Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ THUỶ 3

I. Khái quát về trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm 3

1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu của Trung tâm 7

1.3. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý của Trung tâm 9

1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Trung tâm 11

PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ THUỶ 15

1. Tổ chức công tác kế toán tại Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ 15

1.1. Đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá tại công ty 15

1.2. Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ 15

1.3. Kế toán hàng hoá 17

2.1. Đặc điểm công tác bán hàng tại Trung tâm 20

2.1.1. Các phương thức bán hàng 20

2.1.2. Phương thức thanh toán 23

2.2. Kế toán bán hàng và các khoản giảm từ doanh thu 23

2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng 23

2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 29

2.3. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng 29

2.4. Kế toán thuế GTGT 31

2.5. Kế toán giá vốn hàng bán 34

2.6. Kế toán chi phí bán hàng 35

2.6.1. Chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng 35

2.6.2. Chi phí dịch vụ mua ngoài 36

2.6.3. Chi phí bằng tiền khác 37

2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 39

2.7.1. Chi phí tiền lương, BHXH của nhân viên 39

2.7.2. Chi phí khấu hao TSCĐ 39

2.7.3. Chi dịch vụ mua ngoài 40

2.8. Kế toán xác định kết quả bán hàng 43

PHẦN III. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ THUỶ 47

I. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ 47

II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ 49

KẾT LUẬN 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực hiện, thực xuất vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư hàng hoá cho phòng kế toán. Đơn vị: MTC. Địa chỉ : 120 Hàng Trống - Hà Nội. Thẻ kho Mẫu số: 06 - VT Ngày lập thẻ: 15/10 Tờ số: 20 Tên hàng hóa: Van đóng nhanh. Đơn vị tính: Chiếc. Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Phiếu Ngày, tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Tồn đầu tháng 04 15/10 121 15/10 Nhập trong kỳ 06 10 17/10 111 19/10 Xuất hàng bán 05 05 25/10 119 25/10 Xuất bán 03 02 Cộng số phát sinh 06 08 Dư cuối tháng 02 - ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng thứ hàng hoá, sổ chi tiết hàng hoá cũng như thẻ kho nhưng được theo dõi trên cả mặt giá trị. Kế toán ghi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào chứng từ nhập, xuất toán ghi vào sổ chi tiết hàng hoá và được mở cho từng loại hàng hoá phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn theo cả hai chỉ tiêu số lượng và thành tiền. Sổ chi tiết hàng hóa ngoài việc phục vụ yêu cầu quản trị, nó còn làm căn cứ báo cáo nhập - xuất - tồn kho cho tất cả các loại hàng hóa. Báo cáo nhập xuất được lập vào cuối tháng để kế toán đối chiếu số liệu với thủ kho. Nếu số liệu đúng khớp chứng tỏ thủ kho đã xuất đúng số lượng ghi trên phiếu xuất kho và việc tổ chức công tác kế toán hàng hoá được thực hiện tốt. Ngược lại, kế toán phải nhanh chóng tìm ra nguyên nhân từ đó đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. Doanh nghiệp: MTC Sổ chi tiết hàng hoá Tháng 10 năm 2003 Tên hàng hoá: ống nhựa trục vịt RC - 14. Đơn vị tính: Chiếc. Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Số Ngày SL TT (gv) SL TT (gv) TT (gb) SL TT (gv) SDĐK 07 31.076.100 04 17.645.021 445 05/10 Hàng nhập từ công ty ALLAVAL Malaixia 07 31.076.100 11 48.721.121 123045 15/10 Xuất hàng cho nhà máy X51 Hải Quân 03 13.297.579 17.025.897 08 35.423.542 245567 24/10 Xuất cho Cty 189 Bộ Quốc Phòng 04 17.725.453 22.256.148 04 17.698.089 Tổng cộng 07 31.076.100 07 31.023.032 39.820.045 Đơn vị: Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy. Báo cáo Nhập - xuất - tồn theo tháng. Tháng 10 năm2003 STT TênHH Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền 1 Van đóng nhanh 04 3.972820 06 5.214720 08 7.475030. 