Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thương mại và chuyển giao công nghệ Nhất Tuấn

Khi hàng hoá bị trả lại được Công ty chấp nhận thì kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 156 và bên có TK 632. Sau đó phản ánh doanh thu của hàng bị trả lại vào bên nợ TK 511 và bên nợ TK 333.1, đối ứng bên có TK 111,TK 112 hoặc TK 131.

VD: Ngày 10-3 anh Minh đại diện cho Trường CĐ KTKT Hà Nội mua số lượng hàng hoá có tổng giá trị thanh toán (bao gồm cả thuế VAT) là 343.750.000

Ngày 14-3 anh Minh trả hết nợ bằng TGNH

Ngày 15-3 Qua dùng thử phát hiện một chiếc máy vi tính bị loang màu nên đã trả lại cho công ty, trị giá của máy vi tính là 11.582.208 công ty đã kiểm tra lại và đồng ý trả lại bằng tiền mặt kế toán ghi

- Phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại vào sổ chi tiết TK632

 

doc104 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thương mại và chuyển giao công nghệ Nhất Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty thực hiện các nhiệm vụ chung của Công ty: Mua bán các mặt hàng về tin học. Quản lý tốt chi phí để góp phần bảo toàn vốn và phát triển Doanh nghiệp. Thực hiện phân phối theo vốn góp cổ phần, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Bảo vệ Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn Công ty. Đẩy mạnh áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh. Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên. 2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty đảm nhận việc cung cấp, nghiên cứu, tư vấn công nghệ và dịch vụ tin học. Các hướng chính trong hoạt động kinh doanh của Công ty là: Cung cấp các chủng loại thiết bị tin học chủ yếu của hãng Hewlett Packard(HP) như: máy tính (PC,máy chủ Unix), máy in máy quét, các thiết bị kết nối mạng cục bộ(Switch,Hub,Carb mạng..) và mạng diện rộng (Router,Remote Access Server..), các thiết bị ngoại vi khác. Nghiên cứu áp dụng các giải pháp mạng máy tính (Lan, Wan) trên các môi trường khác nhau (Netware, WindowsNT, Unit...) dựa trên các công nghệ hệ thống mở. Tư vấn và cùng với khách hàng thiết kế, xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, các chương trình quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu theo mô hình khách-chủ (Client/Server), dựa trên các sản phẩm mới nhất của các nhà sản xuất phần mềm hàng đầu thế giới. Cung cấp các giải pháp xây dựng mạng thông tin nội bộ (INTRANET), mạng thông tin toàn cầu(INTERNET), các giải pháp thương mại điện tử Email-commerce và các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng internet như Thư tín điện tử, World Wide Web, Volp, catalog điện tử... Công ty đã thiết kế, cung ứng thiết bị, lắp đặt hệ thống mạng, thiết kế xây dựng phần mềm tin học cho một số khách hàng tiêu biểu như: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Tổng Công ty Bảo Hiểm Việt Nam, Công ty điện toán và truyền dữ liệu (VDC), Thông tấn xã việt nam, Thư viện Đại học Quốc gia, Cục Công nghệ Tin học Ngân Hàng...Công ty đã đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận, đảm bảo cho người lao động có việc làm, có thu nhập, đời sống được ổn định. Để đạt được điều đó công ty đã phải điều hành quá trình kinh doanh hợp lý, khoa học để phát huy tối đa hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty cũng gặp không ít những khó khăn do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên với sự đồng tâm hiệp lực, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên, công ty vẫn đã và đang liên tục phát triển. 2.1.2.4. Tình hình tổ chức lao động ở công ty Cùng với việc mở rộng quy mô, tăng vốn điều lệ thì đội ngũ nhân lực của Công ty cũng được tăng lên cho phù hợp với sự phát triển của Công ty: Năm 2007 2008 2009 Người 15 33 55 Công ty Cổ phần thương mại & chuyển giao công nghệ Nhất Tuấn được xây dựng trên cơ sở mô hình trực tuyến chức năng. Hiện tại, đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật của Công ty có 55 người. Bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc, các phòng ban chức năng và cửa hàng bán lẻ. Trong đó: Đội ngũ nhân viên phần cứng làm nhiệm vụ triển khai và bảo hành: 8 người Đội ngũ nhân viên làm nhiệm vụ hỗ trợ và phát triển các ứng dụng trên hệ thống UNIX:5 người Đội ngũ nhân viên phần mềm: 20 người Đội ngũ kinh doanh: 10 người Đội ngũ hành chính, tài chính:5 người Đội ngũ khác:7 người 2.1.2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Một trong những tiêu chí để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đó đạt được trong kỳ.