Đề tài Kế hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2006 – 2010 của Việt Nam

MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

Chương I. Cơ sở lý lụân và thực tiễn về kế hoạch vốn FDI. 2

I. Tổng qua vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 2

1.Các khái niệm. 2

2. Các bộ phận vốn đầu tư nước ngoài. 2

II. Các lợi ích của vốn FDI. 3

1. FDI bổ sung nguồn vốn trong nước. 3

2. FDI với việc nâng cao năng lực sản xuất và công nghệ. 3

3. FDI với việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu. 4

4. FDI với việc làm và nguồn nhân lực. 4

5. FDI với hiệu quả kinh tế - xã hội tổng quát 4

III. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Trung Quốc và bài học cho Việt Nam. 5

1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Trung Quốc. 5

2. Vận dụng kinh nghiệm của Trung Quốc vào việc hoàn thiện chính sánh thu hút FDI của Việt Nam. 6

Chương II thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 8

I . Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2001-2005 8

1. Đặc điểm tình hình chung của giai đoạn 2001-2005 8

1.1. Thuận lợi 8

1.2. Khó khăn 9

2. Kết quả thu hút vốn FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005. 9

2.1. Các chỉ tiêu thu hút 9

2.2. Kết quả thực hiện thu hút vốn FDI 9

2.3. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI. 13

 