02 1712510 2 Tổ máy phát điện CCJSOJ 04 521.875.200 04 521.875.200 3 ống nhựa trục vịt RC - 14 04 07 31.076.100 07 31.023.032 04 17698089 .. .. .. Tổng cộng 40.452.012 1.283.123.232 1.243.390.109 80.185.135 2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy. 2.1. Đặc điểm công tác bán hàng tại Trung tâm. 2.1.1. Các phương thức bán hàng. Đối với doanh nghiệp thương mại, tổ chức công tác bán hàng là vấn đề cốt lõi, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh những biện pháp thúc đẩy tốt công tác bán hàng như: tăng chất lượng hàng hoá, đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng thì việc xác định cho mình phương thức bán hàng hợp lý cũng đóng một vai trò quan trọng. Hiện nay Trung tâm đang sử dụng các phương thức bán hàng như sau: - Bán buôn: đây là hình thức chủ yếu vì đặc trưng riêng của mặt hàng kinh doanh của Trung tâm là các thiết bị cung cấp cho các dự án đóng tàu. Do đó hàng hóa thường được bán theo đơn đặt hàng hoặc theo hợp đồng. Với hình thức bán buôn Trung tâm thực hiện theo hai phương thức sau: + Phương thức bán hàng qua kho: theo hình thức này thì căn cứ vào những điều khoản ghi trong hợp đồng mà khách hàng đến kho nhận hoặc Trung tâm chuyển đến cho khách hàng đến kho nhận hoặc Trung tâm chuyển đến cho khách hàng, chi phí vận chuyển thường do Trung tâm chịu. Hàng được coi là bán khi khách hàng nhận hàng và chấp nhận thanh toán. + Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng: do mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hàng ngoại nhập từ các nước như: Trung Quốc, Đài Loan, Đức và hàng có thể được vận chuyển bằng đường không hoặc đường biển. Trong khi đó khách hàng của Trung tâm lại thường ở các tỉnh, thành phố khác nhau như: Đà Nẵng, Vinh, Thành phố Hồ Chí Minh Do vậy khi hàng về đến sân bay, sẽ được vận chuyển thẳng về kho của khách hàng hoặc địa điểm do khách hàng quy định, chi phí vận chuyển sẽ được thỏa thuận trong hợp đồng, khi hàng đang vận chuyển vẫn thuộc về quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chi khi nào người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới được coi là tiêu thụ. * Thủ tục chứng từ: Trung tâm thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó hóa đơn bán hàng mà đơn vị dùng là hóa đơn giá trị gia tăng theo mẫu 01 - GTGK - 3LL do Bộ Tài chính ban hành. Trước khi giao hàng cho khách hàng, kế toán làm thủ tục kiểm tra cần thiết sau đó viết hóa đơn bán hàng (GTGT), thường hóa đơn GTGT sẽ được gửi ngay khi khách hàng yêu cầu. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: - Liên 1 màu đen, lưu lại gốc. - Liên 2 màu đỏ, giao cho khách hàng. - Liên 3 màu xanh dùng để thanh toán. Khi viết hóa đơn kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung trong hóa đơn như: - Ngày, tháng , năm. - Tên đơn vị bán hàng, địa chỉ số tài khoản. - Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng. Đơn giá ghi trong hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT. Ghi rõ tên hàng, thuế, thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán. VD: Ngày 10/11/2003 Trung tâm bán cho ông Sỹ Thắng 05 chiếc quạt gió hướng trục AND 630G7, kế toán lập hóa đơn GTGT như sau: Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTLK - 3 LL Liên 3: Dùng thanh toán KK/01 - B Ngày 10 tháng 11 năm 2003 No 070001 Đơn vị bán hàng: Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy. Địa chỉ: 120 B Hàng Trống - Hà Nội . Số tài khoản Điện thoại:.MS: 0100237637 - 003. Họ tên người mua hàng: Nguyễn Sỹ Thắng. Đơn vị: Công ty 189 - Bộ quốc phòng. Địa chỉ: .Số tài khoản:. Hình thức thanh toán: TM..MS:.. STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 01 Quạt gió hướng trục