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện trên bảng sau: (ĐVT: Đồng) Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ch ỉ ti êu N ăm 2007 N ăm 2008 N ăm 2009 So s ánh 08/07 09/08 1. Doanh thu bán hàng 2. Khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp 6. Doanh thu HĐTC 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí QLDN 10. Lợi nhuận gộp 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng LNTT 15. Thuế TNDN 16. Tổng LNST 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH CÔNG TY Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Kinh doanh Phó giám đốc Tài chính Phó giám đốc Kỹ thuật Phòng Tài chính kế toán Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng thương mại điện tử Phòng kinh doanh bán lẻ Phòng kỹ thuật phần mềm Phòng Tài chính kế toán Phòng Tài chính kế toán * Giám đốc: Là người đứng đầu công ty do HĐQT bầu ra, Giám đốc là người trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về mọi hoạt động của công ty có nhiệm vụ tham mưu quản lý mọi hoạt động trong công ty cho giám đốc. * Phó giám đốc kinh doanh: + Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh-đầu tư-chỉ tiêu hàng tháng, quý, năm và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. + Đưa ra các ý kiến, các khuyến cáo, điều chỉnh hoặc bổ sung vào các chiến lược, sách lược kinh doanh của công ty. + Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành hoạt động công ty, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất tốt, năng lực cao để đảm bảo hoạt động Công ty một cách có hiệu quả và phát triển về lâu dài, ban hành quy chế lao động, tiền lương, tiền thưởng,… thông qua Giám đốc xét tuyển dụng, kỷ luật sa thải theo đúng những quy định hiện hành của bộ Luật lao động + Tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng được yêu cầu bảo toàn và phát triển công ty. * Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong công ty. * Phó giám đốc Tài chính - Tổ chức triển khai các công việc quản lý tài chính của Công ty theo phân cấp để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty . - Chỉ đạo thực hiện các công việc về lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy chế tài chính đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực. - Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế - Thực hiện quản lý chế độ chính sách tài chính của Công ty và chế độ chính sách với ngời lao động trong Công ty theo quy định hiện hành. - Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm của Công ty theo quy định của Công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính. - Tổ chức thực hiện các thủ tục quản lý thanh toán nội bộ, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế thuộc phạm vi Công ty được phân cấp quản lý … - Chịu trách nhiệm Giám đốc về công tác quản lý tài chính của công ty, báo cáo Giám đốc mọi phát sinh thường kỳ hoặc bất thường trong mọi hoạt động của Công ty, để có biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời, hợp lý, nhằm giảm thiểu thất thoát và thiệt hại cho Công ty. Tuân thủ đúng quy định của nhà nước về thể lệ kế toán và sổ sách chứng từ, thực hiện đúng và đủ những khoản thuế theo luật định, báo cáo kịp thời đến Giám đốc những thay đổi của nhà nước về quản lý tài chính kế toán để có chủ trương phù hợp. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán Công ty Cổ phần Thương mại & chuyển giao công nghệ Nhất Tuấn là một Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực thương mại chuyên về các sản phẩm dịch vụ tin học. Công ty tổ chức bộ máy Tài chính -Kế toán theo yêu cầu Công ty. 