doc38 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2006 – 2010 của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thóáng, hấp dẫn. - Nhiều văn bản pháp luật quan trọng được ban hành trong thời gian gần đây như Luật đầu tư, luật doanh nghiệp áp dụng chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, luật đấu thầu; đồng thời Quốc hội sê xem xét thông qua một số đạo luật mới. - Việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng đã tăng lên đắng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiến hành các hoạt động kinh doanh. - Chủ trương tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tiếp tục được khẳng định trong các văn kiện của Đảng, nhất là từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. Đặc biệt đầu năm 2005, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 13/2005/CT- TTg ngày 8/4/2005 về một số giải pháp nhằm tạo chuyển biến mới trong việc thu hút FDI tại Việt Nam. - Trong năm qua, Chính phủ đã chỉ đạo cán Bộ ngành, địa phương tăng cường cải thiện môi trường đầu tư trên cả phương diện quản lý, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao cơ sở hạ tầng, chống tham nhũng và đào tạo cán bộ. * Về quốc tế - Nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương phát triển năng động, Việt Nam có nhiều cơ hội thu hút các nguồn lực quốc tế cho đầu tư phát triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. - Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng. Đến nay, Việt Nam đã ký kết Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 49 nước, Hiệp định tránh đánh thuế trung với 40 nước. Đặc biệt về cơ bản đã kết thúc việc đàm phán gia nhập WTO đã tạo ra cơ hội lớn về mở rộng thị trường xuất khẩu và khả năng thu hút FDI của Việt Nam. - Vốn FDI đã chuyển mạnh sang các nền kinh tế đang phát triển, đặc biệt là các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, và các nền kinh tế mới nổi để giảm chi phí đầu tư và tiếp cận đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang tăng giá đột biến trên thị trường thế giới để khai thác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh tại các nền kinh tế đó. 1.2. Khó khăn * Về trong nước - Là giai đoạn đầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010. Mục tiêu phát triển đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn này khó thực hiện hơn giai đoạn trước vì những yếu tố phát triển nền kinh tế theo chiều sâu. - Là giai đoạn Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Mức độ cạnh tranh ở thị trường trong nước ngày càng gay gắt, gây bất lợi cho các doanh nghiệp FDI. - Thiên tai dịch bệnh ảnh hưởng không nhò đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp FDI. - Một số Nghị định của Chính phủ ban hành và có hiệu lực ban hành trong thời gian gần đây đã bắt đầu gây ra một số khó khăn cho hoạt động FDI . * Về quốc tế - Sức ép cạnh tranh quốc tế gia tăng cùng với tiến trình hội nhập là thách thức to lớn đối với nền kinh tế còn yếu về tiềm lực kinh tế và sức cạnh tranh như Việt Nam. - Biến động bất thường của thị trường thế giới về giá cả một số nguyên liệu nhập khẩu đã ảnh hưởng khá lớn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp FDI. Những đặc điểm trên cũng ảnh hưởng đồng thời lên hoạt động thu hút và triển khai các dự án FDI ở Việt Nam. 2. Kết quả thu hút vốn FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005. 