AND 630 G7 Chiếc 05 10.088.600 50.443.000 Công tiền hàng 50.443.000 Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT 2.525.150 Tổng cộng tiền thanh toán 52.965.150 Tổng cộng tiền thanh toán 52.965.150 Số tiền viết bằng chữ: (năm mươi hai triệu chín trăm sáu lăm ngàn một trăm năm mươi) Người mua hàng (ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký và ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký và ghi rõ họ tên) 2.1.2. Phương thức thanh toán. Hiện nay trung tâm đang áp dụng các phương thức thanh toán sau: - Thanh toán bằng tiền mặt: theo hình thức này nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp thu tiền mặt ngay sau khi giao hàng cho khách hàng. - Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C): theo hình thức này thì yêu cầu của Trung tâm thì một ngân hàng phục vụ Trung tâm (thường đó là ngân hàng công thương Ba Đình) sẽ mở và chuyển đến cho một LC để trả cho người xuất khẩu một số tiền nhất định. - Các khoản thuế, phí, lệ phí: thuê nhà đất và các khoản phí lệ phí giao thông, cầu phà - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. 2.2. Kế toán bán hàng và các khoản giảm từ doanh thu. 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng: Nội dung: Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy và một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu được nhà nước, Bộ thương mại cho phép nhập khẩu, xuất khẩu trực tiếp nhưng Trung tâm không thực hiện cung cấp dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu. Do đó, doanh thu của Trung tâm chỉ có doanh thu bán hàng hóa. Chứng từ sử dụng: Định kỳ khi xác định doanh thu bán hàng hóa Trung tâm được hưởng, kế toán lập hóa đơn GTGT theo mẫu 01-GTKT - 3LL do bộ tài chính ban hành và các chứng từ khác có liên quan như: phiếu thu, tờ khai thuế GTGT để phản ánh doanh thu bán hàng hóa. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng hóa, Trung tâm sử dụng TK511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ". Tùy theo từng hình thức bán hàng nhất định, kế toán xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu, căn cứ vào hóa đơn; chứng từ hợp lý, kế toán sẽ phản ánh doanh thu bán hàng như sau: a. Với nghiệp vụ bán buôn qua kho: Hàng hóa sau khi được bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lượng sẽ nhập kho hàng hóa, người nhận hàng sẽ được hàng hóa nhận ở cảng về kho của Trung tâm để nhập kho. Bộ phận mua hàng thực hiện viết phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập trên cơ sở hóa đơn mua hàng (cụ thể với hàng nhập khẩu là Invoice), Mẫu phiếu nhập kho của Trung tâm như sau: Đơn vị: MTC Địa chỉ: 120B - Hàng trống - HN CĐKT Mẫu số: 01 - VT Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/ Ngày 1-11 - 1995 của Bộ Tài chính Phiếu nhập kho Ngày 14 tháng 11 năm 2003 Số: Nợ: Có: - Họ tên người giao hàng: Chine ship building tranding - Theo Invoice số 0128 ngày 7 tháng 11 năm 2003 của Công ty Chine ship building tranding. - Nhập tại kho: Kho Trung tâm STT Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Neo tàu thủy 75kg Chiếc 01 01 7.851.256 7.851.256 Cộng 7.851.256 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bảy triệu tám trăm năm mốt nghìn hai trăm năm mươi sáu đồng chẵn. Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Khi hàng về kho, Trung tâm gửi giấy báo nhận hàng cho khách hàng. Khi khách hàng đến nhận hàng, căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế, phòng kế toán viết hóa đơn GTGT. Khách hàng cầm hóa đơn GTGT xuống kho nhân hàng, căn cứ vào cột số lượng ghi trên hóa đơn thủ kho xuất hàng cho khách hàng. Kế toán chỉ ghi nhận doanh thu khi khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán vào hóa đơn GTGT. b. Với trường hợp bán buôn theo hình thức chuyển hàng. Khi hàng về đến sân bay, bến cảng, sau khi được bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lượng, người nhận hàng của Trung tâm đưa hàng hóa đi bán buôn không qua kho, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của Trung tâm, khi đó kế toán không ghi định khoản ngay. Khi khách hàng thanh toán số hàng trên hoặc chấp nhận thanh toán thì căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi sổ chi tiết bán hàng theo định khoản: Nợ TK 131: Số tiền không bao gồm thuế GTGT Có TK 511 Dù bán hàng theo hình thức nào thì đều tuân theo một quy trình hạch toán như sau: Định kỳ thường cứ 1 tháng căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng được hưởng, kế toán ghi chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ lập xong chuyển cho người phụ trách kế toán ký duyệt (thường là kế toán trưởng). Sau đó đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu và ghi ngày, tháng sau đó được sử dụng để ghi vào sổ cái TK 511. Cụ thể: - Nghiệp vụ phát sinh ngày 03/11/2003 bán hàng cho ông Nguyễn Thanh Tùng ở Hà Nội theo hóa đơn số 044757 với số tiền 521517đ, thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán. Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 111 5215170 Có TK 511 5215170 - Ngày 14/11/2003 bán cho Công ty Hải long theo hóa đơn số 234210 với số tiền 190.400.000, thuế GTGT 10%, khách hàng chưa thanh toán. Kế toán ghi sổ: Nợ TK 131 190.400.000 Có TK 511 190.400.000 Dựa vào chứng từ gốc, kế toán dùng căn cứ để ghi chứng từ ghi sổ, mẫu chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ ghi sổ Tháng 11 Mẫu số 01 - SKT Số: 27 Trích yếu SH tài khoản Số tiền Nợ Có Ngày 03/11 nhận tiền hàng 111 511 5.215170 Ngày 14/11 bán chịu hàng 131 511 190.400.00 . .. .. .. Cộng 1.523.540.450 Kèm theo:chứng từ gốc. Căn cứ vào dòng một của chứng từ ghi sổ đã lập liên quan đến doanh thu bán hàng, kế toán tiến hành cộng cột số phát sinh TK511 đồng thời thực hiện việc kết chuyển doanh thu bán hàng và ghi sổ cái TK511. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn mở sổ chi tiết bán hàng, mẫu sổ như sau: Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/10/2003 đến ngày 31/12/2003. Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng N,T ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/11 27 30/11 Phải thu của khách hàng 111 5.215170 30/11 27 30/11 Bán hàng chưa thu tiền 131 190.400.000 .. . Bán hàng chưa thu tiền của khách hàng 131 200.245.320 30/12 30/12 Kết chuyển doanh thu thuần 911 3.645.420.234 Cộng số phát sinh 3.645.420.234 3.645.420.234 Số chi tiết bán hàng Từ ngày 01- 10- 2003 đến ngày 31-12-2003 Ngày Số CT Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có 05/10 10570 Bán neo tàu thủy 75 kg, 31/HĐKT 1111 15.286.456 10/10 10571 Bán quạt gió hướng trục 1111 24.453.245 15/10 10572 Bán tổ máy phát điện CCFJSOJ 131 545.243.420 . . . . 31/10 10582 Bán Phim lọc dầu Model T280D 131 131.742.248 . . . 06/11 12547 Bán bom cứu hỏa DHBS 131 40.250.165 . . 30/11 12682 HĐ 34,bán máy phân ly,máy nén khí 131 397.699.260 . . .. 15/12 12780 Bán nộp số máy thủy 131 590.245.120 .. . .. .. Cộng số phát sinh 3.645.420.234 Cuối kỳK/C để xác định kết quả kinh doanh 911 3.645.420.234 Kế toán ghi sổ Ngày. tháng. năm Kế toán trưởng Mục đích số chi tiết bán nhằm cung cấp thông tin về doanh thu từng loại hàng hóa, giúp cho việc phân loại được rõ ràng từ đó có biện pháp quản lý phù hợp đối với từng loại hàng hóa. Tuy nhiên ở đây công ty không mở sổ chi tiết bán cho từng loại hàng hóa mà theo dõi tổng hợp doanh thu cho tất cả các loại hàng hóa, điều đó làm giảm ý nghĩa sổ chi tiết bán hàng. Bên cạnh đó mẫu sổ chi tiết bán hàng chưa đúng quy đinh. 2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. - Chiết khấu bán hàng: hàng hóa của Trung tâm mặc dàu có giá trị lớn nhưng Trung tâm không thực hiện việc chiết khấu thương mại, bởi lẽ Trung thường chỉ bán hàng với lượng hạn