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Thương mại & chuyển giao công nghệ Nhất Tuấn đã áp dụng chương trình kế toán trên máy tính nên bộ phận nhân viên của phòng kế toán đều làm việc trên máy tính. Công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa Accounting là sản phẩm phần mềm kế toán tiên tiến hiện nay của việt nam. Nó được thiết kế nhằm mục đích điện toán hoá công tác tài chính kế toán. Đây là một công cụ trợ giúp rất đắc lực cho lao động con người, có độ chính xác cao. Misa Accounting đáp ứng được yêu cầu phức tạp về theo dõi công nợ theo thời hạn thanh toán, tự động thực hiện các bút toán phân bổ kết chuyển cuối kỳ, lên báo cáo tài chính theo quy định và theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính trong Công ty. Để đảm bảo bộ máy Tài chính -Kế toán hoạt động có hiệu quả, thích ứng với loại hình Doanh nghiệp của mình, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác tài chính kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức này, chứng từ về tài chính kế toán đợc gửi về phòng tài chính kế toán kiểm tra, ghi sổ kế toán và thực hiện các nghiệp vụ phân tích tài chính. Sơ đồ bộ máy Tài chính -Kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Tiền lương và BH Kế toán công nợ Thủ quỹ Phòng kế toán tài vụ của công ty đặt dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc và được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Bộ máy kế toán hiện nay của công ty có năm người: đứng đầu là kế toán trưởng, dưới là một kế toán tổng hợp, một thủ quỷ và hai kế toán viên. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm lãnh đạo trực tiếp bộ máy kế toán nhằm thực hiện đầy đủ các chức năng của kế toán, đó là phải phản ánh, kiểm tra về tài chính bằng các phương pháp chuyên môn của kế toán. Vì vậy kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi giấy tờ, chứng từ, báo cáo kết quả hoạt động của công ty. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp công nợ, thuế và thống kê, lập báo cáo tháng. Phòng kế toán gồm hai kế toán viên: một kế toán chịu trách nhiệm về ghi sổ công nợ, từ đó có các kế hoạch thu tiền và một kế toán chịu trách nhiệm về tiền l ương và bảo hiểm. Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi về mọi hoạt động có liên quan đến thu - chi tiền mặt và quản lý về tiền mặt, ngân phiếu, các loại giấy tờ có giá trị khác của công ty. 2.1.4.2. Tổ chức hình thức số sách của công ty Để phù hợp với đặc điểm hoạt dộng kinh doanh của mình Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Đây là hình thức sổ thích hợp với mọi loại hình, quy mô kinh doanh thuận lợi cho việc vi tính hoá công tác tài chính kế toán. Hình thức sổ sách của Công ty Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: : Hằng ngày ghi : Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối ngày Về công tác quản lý hàng tồn kho, Công ty thực hiện theo phương pháp kiểm kê thường xuyên. Việc định giá theo đơn giá trung bình (hàng luân chuyển trong tháng), nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, khấu hao tài sản cố định và áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. 2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại & chuyển giao công nghệ Nhất Tuấn. 2.2.1. Các phương thức bán hàng Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường hàng hoá có tiêu thụ được không là vấn đề sống còn của Công ty. Bên cạnh việc tạo dựng uy tín với khách hàng Công ty đã không ngừng cải tiến phương thức bán hàng và thể thức thanh toán nhằm nâng cao lợi nhuận. Hiện tại Công ty áp dụng hai phơng thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ. Tuỳ thuộc vào phương thức bán hàng và khách hàng mà công ty áp dụng thể thức thanh toán thích hợp. 2.2.1.1. Trình tự kế toán trường hợp bán buôn theo hình thức trực tiếp Bán buôn là bán hàng với số lượng lớn khi có yêu cầu mua hàng. Phòng kế hoạch tiến hành xác định số hàng tồn kho tại thời điểm mua hàng và viết phiếu xuất kho. Phiếu này được lập làm 3 liên, phòng kinh doanh giữ 1 liên gốc làm căn cứ theo dõi số hàng xuất kho, còn hai liên làm căn cứ để phòng kế toán viết hoá đơn bán hàng. Thủ kho giữ 1 phiếu xuất kho làm chứng từ gốc để lên thẻ kho. Hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên trong đó 1 liên phòng kế toán lưu làm chứng từ gốc vào sổ chi tiết TK511,2 liên còn lại giao cho khách hàng để thanh toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên tương ứng với hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632 sau đó phản ánh trên NKC sổ 1 và sổ chi tiết TK 511. 