2.1. Các chỉ tiêu thu hút Nghị định số 09/2001/NĐ – CP ngày 28/8/2001 về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả FDI giai đoạn 2001-2005 đã xác định mục tiêu thu hút mới cho giai đoạn này là 12 tỷ USD (trung bình mỗi năm thu hút 2.4 tỷ USD). Trong đó, Bộ kế hoạch đầu tư xác định vốn FDI thu hút mới trong năm 2005 là 4.5 tỷ USD. 2.2. Kết quả thực hiện thu hút vốn FDI * Về quy mô và tốc độ thu hút - Đây là thời kỳ phục hồi chậm chạp của hoạt động FDI tại Việt Nam. Trong giai đoạn này, Việt Nam đã thu hút được 20.8 tỷ USD vốn FDI, trong đó năm 2001 đã thu hút được 30 tỷ đồng chiếm 17.6% tổng vốn đầu tư xã hội, năm 2002 đã thu hút được 34.5 tỷ chiếm 17.3% tổng vốn đầu tư xã hội, năm 2003 đã thu hút được 37.8 tỷ đồng chiếm 16.3% tổng vốn đầu tư xã hội, năm 2004 đã thu hút được 44.2 tỷ đồng chiếm 16.1% tổng vốn đầu tư xã hội, năm 2005 đã thu hút được 53 tỷ đồng chiếm 16.3% tổng vốn đầu tư xã hội. Bảng1. kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2001-2005 Giá hiện hành chỉ tiêu đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 tổng vdtxh nghin đồng 170.5 199.1 231.6 275 326 vốn FDI nghin đồng 30 34.5 37.8 44.2 53 %tỏng vdt xh % 17.6 17.3 16.3 16.1 16.3 nguồn: kế hoạch phát triển kt –xh 5 năm 2006-2010 Vốn đăng ký (vdk) năm 2001 bằng 123% so với năm 2000. Hai năm tiếp theo vốn tiếp tục giảm: năm 2002 vdk chỉ bằng 88% so với năm 2001, năm 2003 chỉ bằng 96.6% so với năm 2002. Chỉ sang năm 2004 FDI mới thực sự bắt đầu phục hồi đạt hơn 4.2 tỷ USD nhưng vẫn chưa đạt được con số của năm 1998, và đến cuối năm 2005, FDI tăng gần 40% đạt 5.9 tỷ USD nhưng vẫn chỉ xấp xỉ con số của năm 1997 (đây là năm FDI chịu tác động rõ rệt của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực). Giai đoạn 2001-2005, cả nước đã thu hút được khoảng gần19.3 tỷ USD vốn FDI mới, giảm 24% so với 25.37 tỷ USD giai đoạn 1996-2000. Trong đó, vốn cấp mới chỉ bằng có 60% giai đoạn 1996-2000, tăng vốn gấp 1.7 lần và vốn giải thể chỉ bằng 75%so với giai đoạn trước. Vốn còn hiệu lực tính cho đến cuối năm 2005 là khoảng 50 tỷ USD. Nếu tính chung cho cả vốn cấp mới và tăng vốn thì thời kỳ 2001-2005 chỉ hơn thời kỳ 1996-2000 gần 3%. Sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn FDI năm 2005 tằng 21%, cao hơn mức tăng trưởng chung của công nghiệp cả nước là 16.5%. Thành quả này có được chủ yếu là do thị trường xuất khẩu của một số sản phẩm công nghiệp được mở rộng, giá dầu thô tăng cao và có thêm nhiều doanh nghiệp FDI mới đi vào hoạt động. Trong giai đoạn này khu vực có vốn FDI xuất siêu khoảng 5.8 tỷ USD(riêng năm 2005 Xuất siêu khoảng 2.8 tỷ USD). Tỷ trọng đóng của FDI vào GDP bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 14.36% , trong khi giai đoạn 1996-2000 bình quân chỉ đạt 10.2%. Nộp ngân sách giai đoạn 2001-2005 gấp 2.38 lần giai đoạn 1996-2000. Riêng năm 2005, trên địa bàn cả nước có 922 dự án FDI mới được cấp giấy phếp đầu tư với số vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 4 tỷ USD, tăng 24% số dự án và 61.2% vốn đầu tư so với năm 2004. Đó là sự tăng trưởng đột biến trong việc thu hút FDI của Việt Nam kể từ sau khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực xảy ra. * Cơ cấu đâu tư. - Theo lĩnh vực: Phần lớn các dự án FDI mới tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, chiếm tới gần 67% số dự án và 60.8% vốn đăng ký. Tiếp đến lĩnh vực dịch vụ, chiếm tới hơn 19.7% số dự án và hơn 31.7% vốn đăng ký cấp mới. Trong thời kỳ 1991-1995, lĩnh vực dịch vụ tỏ ra hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài nên đã chiếm tới hơn 43% tổng số vốn dăng ký, với nhiều dự án quy mô lớn xậy dựng khách sạn, văn phòng cho thuê, nhà ở. Giai đoạn sau giảm xuống còn 22.4% do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực.Tiếp đến là nông lâm ngư nghiêp hơn 13% số dự án và gần 7.5% vốn đăng ký cấp mới, với số dự án còn hiệu lực là789 và3.775 tỷ USD. Trong đó đẩu tư vào ngành nông lâm nghiệp chiếm hơn 85.5% số dự án với 91.7% vdk, đầu