chế, mỗi hợp đồng được thực hiện chỉ có1 hay 2 thiết bị được bán ra. - Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán: trên thực tế các khoản này hầu như không phát sinh vì: +Trung tâm bán hàng có khách dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, do đó, hàng trước khi được giao đã được kiểm tra chất lượng kỹ lượng theo đúng hợp đồng đã được ký kết. + Bên cạnh đó Trung tâm khi nhập hàng từ nước ngoài cũng phải kiểm tra chất lượng kỹ lưỡng theo đúng hợp đồng trong L/C và theo đúng yêu cầu chủng loại, chất lượng. Do vậy trong tháng không có hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. 2.3. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng. Quan hệ thanh toán giữa Trung tâm với khách hàng phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, kế toán phải thu của khách hàng nhằm theo dõi tình hình thanh toán giữa Trung tâm và khách hàng từ đó xác định các khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và các khoản còn phải trả. Trong quá trình bán hàng việc khách hàng mua chịu hàng hóa là vấn đề bình thường, nói như vậy nhưng không có nghĩa là mọi khách hàng đều có thể thực hiện việc mua chịu ở Trung tâm vì nếu có quá nhiều khách hàng mua chịu thì số tiền mua chịu quá lớn dẫn đến vốn lưu động của Trung tâm bị chiếm dụng lớn, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của Trung tâm Do đó với các khoản phải thu cần được theo dõi chặt chẽ, phải thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ nhằm đảm bảo thanh toán nợ đúng hạn. Việc theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng được thực hiện trên sổ chi tiết thanh toán với người mua, Trung tâm thực hiện hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng đơn vị khách hàng. Cuối quý căn cứ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua kế toán lập sổ tổng hợp phải thu của khách hàng. Chi tiết công nợ TK131 Từ 01/10/03 đến ngày 31/10/03 Khách hàng: Nhà máy đóng tàu bến kiền N,T Số CT Diễn giải TK DƯ PS Nợ PS Có Dư đầu kỳ 112.947.970 9/11 081237 Bán tổ máy phát điện CCFJOJ 511 3331 130.393.200 13.039.320 15/11 251 Trả tiền hàng 1111 150.234.125 Số phát sinh 143.432.520 150.234.125 Dư cuối kỳ 106.146.365 Sổ tổng hợp phải thu của khách hàng Từ ngày 01- 10- 2003 đến ngày 31-12-2003 N,T Số CT Tên đối tượng Diễn giải TK Đư PS Nợ PS Có Dư đầu kỳ 825.421.245 2/10 001 Công ty hải long Khách hàng trả tiền 1111 250.124.325 7/10 24312 Công ty 128 Cty 128 mua hàng 511 33311 124.564.210 .. 30/11 Công ty đóng tàu Hồng Hà - BQP Cty đóng tàu hoàng hà mua hàng 511 33311 397.699.260 .. . . 15/12 Công ty 189 Bộ Quốc Phòng Khách hàng thanh toán 1111 325.452.165 ... . Số phát sinh 2.958.325.420 2.153.925.420 Dư cuối kỳ 1.629.821.245 Tác dụng của sổ chi tiết là giúp cho Trung tâm theo dõi chi tiết các khoản phải thu, qua đó giúp cho Trung tâm có thể giám sát được vốn lưu động đang bị chiếm dụng, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời. 2.4. Kế toán thuế GTGT. Trung tâm đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và sử dụng các mẫu hóa đơn, bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra, tờ khai thuế GTGT theo đúng mẫu do Bộ tài chính ban hành. Hiện nay do phần mềm kế toán chưa hoàn thiện vì vậy kế toán thuế được lập thủ công. Thuế GTGT phải nộp được xác định bằng công thức sau: Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào. Hàng ngày, cùng với việc phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán phải theo dõi thuế GTGT tương ứng. Việc hạch toán thuế GTGT được tiến hành ngay từ khi viết hóa đơn. Kế toán khi viết hóa đơn GTGT phải ghi rõ tổng số tiền hàng, thuế GTGT phải nộp, tổng cộng số tiền thanh toán. Cuối tháng, khi lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế, kế toán lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra kèm theo tờ khai thuế GTGT. Bảng