2.2.1.2. Trình tự kế toán theo trường hợp bán lẻ Theo trường hợp này khi có yêu cầu mua hàng với số lượng nhỏ hoặc đơn chiếc thì nhân viên bán hàng sẽ ghi ‘hoá đơn bán hàng’kế toán sẽ ghi mỗi chứng từ 1 dòng theo thứ tự vào bảng kê chi tiết bán hàng khi nhận kèm phiếu thu tiền (trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt) kế toán phản ánh doanh thu vào các sổ chi tiết bán hàng ghi có TK511, ghi nợ TK 111. Nếu không kèm phiếu thu tiền(Trường hợp khách hàng thanh toán) thì kế toán ghi có TK511, ghi nợ TK131 đồng thời phản ánh trên NKC số 1 các trường hợp sau tương tự như trường hợp bán buôn. 2.2.2. Các phương thức thanh toán tiền hàng Sau khi đã bán hàng bên mua chấp nhận thanh toán. Công ty nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau theo sự thoả thuận giữa hai bên và lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp và thuận tiện cho cả hai bên. Hiện nay Công ty đã áp dụng các phương thức thanh toán sau. - Thanh toán bằng tiền mặt - Thanh toán không dùng tiền mặt: Thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, thanh toán bù trừ, L/C. 2.2.3. Các phương thức giao hàng Hiện nay, hầu hết khách hàng đến Công ty mua hàng đều tự lo phương tiện vận chuyển. Việc giao hàng diễn ra ngay tại kho hàng. Tuy nhiên nếu khách hàng có nhu cầu vận chuyển Công ty sẽ kịp thời đáp ứng và chi phí vận chuyển sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng. 2.2.4. Phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán Công ty sử dụng phương pháp Sổ chi tiết Tài khoản: Giá vốn hàng bán Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi nợ TK 632 Ghi có TK632 SH NT SL ĐG TT 01 6/3 Bán một máy tính 156 1 11.928.275 11.928.275 02 8/3 Bán một máy tính 156 1 16.617.900 16.617.900 ................ 15 15/3 KH trả lại 1 máy vi tính 156 11.582.208 ................. Cộng phát sinh nợ 480 4.231.224.117 Kết chuyển Giá vốn 4.193.224.114 Cộng phát sinh 4.231.224.117 4.231.224.117 Đơn vị:Công ty CPTM & CGCN Nhất Tuấn Địa chỉ: 59A- Trương Định- Hoàng Mai- Hà Nội Mẫu số S02a-DN (Ban hành thoeo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ) Năm: 2009 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 6/3 01 6/3 Bán một máy tính 156 11.928.275 8/3 02 8/3 Bán một máy tính 156 16.617.900 .............. 15/3 15 15/3 KH trả lại 1 máy vi tính 11.582.208 .............. Kết chuyển giá vốn để xđkq 911 4.193.224.114 Cộng số phát sinh 4.231.224.117 4.231.224.117 Số dư cuối tháng Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 2.2.5. Kế toán các khoản giảm giá và hàng bán bị trả lại 2.2.5.1. Kế toán bán hàng có giảm giá *Để khuyến khích việc bán hàng, công ty có áp dụng phương thức giảm giá đối với từng khách hàng cụ thể. *Đối với những khách hàng không thường xuyên, mua hàng hoá trên 30 triệu đồng sẽ được giảm 100.000 ngìn đồng căn cứ vào bảng giảm giá hàng bán. Số tiền giảm sẽ được ghi: Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Có TK 131, TK 111, TK 112 Ví dụ: Trong tháng 3 số tiền giảm giá cho khách hàng được ghi vào NKCT số 8 là Nợ TK 532 10.000.000 N ợ TK 3331 1.000.000 Có TK 111 11.000.000 Đơn vị:Công ty CPTM & CGCN Nhất Tuấn Địa chỉ: 59A- Trương Định- Hoàng Mai- Hà Nội Mẫu số S02a-DN (Ban hành thoeo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ) Năm: 2010 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ Số hiệu: 532 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 2.2.5.2. Kế toán về hàng bán bị trả lại Khi hàng hoá bị trả lại được Công ty chấp nhận thì kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 156 và bên có TK 632. Sau đó phản ánh doanh thu của hàng bị trả lại vào bên nợ TK 511 và bên nợ TK 333.1, đối ứng bên có TK 111,TK 112 hoặc TK 131. VD: Ngày 10-3 anh Minh đại diện cho Trường CĐ KTKT Hà Nội mua số lượng hàng hoá có tổng giá trị thanh toán (bao gồm cả thuế VAT) là 343.750.000 Ngày 14-3 anh Minh trả hết nợ bằng TGNH Ngày 15-3 Qua dùng thử phát hiện một chiếc máy vi tính bị loang màu nên đã trả lại cho công ty, trị giá của máy vi tính là 11.582.208 công ty đã kiểm tra lại và đồng ý trả