tư vào ngành thuỷ sản chỉ chiếm có 14.5% số dự án với hơn 8%vdk. Bảng2. Vốn FDI theo ngành(giai đoạn 1988-2005, chỉ tính d.a còn hiệu lực) chuyên ngành Số d.a tỷ trọng tổng vốn đầu tư (1000USD) tỷ trọng % vốn pháp định (1000USD) công nghiệp 4053 67.21 31040965 60.84 13355201 nông lâm ngư nghiệp 789 13.08 3774878 7.4 1427350 dịch vụ 1188 19.7 16202102 31.76 7698540 (Nguồn Cục ĐTNN, Bộ kế hoạch và đầu tư) - Theo đối tác. Tính đến hết 31/12/2005, đã có tới hơn 75 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt Nam. Trong đó có 12 nước có số vốn đầu tư trên 1 tỷ USD, và trong số 12 nước đó có tới 7 nước thuộc Châu Á(đông nam đông á), đứng đầu là 4 nước Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông có số vốn đầu tư trên 3.7 tỷ trở lên. - Theo địa phương. Các nhà đầu tư Nứơc ngoài đã có mặt ở tất cả các địa phương trong cả nước, ở 65 tỉnh thành phố nhưng phân bố không đều. FDI tập trung ở thành phố HCM và các tỉnh lân cân chiếm hơn một nửa vdk của cả nước(với 28.66 tỷ USD chiếm 56% vdk) Tếp đến là Hà Nội và các tỉnh lân cận chỉ chiếm chưa đầy ½ số lượng vốn ở khu vực phía nam, với 13.42 tỷ USD chiếm 26.3% vdk. Sự phân bố không đều là do nhân tố địa lý - tự nhiên quết định. Những nơi có bảng biển, sân bay, hệ thống đường giao thông thuận tiện, diện nước tốt và các dịch vụ phát trỉên tôt là những nơi hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đến lập nghiệp. - Theo hình thức đầu tư. Sau khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nổ ra thì ngay càng các dự án doanh nghiệp liên doanh xin chuyển sang hình thưc 100% vôn nước ngoài. Tính cho đến hết năm 2004, các dự án đầu tư trực tiếp vào nước ta mới chỉ được phép đầu tư trong 4 hình thức được quy định trong luật đầu tư nước ngoài. Đến năm 2005, các nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư vào 2 hình thức mới là công ty cổ phần FDI và công ty quản lý vốn (thí điểm). Tính chung đến hết ngày 31/12 năm 2005, cơ cấu FDI vào Việt Nam theo hình thức được phân bổ như sau: Bảng: Đầu tư trực tiếp nứớc ngoài theo hình thức đầu tư 1988-2005 stt hình thức đầu tư Dự án vốn đầu tư tổng số DA tỷ trọng (%) tổng vốn tỷ trọng (%) 1 100%VNN 4504 74.7 26041 51 2 DNLD 1327 22 19180 37.6 3 HĐHTKD 184 3.05 4710 8.17 4 BOT 6 0.1 1370 2.7 5 Cty cổ phần 8 0.13 199 0.4 6 Cty qlý vốn 1 0.02 55.5 0.11 tổng 6030 100 51017 100 (nguồn :cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư) Qua bảng ta thấy: tính đến hết năm 2005, hình thức 100%VNN chiếm tới gần 75% số dự án và 51%VDK. Hình thức ĐNL chiếm 22%số dự án và 37.6% VĐK. Hai hình thức này chiếm đến gần 97%số dự án và 88,6%VĐK. Chỉ có khoảng 3%số dự án và 11.4%VĐK là thuộc về 3 hình thức đầu tư còn lại. Như vậy có thể thấy rằng các nhà ĐTNN ưa thích đầu tư vào hình thức100%VNN. Hình thức DNLD cũng không mấy được ưa chuộng vì tính phức tạp của hình thức này trong quản lý và điều hành. Tuy nhiên, số liệu trên cũng cho thấy, quy mô của ác dự án là 100%VNN thường là nhỏ, đầu tư vào những ngành ít rủi ro. Trong khi đó, các dự án liên doanh thường có quy mô lớn hơn và đầu tư trong nhiều lĩnh vực mà nếu đầu tư 100%VNN không chắc chắn vì nhà ĐTNN ít am hiểu lĩnh vực này hoặc ít am hiểu thị trường Việt Nam. Hình thức BOT được Chính phủ ưu đãi nhiều hơn so với các hình thức FDI khác như không thu tiền thuê đất, thời hạn thực hiện dự án thường là dài nhưng có rất ít các nhà ĐTNN lựa chọn, chủ yếu là do các doanh nghiệp Việt Nam liên quan đến cung ứng đầu vào hoặc đầu ra mang tính chất cục bộ rất lớn. Đây là thực tế cần được nghiên cứu và có các giải pháp tháo gỡ kịp thời để khuyến khích các nhà ĐTNN đầu tư bằng hình thức BOT; hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng của quốc gia nhằm hấp dẫn các nhà ĐTNN mới và phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. 