kê chứng từ hàng hóa bán ra GTGT (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) Mã số 0100137637 - 00 Tháng 12 năm 2003 Tên cơ sở kinh doanh: Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy Địa chỉ: 120B - Hàng trống - Hà Nội Hóa đơn, chứng từ bán Tên người mua MS thuế của người mua DS bán (chưa có thuế) Thuế GTGT Ký hiệu Số Ngày tháng năm EL/01 12575 02/12 Công ty Hải Bình 1241001204-01 59.231.254 2.961.563 . .. ... EL/01 12780 15/12 Công ty 189 Bộ Quốc phòng 1002431241-001 590.245.120 59.024.512 EL/01 24745 10/12 Công ty X51 hải Quân 120300120-01 24.120.328 1.206.016 ... .. .. . Tổng cộng 1.125.279.425 85.125.452 Bảng kê chứng từ hàng hóa mua vào GTGT (Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng) Tháng 12 năm 2003 Mã số: 0100137637- 003 Tên cơ sở kinh doanh: Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy. Địa chỉ: 120B - Hàng trống - Hà Nội. Hóa đơn, chứng từ mua Tên người bán MS thuế của người bán DS mua (Chưa có thuế) Thuế GTGT Ký hiệu Số Ngày tháng năm 1 2 3 4 5 6 7 EL/01C 012356 01/12/2003 Công ty Đức Long 2102132124-01 58.452.160 5845216 BLCK/00 032256 7/12/2003 XN bán lẻ xăng dầu 1000107564-001 315240 15.762 BL/00 063256 31/12/2003 Công ty Thăng Long 0101295412-2 2.359.715 235.971 .. .. . . . . Tổng cộng 325.431.120 25.254.125 Ngày tháng năm 2003 Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng 12 năm 2003 Mã số: 0100137637- 003 (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Trung tâm thương mại xuất nhập khẩu thiết bị thủy Địa chỉ: 120B - Hàng trống - Hà Nội. STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT 1 Hàng hóa dịch vụ bán ra 1.125.279.425 70.016.236 2 Hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT 1.015.389.750 70.016.236 2a Hàng xuất khẩu thuế suất 0% 0 0 2b Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 5% 850.234.125 42.511.706 2c Hàng hóa, dịch vụ thuế xuất 10% 275.045.300 27.504.530 2d Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 20% 0 0 3 Hàng hóa dịch vụ mua vào 325.431.120 25.254.125 4 Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào 25.254.125 5 Thuế GTGT được khấu trừ 25.254.125 6 Thuế GTGT phải nộp hoặc được thoái trong kỳ 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua 0 7a Nộp thuế 7b Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9 Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng 0 10 Thuế GTGT phải nộp tháng này 17.257.581 Số tiền thuế phải nộp (ghi bằng chữ): Mười bảy triệu hai trăm năm mươi bảy nghìn năm trăm tám mươi mốt đồng chẵn. Xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Ngày tháng năm 2003 Nơi gửi tờ khai - Cơ quan thuế: - Địa chỉ: TM/Cơ sở 2.5. Kế toán giá vốn hàng bán. Khi xuất kho hàng bán, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT để xác định số lượng hàng xuất bán, căn cứ vào sổ chi tiết vật tư, hàng hóa để xác định đơn giá mua thực tế của hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền. Từ đó có thể xác định trị giá mua thực tế của số lượng hàng xuất kho. Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa được mở căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, đến cuối tháng, từ các sổ chi tiết của từng thứ hàng hóa lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn của tất cả hàng hóa nhằm phục vụ cho công tác quản lý cũng như công tác kế toán trong khâu tổng hợp và kết chuyển giá vốn. Quy trình hạch toán: Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán, kế toán ghi vào sổ chứng từ ghi sổ. Sau đó đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu và ghi ngày, tháng. Căn cứ vào số đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái TK 632. Chứng từ ghi sổ Tháng 10 năm 2003 Mẫu số 01- SKT Số: 20 Trích yếu SH tài khoản Số tiền Nợ Có Xuất hàng để bán 632 156 1.243.390.109 Cộng 1.243.390.109 Kèm theo:..chứng từ gốc. Căn cứ vào dòng cột của chứng từ ghi sổ đã lập liên quan giá vốn hàng bán, kế toán tiến hành cộng cột số phát sinh TK632 đồng thời thực hiện việc kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả bán hàng và ghi sổ cái TK632, Mẫu sổ như sau: Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/10/2003 đến ngày 31/12/2003 Tài khoản: 632- Giá vốn hàng bán N,T ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 20 31/10 Xuất hàng để bán 156 2.243.390.109 .. .. 