sẽ được giải ngân được khoảng 13,8 tỷ USD, bình quân 2,8 tỷ USD/năm (phần đưa vào cân đối cán cân thanh toán quốc tế). Giải ngân vốn vay nước ngoài sẽ tăng khá; dự kiến trong 5 năm tới đạt khaongr 19,9 tỷ USD. Tuy nhiên, yêu cầu trả nợ trong 5 năm tới sẽ tăng mạng so với 5 năm trước; tính chung sẽ phải thanh toán nợ khaongr 16,5 tỷ USD. DO vậy, vốn trung và dài hạn trong 5 năm tới dự kiến chỉ tăng 3,4 tỷ USD. Ngoài ra, trong 5 năm dự kiến sẽ đầu tư ra nước ngoài khoảng 0,5 tỷ USD. Tính chung, cán cân vốn của thời kỳ 2006-2010 sẽ thặng dư 17,2 tỷ USD; bình quân 3,4 tỷ USD/năm. Do cán cân vốn thặng dư lớn, cán cân thanh toán quốc tế tổng thể 5 năm tới sẽ thặng dư khoảng 10,8 tỷ USD, bình quân khaongr 2,2 tỷ USD/năm. Về vay và trả nợ nước ngoài. Dự kiến trong 5 năm 2006-1020, tổng số vay mới đạt 14,4 tỷ USD, tăng 38,6% so với 5 năm 2001-2005, trong đó vốn vay mới của Chính phủ là 8,4 tỷ USD, chiếm 58,3% vốn vay mới của khu vực doanh nghiệp đạt 6 tỷ USD, chiếm 41,7%. Tổng trả nợ nước ngoài bao gồm trả gốc và lãi trong 5 năm tới dự kiến đạt 11 tỷ USD; trong đó, trả nợ của Chính phủ là 5,4 tỷ USD, trả nợ của doanh nghiệp là 5,6 tỷ USD. Trả nợ so với kim ngạch xuất khẩu năm 2005 là 5,1%, năm 2010 giảm xuống còn 3,8%. Trả nợ của Chính phủ so với tổng thu nhân sách nhà nước năm 2005 là 6,4%, năm 2010 giảm xuống còn 5,4%. Nếu trừ đi số nựo phải trả từ nguồn cho vay lại thông qua QUỹ tích lũy trả nợ nước ngoài (không cân đối vào ngân sách Nhà nước) thì trả nợ của Chính phủ từ Nhân sách nhà nước chỉ chiếm khaongr 2-4% tông thu ngấn sách. Nhà nước. Dư nợ nước ngoài của toàn nền kinh té dự kiến tăng từ 16,7 tỷ USD năm 2005 lên 24,4 tỷ USD năm 2010. Tổng dư nợ vốn vay nước ngoài so với GDP trong 5 năm tới ổn định ở mức 35,9%, tăng nhẹ so với năm 2001-2005 (5 năm 2001-2005 là 31,6%). Tỷ lệ tổng dư nợ nước ngoài so với kim ngạch xuất khẩu năm 2005 là 51,5% năm 2010 giảm xuống còn 35,9%. II. CÁC ĐỔI MỚI TRONG NỘI DUNG VÀ PHƯƠN PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010. 1.Đổi mới về nội dung kế hoạch Phương hướng mục tiêu nhiệm vụ của các ngành lĩnh vực trong 5 năm tới phải được thể hiện rõ ràng, có tính khả thi, với tinh thần đổi mới về tư duy, tránh bảo thủ nóng vội, duy ý chí. Hiệu quả, chất lượng của sự phát triển sẽ là mục tiêu hàng đầu. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với nâng cao hiệu quảvà sức cạnh tranh, bảo đảm ổn định cân đối kinh tế vĩ mô, phát huy mạnh nhân tố con người, đầu tư nhiều hơn cho phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, đẩy lùitệ nạn xã hội, bảo vệ cải thiện môi trường sinh thái. Những đổi mới về nội dung của kế hoạch 5 năm 2006-2010 được thực hiện bằng việc thay đổi hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch, trên cơ sở thu hẹp chỉ tiêu số lượng, mở rộng các chỉ tiêu chất lượng tăng trưởng và phát triển. Ngoài các chỉ tiêu kinh tế sẽ tính toán thêm các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cuộc sống phát triển con người, tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường, Các mục tiêu cần tính đến khi VN hội nhập đầy đủ vào khu vưc mậu dịch tự do và gia nhập WTO. Trong dự thảo mới bổ sung thêm nội dung gắn kết kinh tế và xã hội nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, xoá đói giảm nghèo, phát triển bền vững, cải thiện chất lượng sống, giá trị dân tộc và tôn giáo, bình đẳng giới, chương trình đầu tư công... 1.1. Về kinh tế: 1.1.1) Các chỉ tiêu về kinh tế: - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 theo giá so sánh gấp hơn 2,1 lần năm 2000. Tốc độ tăng trưởng GDP 7,5 - 8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt tương đương 1.050 - 1.100 USD. - Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ 40 - 41%. - Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm. - Tỉ lệ huy động GDP hàng năm vào ngân sách đạt 21 - 22%. - Vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm đạt khoảng 40% GDP. 1.1.2) Đổi mới: a) Phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển dịch đồng bộ cơ cấu và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý về đầu tư phát triển, xoá bỏ cơ chế xin - cho, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát lãng phí và nợ đọng, tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Tăng cường đầu tư chiều sâu, tạo sự chuyển biến về chất trong sản xuất nông nghiệp và phát triển toàn diện kinh tế nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến. Hình thành các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao và phát triển trên quy mô rộng. Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp để giữ vững và mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Tập trung phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp có tiềm năng, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp năng lượng, công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, chú trọng phát triển các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ. Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống. Phát triển các loại hình dịch vụ mới. Phát triển và tăng khả năng cạnh tranh những ngành dịch vụ có tiềm năng. Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công - khâu đột phá để đưa tiến trình xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, xã hội lên một bước phát triển mới. b) Chủ động hội nhập kinh tế sâu rộng hơn với khu vực và thế giới. Thực hiện có hiệu quả các cam kết với các nước, các tổ chức quốc tế về thương mại, đầu tư, dịch vụ và các lĩnh vực khác. Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện các cam kết sau khi nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Tận dụng điều kiện thuận lợi, phát huy lợi thế, hạn chế những tác động bất lợi trong hội nhập để tăng cường thu hút nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. c) Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao để giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật doanh nghiệp. Phát triển mạnh, không hạn chế quy mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, đạt khoảng 500 nghìn doanh nghiệp vào năm 2010. d) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế và tôn trọng yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường trong các hoạt động kinh tế. Tập trung hoàn thiện thể chế về phát triển các loại thị trường hàng hóa và dịch vụ, bất động sản, lao động, tài chính và khoa học công nghệ. Đổi mới công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát huy tối đa những tác động tích cực của thị trường. e) Tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước và xã hội, trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, tăng cường phân cấp, tăng quyền hạn đi đôi với đề cao trách nhiệm đối với các cấp ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách. Nâng cao hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong sử dụng và quản lý ngân quỹ, ngân sách nhà nước, tạo chuyển biến rõ rệt trong kiểm soát, tăng cường công tác kiểm toán nhà nước để góp phần ngăn chặn lãng phí, thất thoát, tham nhũng tiền và tài sản nhà nước. Xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát được lạm phát và bảo đảm an toàn hệ thống các ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng. Huy động tốt các nguồn vốn gắn liền với đổi mới, tăng khả năng cung ứng vốn cho đầu tư phát triển. Thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt; đổi mới phương thức thanh toán theo hướng tăng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, tăng khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phân tích và dự báo; tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm soát tình hình biến động của thị trường và giá cả, chủ động xử lý những tác động bất lợi của biến động giá cả thế giới, giá cả những vật tư và hàng tiêu dùng chủ yếu, vừa bảo đảm yêu cầu hội nhập vừa bảo đảm kiềm chế lạm phát, tạo môi trường ổn định cho sản xuất phát triển và cải thiện đời sống nhân dân. Tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương. Nghiên cứu và áp dụng thống nhất mức tiền lương tối thiểu giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xử lý những bất hợp lý về tiền lương và thu nhập của công chức, viên chức trong bộ máy các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; thu nhập của người về hưu và các đối tượng hưởng chế độ chính sách của Nhà nước. 1.2.Về xã hội: 1.2.1) Các chi tiêu : - Tốc độ phát triển dân số khoảng 1,14%. - Lao động nông nghiệp chiếm dưới 50% lao động xã hội. - Tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động; tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị dưới 5%. - Tỉ lệ hộ nghèo còn 10 - 11%. - Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; lao động đã qua đào tạo chiếm 40% tổng lao động xã hội. - Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 20%. 1.2.2)Đổi mới: a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả, theo đúng tiến độ các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và các dự án đã được phê duyệt, các chương trình mục tiêu quốc gia. Việc thực hiện các dự án, công trình, chương trình quan trọng phải nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010; tập trung vào các mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển giáo dục, đào tạo, dạy nghề; phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân... b) Tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo một cách toàn diện. Phát triển quy mô hợp lý, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bảo đảm chất lượng đổi mới chương trình giáo dục các cấp học phổ thông; đổi mới giáo dục đại học; ưu tiên phát triển giáo dục, dạy nghề, đảm bảo cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và xuất khẩu lao động. Đầu tư tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát triển giáo dục, dạy nghề; hỗ trợ các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em khuyết tật, người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, miền núi, hải đảo, biên giới. Chú trọng bồi dưỡng học sinh năng khiếu, những tài năng trong khoa học. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - mục tiêu và nền tảng tinh thần của xã hội. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Bảo đảm các điều kiện để đẩy mạnh giáo dục thể chất trong trường học, trong các lực lượng vũ trang; phát triển các loại hình thể thao quần chúng, chú trọng việc nâng cao sức khoẻ đối với người cao tuổi, người tàn tật, trẻ em. Tiếp tục thực hiện và mở rộng quá trình chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao. c)Thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số. Nâng cao chất lượng dân số và phân bố dân cư hợp lý giữa các vùng. Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số ở nông thôn và thành thị. Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn xã hội để giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, xây dựng, đặc biệt là lao động ở khu vực dịch vụ trong tổng lao động xã hội. Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân. Thực hiện có hiệu quả chương trình xuất khẩu lao động, tăng tỷ lệ lao động có tay nghề. Thu đúng, thu đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc, chuẩn bị và triển khai tốt bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức, thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, chương trình giải quyết việc làm; khuyến khích làm giàu hợp pháp. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp người nghèo tự vươn lên. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp đất ở, nhà ở, nước sạch, dạy nghề và tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; ngăn chặn tình trạng tái nghèo; tăng cường xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo. Nâng cấp, phát triển mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, các trung tâm y tế vùng, cơ sở y tế chuyên sâu trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế. Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cao tuổi và các đối tượng chính sách. Thông qua bảo hiểm y tế, miễn giảm viện phí cho trẻ em trên 6 tuổi thuộc gia đình nghèo. Phát triển, nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế, triển khai tốt bảo hiểm y tế tự nguyện, từng bước vững chắc tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công, gia đình thương binh, liệt sĩ, các chính sách đối với người cao tuổi, người tàn tật, các đối tượng đang hưởng chính sách xã hội. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội. Ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi các tệ nạn xã hội: ma túy, mại dâm và buôn bán phụ nữ trẻ em,... d) Nâng cao trình độ, đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ. Đào tạo, bồi dưỡng để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo và quản lý các cấp; tạo điều kiện để thực hiện và phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Đấu tranh phòng, chống bạo lực trong gia đình. Tôn trọng và bảo đảm cho trẻ em thực hiện các quyền và bổn phận trước gia đình và xã hội theo công ước quốc tế về quyền trẻ em và pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam. Triển khai thực hiện tốt Luật thanh niên, Chiến lược Quốc gia về phát triển thanh niên, tạo điều kiện để thanh niên thực hiện vai trò xung kích, tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ. Thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo tham gia các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. 3. Các đổi mới về phương pháp: Qua 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước thay đổi vượt bậc. Vì sao Việt Nam lại đạt được những thành tựu như vậy? Đó chính là có sự thay đổi lớn trong xây dựng và thực hiện kế hoạch theo hướng phát triển kinh tế bền vững. Điểm nổi bật trong việc xây dựng kế hoạch những năm 1996-2000 và 2001-2005 là đã đi sâu vào chính sách, đồng bộ hoá các công cụ quản lý kinh tế, chuyển từ kế hoạch phát triển kinh tế chủ yếu sang đồng thời phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ đó, thành tựu lớn trong 10 năm qua là kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng rất cao và nhanh, GDP đạt mức tăng trưởng bình quân 7,5%, là mức tính chung cho cho kế hoạch 5 năm của tất cả các thời kỳ trước đây. Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp luận xây dựng và thực hiện kế hoạch cho thờikỳ tới nhằm phù hợp với tiến trình Việt Nam gia nhập WTO thật cần thiết. Theo đó, kế hoạch 5 năm sẽ được thực hiện theo quy trình tổng hợp từ cấp cơ sở. Các cấp các ngành sẽ trực tiếp xây dựng các kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý trên cơ sở yêu cầu, nội dung định hướng của cả nước.Kế hoạch sẽ được xây dựng và tổng hợp nhiều vòng với nhiều hình thức đa dạng như lấy ý kiến của các cơ quan, các tầng lớp xã hội, các cuộc tham vấn với cộng đồng và người dân. Mở rộng phạmvi xây dựng kế hoạch trưng cầu ý kiến của các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức phi chính phủ, đặc biệt đối với nhà đầu tư, các doanh nghiệp... đồng thời công bố rộng rãi kế hoạch nhằm huy động toàn lực của cả xã hội để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoạch. Công khai và minh bạch trong phân bổ và quản lý ngân sách sẽ tạo điều kiện cho người dân tham gia lựa chọn các mục tiêu, dự án tại địa phương mình, phù hợp với nhu cầu cần thiết tại địa phương. Việc tham gia trực tiếp vào việc giám sát thực hiện các dự án sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. III. Quy trình kế thực hiện hiện kế hoạch Quy trình có 4 bước: Bước1: xác định mục tiêu tổng hợp có tác dụng định hướng tạo sự phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ kế hoạch Các mục tiêu định hướng gắn liền với các nhu cầu nhằm ổn định sự phát triển vĩ mô của nền kinh tế như. Tăng trưởng kinh tế nhanh. Tăng thu nhập bình quân đầu ngươi. GiảI quyết công ăn việc làm. ổn đình mức giá cả. giàm thiểu nghèo đói và bất công trong thu nhập. Thực trạng cần thiết của cân bàng cán cân thanh toán quốc tế. Vvv ... Trong quá trình định ra các mục tiêu vĩ mô, cac nhà lãnh đạo cũng gặp thuận lợi, tức là các mục tiêu lúc nào cũng cùng chiều, hỗ trợ lẫn nhau. Vì vậy, các nhà chính trị phải phân tích để đua ra thứ tự cần thiết để ưu tiên hướng đạo nào. Để xác định các mục tiêu thư tư ưu tiên có thể sử dụng 2 phương pháp sau đây, phương pháp "Cây mục tiêu" và phương pháp "Hàm phúc lợi". Bước 2: các nhà kế hoạch tiến hành lập kế hoạch cụ thể. Trên cơ sở đánh giá một cách cụ thể, chính xác thực trạnh thực hiện các nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể của thời kỳ trước, xêm xết kết quả của việc thực hiện các dư án, chương chình xây dụng đã và đang triển khai cũng như các yếu tố nguồn lực bên trong, bên ngoài các nhà kế hoạch tiến hành: Cụ thể hóa và tính toán con số chỉ tiêu mục tiêu phát triển. ở đây các nhà kế hoạch xễ diễn giải, tính toán chi tiết hơn nũa các mục tiêu đã xác định ở bước 1. Xác định cáI giá phải trả cho các mục tiêu đặt ra của thời kỳ kế hoạch. Thực chất đây là việc xác định các nhu cầu về các yếu tố nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu như: nhu cầu về vốn, nhu cầu lao động, thay đổi các yếu tố về công nghệ - kỹ thuật, nguồn tài nguyên. đo lường các yếu tố nguồn lực hiện có trong thời kỳ kế hoạch như nguồn tích lũy, nguồn thu từ ngân sách, nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn lao động và khả năng đào tạo vvv… các nguồn lực vật chất cụ thể này kết hợp với giới hạn về trình độ, thể chế, cơ chế hành chính, tổ chức sẽ là những ràng buộc tác động đến khả năng đạt được mục tiêu kinh tế – xã hội đặt ra. Cân đối các yếu tố nguồn lực chủ yếu trong thời kỳ kế hoạch, thực chất đây là việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cần có phản ánh thực trạng cân đối giữa mục tiêu với các yếu tố nguồn lực. Trong đó, điều quan trọng là chỉ ra các mất cân đối và hướng giải quyết các mất cân đối nhằm đạt được các mục tiêu đạt ra. Bước 3: định ra các phương tiện, các hoạt động, các công cụ khác nhau để đạt được mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch.trong bước này, vần đề quan trọng trước hết phải đưa ra được các cơ chế, chính sách khuyến khích hay ràng buộc đẻ tạo ra môi trường vĩ mô thích hợp cho các ngành, các cấp, các đơn vị kinh tế các doanh nhân có cơ hội phát huy các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đã định ra. Mạt khác, các nhà tổ chức thực hiện cần phải đua ra các kiên nghị, giải pháp về bộ máy quản l??ý có liên quan để xoá bỏ các trở ngại trong quá trình vận. Toàn bộ các phương tiện về chính sách, thể chế, công cụ này cần phải đặc biệt hướng vào việc khai thác huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lúc một cách có hiệu quả nhất để thực hiện Kế Hoạch. Bước 4: xác đình các dạng thức hoạt động triển khai công tác kế hoạch, theo dõi, tổ chức quá trình đánh giá tổ chức và đáng giá thực thực hiện kế hoạch. Các dạng thức triển khai có thể theo các góc độ khác nhau sau. Thời gian: Xác định các tiến độ, các mốc thời gian thực hiện các mục tiêu cụ thể. Không gian: xác định các nhiệm vụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12052.doc
Tài liệu liên quan