2.3. Tình hình thu hút vốn đầu tư FDI. Trong giai đoạn này cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực và sự suy giảm kinh tế thế giới đã tác động xấu dến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư và thương mại. Nhận thức được điều này, Việt Nam đã có những biện pháp nhằm thu hút dòng FDI đang có xu hướng giảm: mở cửa thị trường vốn; điều chỉnh chính sách bảo hộ sản xuất trong nước có điều kiện, có thời hạn, thực hiện lộ trình cắt giảm thuế; giảm thiểu hàng rào phi thuế quan … Khuyến khích thu hút FDI thông qua các chính sách thúê, giá cả dịch vụ; chủ động đàm phán Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ, gia nhập APEC và thực hiện các cam kết trong khuôn khổ AFTA, ASEAN, … trên các mặt: đối xử tối hệ quốc, đối xử quốc gia; xuất nhập khẩu, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, … Việc ban hành Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp (năm 2005) là một bước tiến quan trọng khuyến khích đầu tư, tạo “sân chơi” bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp, xác lập lại quyền tự do kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tiến hành đàm phán song phương và chuẩn bị các điều kiện gia nhập WTO. Kết quả hoạt động đầu tư nước ngoài thời kỳ 2001-2005: vốn đăng ký năm 2001 là 2.592tỷ USD bằng 128% của năm 2000. Hai năm tiếp theo vốn đăng ký lại gỉam sút, năm 2002 là 1.621tỷ USD, chỉ bằng 62.5%năm 2001; năm 2003 là 1.914 tỷ USD, xấp xỉ năm 2000; vốn đăng ký năm2004 là 2.1tỷ USDtăng 10.5% so với năm trước, năm2005 Việt Nam đã thu hút được 3.6 tỷ USD vốn đầu tư mới. 2.4. Triển vọng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Con đưòng phát triển kinh tế đầy ấn tượng của Đông Nam Á trong hơn 20 năm qua đã tỏ ra xứng đáng với hoạt động sôi động của FDI, vì thế không lấy gì làm ngạc nhiên rằng Việt Nam đã thu được những kết quả đáng kể như là một phần của xu thế phát triển kinh tế. Các kết quả thu hút FDI này không đơn thuần là gia tăng nguồn vốn mà có thể (ít nhất là về tiềm năng ) mở rộng một loạt những đóng góp phi tài chính khác như: công nghệ mới, các kỹ năng và thiết kế, các kỹ thuật quản lý tổ chức, sự tiếp cận những thông tin về thị trường nước ngoài .v.v…Thậm chí điều này có thể được làm rõ rằng - theo khảo sát của Changhong tại Trung Quốc - hoạt động FDI có thể đóng vai trò như một “thành phần tư nhân thay thế tạm thời “ đối với một nền kinh tế quá độ, khi mà việc cải cách khu vực kinh tế nhà nước vẫn còn chậm chạp và thành phần tư nhân trong nước vẫn chưa đủ mạnh để có được những ảnh hưởng quan trọng đối với nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, việc thu hút FDI của Việt Nam giống như việc”nhập khẩu “một thành phần tư nhân có sẵn, và do đó có thể có những tác đồng khả quan tức thời đối với nền kinh tế trong thời ky chuyển đổi. Tại Đại hội IX, Đảng cũng khẳng định có thêm thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, điều này phản ánh đúng thực tế đang diễn ra trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Kể từ năm 2003 đến 2005 thiện cảm của nhà đầu tư nước ngoài đối với Việt Nam đã tăng lên, mặc dù khó có thể đánh giá nhưng một số chỉ số phát triển kể từ đầu năm 2003 đến nay có thể phản ánh mối thiện cảm đang gia tăng này. Một sự cảm nhận chung của các nhà đầu tư là công cuộc cải cách kinh tế và tự do hoá kinh doanh đã dần được mở rộng, điều này thể hiện qua những thay đổi về luật đầu tư nước ngoài, ban hành luật doanh nghiệp, sự công nhận vai trò ngày càng gia tăng của thành phần tư nhân; việc ký kết và thông qua hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ; việc mở cửa thị trường chứng khoán; việc quay trở lại cho vay của IMF. Tất cả các hoạt động này được nhìn nhận như là các tín hiệu tích cực thề hiện qua các chỉ số kinh tế hàng đầu mà đà phát triển cải cách đã lấy lại được. Con số 4.1 tỷ USD trong thu hút FDI của năm 2004 (cao nhất trong vòng 7 năm qua) là một dấu mốc quan trọng ghi nhận sự phục hồi FDI sau nhiều năm trì trệ. Tuy nhiên, khi xu hướng tăng trở lại dòng vốn FDI trên toàn thế giới (sau khi đã đạt mức kỷ lục 760 tỷ USD trong năm 2004 và sẽ tiếp tục được duy trì đến năm 2008) thì con số 4.1 tỷ này(chỉ bằng năm 1994 và bằng gần ½của năm 1996) theo đánh giá của nhiều chuyên gia, vẫn còn dưới mức tiềm nảng của Việt Nam. 2.5. Ma trận SWOT Điểm mạnh - Sự ổn định chính trị, kinh tế và xã hội, có được niềm tin của toàn dân, cũng như của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với hội nhập kinh tế quốc tế đã bước đầu hình thành và vận hành có hiệu quả. Các cơ chế, chính sách thông thoáng trong việc thu hút các nguồn lực cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quan hệ kinh tế quốc tế được củng cố và phát triển, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã đứng vững trên nhiều thị trường và có triển vọng sẽ được mở rộng. Cải cách thể chế kinh tế, đổi mới bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ được nâng cao… Điểm yếu Sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế còn yếu so với yêu cầu so với thế giới. Quy mô của nền kinh tế nhỏ bé, thu nhập thấp hạn chế sức bật đối với sản xuất và phát triển thị trường. Cơ cấu sản xuất trong từng nghành, từng vùng chưa chuyển dịch kịp thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội còn yếu kém chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực tiếp nhận chuyển giao công nghệ còn hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới Công tác cải cách hành chính được tiến hành chậm; tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Cơ hội Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo của thế giới và khu vực. Kinh tế thế giới có khả năng duy trì được tốc độ phát triển cao, trong đó Châu Á – Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động nhất. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tiếp tục phát triển mạnh theo chiều sâu, tác động rộng lớn đến việc cơ cấu lại nền kinh tế thế giới. - Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế với tự do thương mại sẽ được đẩy nhanh:đầu tư, lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ, lao động và vốn ngày được mở rộng Thách thức Xung đột cục bộ, khủng bố và những bất ổn vẫn có thể xảy ra làm ảnh hưởng tới việc đầu tư của thế giới vào các nước phát triển. Các nước phát triển cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế và tìm cách áp đặt các rào cản thương mại với các nước đang phát triển. Toàn cầu hoá làm tăng sức ép cạnh tranh lên nước ta. Sự cạnh tranh kinh tế, thương mại, thu hút vốn đầu tư và công nghệ càng trở nên gay gắt. Môi trường đầu tư con gặp nhiều khó khăn, tác động không thuận lợi đến sự phát triển kinh tế, xã hội của nước ta. Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đã cho thấy nhà nước ta cần có những chính sách cho phù hợp. Chương II .Các giải pháp thực hiện kế hoạch thu hút vốn FDI của Việt Nam giai đoạn 2006-2010 I. Kế hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2006-2010 Trong giai đoạn 2006-2010 Việt nam sẽ tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, khắc phục các mặt hạn chế nhằm thu hút được khoảng 25 tỷ USD vốn FDI thực hiện (VĐK khoảng 30-35 tỷ USD). Đầu tư nước ngoài sẽ được ưu tiên, khuyến khích vào những ngành nghề, llĩnh vực có