lại bằng tiền mặt kế toán ghi - Phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại vào sổ chi tiết TK632 Nợ TK 156 11.582.208 Có TK 632 11.582.208 - Phản ánh doanh thu của hàng bị trả lại Nợ TK 531 12.500.000 Nợ TK 333.1 1.250.000 Có TK 111 13.750.000 - Cuối tháng kết chuyển trị giá tất cả các loại hàng bị trả lại trong tháng, kế toán ghi vào NKC số 8 Nợ TK 511 38.000.003 Có TK 531 38.000.003 HOÁ ĐƠN (GTGT) Ngày 06 tháng 03 năm 2010 Liên 3: giao cho người nhận Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM & CGCN Nhất Tuấn Địa chỉ : 59A Trương Định-Hoàng Mai-HN Số tài khoản: 212113 Điện thoại: 042425787 Mã số : 0107111142 Họ tên người mua hàng: Trần Anh Địa chỉ: 82 Giải Phóng Hình thức thanh toán:tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Máy vi tính HP chiếc 01 13.000.000 13.000.000 Cộng tiền hàng: 13.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.300.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 14.300.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu ba trăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký,đóngđấu,Họtên) Đơn vị:Công ty CPTM & CGCN Nhất Tuấn Địa chỉ: 59A- Trương Định- Hoàng Mai- Hà Nội Mẫu số S02a-DN (Ban hành thoeo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ) Năm: 2009 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ Số hiệu: 511 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 2.2.6. Phương pháp tính thuế GTGT ở Công ty Kể từ ngày 01/01/99 tất cả các nhân viên, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh phải thực hiện luật thuế GTGT là khoản thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Công ty Cổ phần thương mại & chuyển giao công nghệ Nhất Tuấn áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và được thực hiện hàng tháng, cơ sở để hạch toán thuế GTGT là các hoá đơn GTGT, hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT được phân loại theo từng mức thuế kế toán tiến hành nhập vào “Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra”, ở các cột chứng từ gốc, tên khách hàng, doanh số bán ra chưa có thuế, thuế GTGT, cuối tháng kế toán tiến hành cộng dồn kết quả hàng ngày để vào tờ khai thuế GTGT. Theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế GTGT mà công ty phải nộp hàng tháng được xác định bằng thuế GTGT đầu ra (-) thuế GTGT đầu vào trong đó: - Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng Thuế suất thuế GTGT = * đầu vào hoá dịch vụ mua vào của hàng hoá dịch vụ đó - Thuế GTG đầu ra = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ Khi hạch toán thuế GTGT, đối với thuế đầu vào Công ty sử dụng TK 133, để hạch toán thuế đầu ra, kế toán sử dụng TK 333.1 “thuế GTGT phải nộp”. Mức thuế suất đối với loại hàng hoá bán ra của Công ty đều là 10%. * Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho ở công ty Công ty áp dụng phương pháp tổng hợp hàng tồn kho ở Công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này kế toán ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn các loại hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất, thể hiện trên bảng kê số 8 (Bảng số 13) về tình hình nhập, xuất, tồn về mặt giá trị của mỗi loại hàng hoá. 2.2.6 Kế toán doanh thu bán hàng Để phản ánh doanh thu bán hàng, công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 511, TK 512, TK 333.1 và các tài khoản có liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131. VD: Trong tháng 03-2010 công ty bán hàng cho ông Trần Anh ở Cầu Giấy theo hoá đơn số 1237 ngày 6 tháng 3, ông Anh đã thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng theo định khoản Nợ TK 111 14.300.000 Có TK 511 13.000.000 Có TK 333.1 1.300.000 Đối với khách hàng khác là bà Chi ở công ty dệt 8-3 mua hàng theo hoá đơn số 147 ngày 8-3 và chịu tiền, kế toán doanh thu ghi sổ doanh thu theo định khoản Nợ Tk 131 19.580.000 Có TK 511 17.800.000 Có Tk 333.1 1.780.000 HOÁ ĐƠN Mẫu số:GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG QM/2009B Liên 3: Giao cho người nhận 0020819 Ngày 06 tháng 03 năm 2010 Đơn vị bán hàng: Công ty CPTM & CGCN Nhất Tuấn Địa chỉ : 59A Trương Định-Hoàng Mai-HN Số tài khoản: 212113 Điện thoại: 042425787 Mã số : 0107111142 Họ tên người mua hàng: Trần Anh Địa chỉ: 82 Giải Phóng Hình thức thanh toán:tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Máy vi tính HP chiếc 01 13.000.000 13.000.000 Cộng tiền hàng: 13.