31/12 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 3.245.178.230 Cộng số phát sinh 3.245.178.230 3.245.178.230 2.6. Kế toán chi phí bán hàng: Nội dung: ở Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy thường bao gồm các khoản sau: - Chi phí tiền lương: và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng: - Chi phí dịch vụ mua ngoài: - Chi phí bằng tiền khác: 2.6.1. Chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng. Trung tâm tính lương theo hình thức lương thời gian và lương sản phẩm. - Lương thời gian: được áp dụng cho bộ phận gián tiếp như nhân viên kế toán, thủ quỷ, thủ kho - Lương sản phẩm: được áp dụng cho bộ phận gián tiếp, đó là đội ngũ nhân viên bán hàng. Việc tính tiền lương căn cứ vào doanh thu bán hàng cho từng nhân viên. Ngoài tiền lương, Trung tâm còn có chế độ khen thưởng cho cá nhân có thành tích cao. Chẳng hạn như nhân viên bán hàng Trung tâm đưa ra mức thưởng đối với nhân viên có doanh số bán hàng cao nhất. Đây là một cách nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên, tạo động lực thúc đẩy họ làm việc tốt hơn, từ đó giúp góp phần nâng cao hiệu quả Trung tâm. Cuối tháng, căn cứ vào sổ doanh thu bán hàng, bảng chấm công, bảng tính lương và phân bổ tiền lương, bảng tính tiền thưởng, kế toán bán hàng tiến hành tính lương cho nhân viên ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 641(1) 30.270.470 Có TK 334 25.524.100 Có TK 338(2) 514.720 Có TK 338(3) 3.729.524 Có TK 338(4) 502.126 Trên cơ sở số liệu được tập hợp về chi phí tiền lương và BHXH, kế toán ghi sổ chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ tập hợp vào sổ cái TK 641. Chứng từ ghi sổ Tháng 10 năm 2003 Mẫu số 01- SKT Số: 45 Trích yếu SH tài khoản Số tiền Nợ Có 641 (1) 334 25.524.100 338(2) 514.720 338(3) 3.729.524 338(4) 502.126 Cộng 30.270.470 Kéo theo:. chứng từ gốc. 2.6.2. Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài của Trung tâm phát sinh trong tháng bao gồm: tiền thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, ngoài ra còn bao gồm cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí mở L/C, phí hợp đồng ngoại thương, tiền điện thoại cho nhân viên bán hàng. Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chứng từ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 641(7) 15.897.256 Có TK 111 15.897.256 Căn cứ vào dòng cột của chứng từ ghi sổ đã lập liên quan chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán tiến hành cộng cột số phát sinh TK 641 (7) để ghi vào sổ cái TK 641. Chứng từ ghi sổ Tháng 10 năm 2003 Mẫu số 01 - SKT Số: 47 Trích yếu SH tài khoản Số tiền Nợ Có 641(7) 111 15.897.256 Cộng 15.897.256 Kèm theo: chứng từ gốc. 2.6.3. Chi phí bằng tiền khác. Các khoản phí này gồm: chi phí phục vụ cho hội nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí quảng cáo. Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền khác theo định khoản: Nợ TK 641(8) 15.035.642 Có TK 111 15.035.642 Chứng từ ghi sổ Tháng 10 năm 2003 Mẫu số 01 - SKT Số: 48 Trích yếu SH tài khoản Số tiền Nợ Có 1. Tiền tổ chức hội nghị khách hàng 641(8) 111 15.035.642 Cộng 5.035.642 Kèm theo:. chứng từ gốc. Căn cứ vào số tổng trên các chứng từ ghi sổ đã lập liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành cộng số phát sinh đồng thời kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3175.doc
Tài liệu liên quan