tác dụng thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế như sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; sản xuất vạt liệu mới; năng lượng mới; công nghệ chế tạo, nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản; xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng; phát triển các ngành dịch vụ, nhất là giáo dục, đào tạo, y tế. Riêng năm 2006, năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, cần tăng mạnh thu hút FDI để tạo ra sự chuyển biến về mọi mặt kinh tế, xã hội, môi trường, chủ động thực hiện từng bứoc lộ trình hội nhập có hiệu quả và đạt tốc độ tăng trưởng GDP là 8%, thì FDI cần đạt 6.5tỷ USD vốn cấp mới và 3.5 tỷ USD vốn thực hiện(vth). Trong đó vốn của các dự án mới khoảng 4.2 tỷ USD và vốn tăng thêm khoảng 2.3 tỷ USD. Trong 3.5 tỷ vốn thực hiện thì vốn từ bên ngoài là khoảng 3.3 tỷ USD. Tăng cường công tác quản lý dự án FDI sau khi được cấp giấy phép, đối thoại thường xuyên với các cộng đồng doanh nghiệp nhằm nhanh chóng tháo gỡ vướng mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài. Mở rộng các kênh đầu tư mới gắn mở cửa thị trường phù hợp với các cam kết quốc tế. Thành lập quỹ xúc tiến đầu tư, đổi mới và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. Xây dựng các đầu mối xúc tiến đầu tư tại các khu vực trọng điểm. Bảng kế hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2006-2010 chỉ tiêu đơn vị tính thực hiện năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng tổng vdtxh nghìn tỷ đồng 377 355.7 391.2 435.8 484.3 537.3 2204.3 FDI nghìn tỷ đồng 57.6 54.3 59.7 73.3 88.2 102.2 377.7 % so với tổng vdtxh % 15.3 15.3 15.3 16.8 18.2 19 17.1 Từ bảng trên ta thấy kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2005 là 57.6 tỷ đồng đạt 15.3% so với tổng vốn đầu tư xã hội. Mục tiêu năm 2006 sẽ thu hút đữợc 355.7 tỷ đồng trong đó vốn FDI chiếm 54.3 tỷ đồng chiếm 15.3%. Năm 2007 sẽ thu hút được 391.2 tỷ đồng, FDI đạt 59.7 tỷ đồng chiếm 15.3%. Trong hai năm đầu của giai đoạn này ta thấy tổng vốn đầu tư xã hội và vốn FDI tăng nhưng tỷ lệ %của FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội là không thay đổi cho thấy chính phủ đã nhận thấy mức độ cạnh chanh về thu hút vốn đầu tư trên thế giới đang diễn ra rất quyêt liệt. Đến ba năm tiếp theo của giai đoạn này ta thấy có sự thay đổi rõ rệt về mặt chiến lược trong việc đặt ra mục tiêu thu hút vốn FDI. Điều này cho thấy chính phủ đã có kế hoạch khai thác những lợi thế và tận dụng những cơ hội có thể đạt được. II. Kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư hai năm 2006, 2007 và nhiệm vụ cho các năm còn lại. Kết quả thực hiện kế hoạch thu hút vốn FDI trong năm 2006 Năm 2006 đã khép lại với nhiều thành công lớn trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Vượt xa kế hoạch và cả con số dự báo, nguồn vốn FDI vào Việt Nam đã đạt con số kỷ lục 10.2 tỷ USD. Con số thu hút FDI này, bao gồm cả dự án cấp mới và tăng vốn, đã tăng 45.1% so với cùng kỳ năm trước và vượt 31.7%kế hoạch ban đầu đề ra cho cả năm là 6.5 tỷ USD. Đây là mức cao nhất kể từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam từ năm 1987 đến nay. Năm 2006, cả nước đã có 797 dự án được cấp giấy phép với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 7.6 tỷ USD, tăng 60.8% về vốn đầu tư đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Quy mô vốn đầu tư trung bình cho một dự án đạt 9.4 triệu USD/dự án, cao hơn quy mô bình quân của năm 2005(4.6 triệu USD/dự án). Đó là nét mới của thu hút FDI năm nay. Đã xuất hiện hàng loạt các dự án có quy mô lớn do các tập đoàn xuyên quốc gia đầu tư, trong đó Công ty thép Posco là dự án có vốn đầu tư lớn nhất 1.126 tỷ USD, tiếp