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.300.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 14.300.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu ba trăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký,đóngđấu,Họtên) Đơn vị:Công ty CPTM & CGCN Nhất Tuấn Địa chỉ: 59A- Trương Định- Hoàng Mai- Hà Nội Mẫu số S02a-DN (Ban hành thoeo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu xuất kho Ngày 06 tháng 03 năm 2010 Nợ:621 Số:01 Có:1521 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thanh Hải Địa chỉ( bộ phận): Bán hàng Lý do xuất kho: Xuất bán cho ông Trần Anh Xuất tại kho ( ngăn lô) : 01 Đơn vị tính: Đồng STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Máy tính HP chiếc 1 1 11.928.275 11.928.275 Cộng 11.928.275 Ngày 06 tháng 03 năm 2010 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giámđốc (Ký, họ tên) ( Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty CPTM & CGCN Nhất Tuấn Tên kho: Ban hành theo QDD25 ngày 20/03/2006 của BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ : ngày 06 tháng 03 năm 2010 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sản phẩm, hàng hóa: Máy vi tính HP Đơn vị tính: Chiếc Mã số: 03 Ngày Nhập,Xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ngày Tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Dư đầu kỳ 18 06/03 HP01 Xuất bán 1 máy tính 1 17 Cộng 1 17 Đơn vị: Công ty CPTM & CGCN Nhất Tuấn Địa chỉ: 59A - Trương Định - Hoàng Mai - HN Mẫu số S11-DN (Ban hành thoeo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Sổ Nhật ký chung Tháng 3 năm 2010 NTGS Chứng từ Diễn giải STT dòng TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 02/03 01 02/03 Nhập 30 USB công ty CPCN Mobius VN 1 156 3450000 2 133 345000 3 111 3795000 04/03 02 04/03 Nhập 3 máy in Canon 4 156 106500000 5 133 10650000 6 112 117150000 06/03 03 06/03 Bán một máy vi tính HP 7 632 11928275 8 156 11928275 9 111 14300000 10 511 13000000 11 3331 1300000 08/03 04 08/03 Bán một máy vi tính E-PC 12 632 16617900 13 156 16617900 14 131 19580000 15 511 17800000 16 3331 1780000 08/03 05 08/03 Nhập 1 máy photo coppy 17 156 48250000 18 133 4825000 19 111 53075000 09/03 06 09/03 Nhập 20 máy tính E-PC chưa trả tiền 20 156 332358000 21 133 33235800 22 331 365593800 09/03 07 09/03 Nhập 15 máy tính HP chưa trả tiền 23 156 477171000 24 133 47717100 25 331 524888100 09/03 08 09/03 Xuất 1 máy photo coppy 26 632 48250000 27 156 48250000 28 111 54175000 29 511 49250000 30 3331 4925000 31 09/03 09 09/03 Giảm giá cho KH 32 532 110000 33 3331 11000 34 131 121000 09/03 10 09/03 Xuất 30 máy tính E-PC cho công ty siêu thị HN 35 632 498537000 36 156 498537000 37 131 685300000 38 511 623000000 39 3331 62300000 09/03 11 09/03 Giảm giá cho KH 40 532 200000 41 3331 20000 42 131 220000 10/03 12 10/03 Xuất 20 máy tính HP trường CĐKT HN 43 632 238585500 44 156 238585500 45 131 286000000 46 511 260000000 47 3331 26000000 10/03 13 10/03 Xuất 25 máy tính Data ta công ty Trần Anh 48 632 289555200 49 156 289555200 50 112 343750000 51 511 312500000 52 3331 31250000 10/03 14 10/03 Giảm giá cho KH 53 532 100000 54 3331 10000 55 112 110000 11/03 15 11/03 Nhập 25 máy tính Data 56 156 289555200 57 133 28955520 58 331 318510720 11/03 16 11/03 Anh Minh trả tiền mua hàng 59 111 343750000 60 131 343750000 13/3 17 13/3 Trường CĐKT HN trả lại 1 máy tính 61 531 13000000 62 3331 1300000 63 111 14300000 64 156 11929275 65 632 11929275 15/3 18 15/3 Trả tiền mua hàng 66 331 55000000 67 112 55000000 15/3 19 15/3 Nhập 20 máy tính E-PC 68 156 332358000 69 133 33235800 70 331 365593800 15/3 20 15/3 Mua sổ sách kế toán, mực in… 71 642 500000 72 111 500000 15/3 21 15/3 Anh Minh trả lại 1 máy tính 73 531 12500000 74 3331 1250000 75 111 13750000 76 156 11582208 77 632 11582208 17/3 22 17/3 Bán 1 máy in 78 632 35500000 79 156 35500000 80 131

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thương mại & chuyển giao công nghệ nhất tuấn.doc
Tài liệu liên quan