theo là công ty TNHH Intel Products Việt Nam vốn đầu tư trên 1tỷ USD, công ty TNHH thép Tycoon Steel VN 556 triệu USD… Điều này cho thấy, nhiều nhà đầu tư lớn đã và đang đặc biệt quan tâm đến Việt Nam. Trong năm 2006 có 439 lượt dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất với tổng vốn tăng hơn 2.1 tỷ USD, tăng 18.9% về vốn so với cùng kỳ năm trước. Tuy số lượt dự án thấp hơn so với năm 2005, nhưng số vốn tăng thêm nhiều hơn, chứng tỏ số dự án tăng vốn lớn cao hơn so với năm 2005. Một số công ty tăng vốn nhiều như: Công ty Intel Produce VNtừ 605triệu USD, tăng thêm 395 triệu USD; Công ty Bạch Mã tăng 10 triệu USD; Công ty giầy Linh Luh tăng 98 triệu USD… Một số tập đoàn kinh tế lớn đã chuyển dự án từ Trung Quốc sang Việt Nam. Năm 2006, vốn FDI thực hiện đạt khoảng 4.1 tỷ USD, tăng 24.2%so với năm2005, trong đó có nhiều dự án có quy mô đầu tư lớn được cấp phép đã tích cực triển khai thực hiện như các nhà máy của Công ty Hoya Glass Disle, canon, Matsushita, Brothers Industríe, honda;… Hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao. Doanh thu trong năm 2006 ước đạt 29.4 tỷ USD, tăng 31.3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, doanh thu xuất khẩu (trừ dầu thô) ước đạt 14.6 tỷ USD, tăng 31.2% so với cùng kỳ, nếu tính cả dầu thô thì giá trị xuất khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 2006 đạt 22.6 tỷ USD, chiếm trên 57%giá trị xuất khẩu của cả nước. Năm 2006, sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19.5%, cao hơn mức tăng trưởng chung của công nghiệp cả nước. Đáng chú ý là số lượng các tỉnh có số vốn FDI đạt trên 100 triệu USD đã tăng lên gấp đôi so với năm 2005. tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã thu hút được 27 dự án đầu tư nước ngoài với số vốn gần 2.2 tỷ USD, nhiều nhất từ trước đến nay và vươn lên dẫn đầu cả nước về thu hút FDI… Nếu xét theo đối tác, trong số 40 nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, Hàn Quốc dẫn đầu trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, chiếm 31.9 tổng vốn cấp mới; tiếp theo là Hồng Kông chiếm 15.09% tổng vốn cấp mới; Nhật Bản đứng thứ 3 chiếm 10.3%; Hoa Kỳ đứng thứ 4 chiếm 9.5%. Nếu tính cả một số dự án của Hoa Kỳ đầu tư thông qua nước thứ ba thì Hoa Kỳ đứng thứ hai. Sự gia tăng các dự án của những tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, nhất là Hoa Kỳ và Nhật Bản. Chỉ trong 1 ngày, tháng 11 năm 2006 Việt Nam đã thu hút 2 tỷ USD vốn đầu tư và kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài, đạt mức kỷ lục so với các năm trước. Ngoài ra còn có xu hướng gia tăng vốn FDI trên lĩnh vực công nghệ thông tin. trước đây, vốn FDI thường giới hạn trong lĩnh vực nông nghiệp và dệt may, nhưng những đầu tư gần đây đã nhằm vào công nghệ cao như ngành viễn thôngvà con chíp máy vi tính. 2. Kết quả thu hút vốn đầu tư trong 9 tháng đầu năm 2007 Theo cục Đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch - đầu tư, trong 9 tháng đầu năm 2007, tổng vốn FDI thực hiện trong cả nước đạt 3.3 tỷ USD, tăng 19.6%, trong đó, vốn đăng ký mới đạt 9.6 tỷ USD tăng 38% so với cùng kỳ năm ngoái, gồm có 1.045 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn đăng ký đạt 8.29 tỷ USD, 274 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất, với tổng vốn đầu tư đăng ký tăng đạt 1.31 tỷ USD. Danh mục các dự án lớn đang tìm hiểu xúc tiến đầu tư vào nước ta ngày càng nhiều số vốn không ngừng tăng. Tính đến thời điểm này đã có 50 dự án với tổng số vốn đầu tư 150 tỷ USD, trong đó có nhiều dự án lớn lên tới 5 ty USD như đề xuất xây dựng một số khu công nghệ chuyên sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0219.doc
Tài liệu liên quan