Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty Bảo vệ Thực vật

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN

BÁN HÀNG Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 2

I-/ Bán hàng và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong

các doanh nghiệp thương mại. 2

1-/ Quá trình bán hàng. 2

2-/ Các phương thức bán hàng của doanh nghiệp thương mại. 2

3-/ Ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng. 2

II-/ Nhiệm vụ và nội dung của kế toán bán hàng

trong doanh nghiệp thương mại. 2

1-/ Nhiệm vụ. 2

2-/ Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá. 2

3-/ Nội dung của kế toán tổng hợp bán hàng. 2

4-/ Phương pháp hạch toán kế toán bán hàng. 2

III-/ Kế toán xác định kết quả kinh doanh. 2

1-/ Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu. 2

2-/ Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN. 2

3-/ Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 2

IV-/ Sổ sách kế toán trong kế toán bán hàng và xác định kết quả

hoạt động kinh doanh. 2

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY

BẢO VỆ THỰC VẬT TỈNH VĨNH PHÚC 2

I-/ Đặc điểm và tình hình chung của công ty. 2

1-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2

2-/ Đặc điểm kinh doanh của công ty. 2

3-/ Đặc điểm tổ chức quản lý của DN. 2

4-/ Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty. 2

II-/ Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty BVTV. 2

1-/ Bảng cân đối kế toán của công ty. 2

2-/ Tình hình tổ chức quản lý hàng hoá và phương thức bán hàng của công ty. 2

3-/ Kế toán tổng hợp bán hàng. 2

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

KINH DOANH Ở CÔNG TY DỊCH VỤ BẢO VỆ THỰC VẬT 2

I-/ Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh ở Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật. 2

II-/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng

và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Dịch vụ Bảo vệ

Thực vật vĩnh phúc. 2

1-/ Hoàn thiện việc lập chứng từ tại Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật. 2

2-/ Hạch toán lại khoản chiết khấu bán hàng theo đúng chế độ hiện hành. 2

3-/ Phát triển phương thức bán hàng. 2

4-/ Công ty nên xác định kết quả hoạt động kinh doanh riêng

của từng mặt hàng. 2

5-/ Vấn đề ứng dụng tin học trong công tác kế toán. 2

KẾT LUẬN 2

 

doc50 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty Bảo vệ Thực vật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
400 380 Nhìn vào biểu ta thấy: LN96/LN95 = 153%. Tổng lợi nhuận 98/Lợi nhuận năm 97 = 250%. Lợi nhuận 99/Lợi nhuận năm 98 = 114%. Kết quả chứng tỏ rằng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty mấy năm gần đây liên tục tăng. Đặc biệt năm 98 so với năm 97 là 150% nhưng đến năm 1999 thì lợi nhuận chỉ tăng 14% cho thấy các sản phẩm, hàng hoá của công ty khác cạnh tranh mạnh, đặc biệt là do hàng hoá nhập lậu từ Trung Quốc sang Việt Nam với giá rẻ do đó hàng của công ty bắt đầu gặp khó khăn trong vấn đề tiêu thụ. 2-/ Đặc điểm kinh doanh của công ty. 2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Phòng trừ dịch hại bảo vệ sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, vật tư nông nghiệp, đồng thời phải bảo toàn về vốn trong kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Chịu sự quản lý của UBND tỉnh Vĩnh Phúc - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn dưới sự chỉ đạo của Chi cục bảo vệ thực vật. 2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Dịch vụ kỹ thuật và tư vấn kỹ thuật về BVTV, kiểm dịch thực vật giống cây trồng và phân bón. - Sản xuất nhập và kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp bao gồm: thuốc BVTV, giống cây trồng và phân bón các loại. 2.3. Hệ thống kinh doanh và tiếp thị của công ty BVTV. - Công ty có một xưởng sản xuất nông dược công suất 100-150 tấn/năm. - Hệ thống cửa hàng: có 10 cửa hàng và 100 đại lý nông dược trong và ngoài tỉnh. - Có 20 điểm khảo nghiệm trình diễn kỹ thuật và các loại vật tư nông nghiệp. - Có một phòng Marketing. 2.4. Thị trường của công ty. Thị trường tỉnh Vĩnh Phúc là thị trường chính phục vụ. Ngoài ra còn có thị trường ở các tỉnh khác như: Phú Thọ, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây,... 2.5. Chiến lược kinh doanh của công ty. Những mặt hàng mũi nhọn gồm: thuốc BVTV, trong đó thuốc diệt cỏ và thuốc kích thích sinh trưởng lục diệp tố là chủ yếu. Ngoài ra còn có thuốc chuột BCS, phân bón, giống cây trồng mang tính chất phục vụ và giải quyết việc làm thêm cho các mậu dịch viên cấp huyện. 3-/ Đặc điểm tổ chức quản lý của DN. Bộ máy quản lý gồm có: Giám đốc-Phó Giám đốc-Các phòng ban nghiệp vụ và văn phòng của công ty. Tổng số cán bộ công nhân viên: 80 người. Trong đó cán bộ quản lý là 15 người, ngoài ra còn có 60 người lao động hợp đồng theo mùa vụ. * Sơ đồ bộ máy quản lý: Phòng Tổ chức HC Chi nhánh tại Hà Nội Phòng Kế toán Phòng Kế hoạch KD Phó Giám đốc Giám đốc 4-/ Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty. 4.1. Bộ máy nhân sự kế toán. * Phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán công ty gồm 5 người: - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về công tác tài chính kế toán của công ty, lập và thực hiện kế hoạch giúp giám đốc công ty. - Bốn kế toán viên: chịu trách nhiệm chung về các mặt (thu chi tiền mặt, theo dõi lượng nhập xuất, tồn kho, hao hụt, quản lý tình hình bán buôn, bán lẻ của hàng hoá,...). * Sơ đồ bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán vật tư, tính giá thành và tiêu thụ sản phẩm Các tổ kế toán ở các cửa hàng Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội Bộ phận kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ và Kế toán Vật liệu Kế toán Lương, BHXH 4.2. Hình thức kế toán. * Hình thức kế toán công ty áp dụng là: ã Nhật ký chứng từ: - Sơ đồ: Nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Chứng từ gốc Bảng phân bổ Sổ cái (1) 1 (2) 1 4 4 7 7 7 7 5 6 1. 2. Ghi hàng ngày 3. 4. 5 Ghi cuối tháng 6. 7 Quan hệ đối chiếu - Việc ghi chép của kế toán công ty được kết hợp ghi theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thống. Đó là sự kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu vào cuối tháng. * Hệ thống sổ kế toán. - Sổ kế toán tổng hợp: (Sổ Nhật ký chứng từ, bảng kê và sổ cái). - Sổ kế toán chi tiết được mở ra như sau: (1) Sổ chi tiết TSCĐ TK 211 (2) Sổ theo dõi tạm ứng TK 141 (3) Sổ thanh toán với người bán TK 331 (4) Sổ theo dõi thanh toán với người mua TK 131 (5) Sổ theo dõi ngân hàng TK 112 (6) Sổ quỹ TK 111 (7) Sổ giá thành TK 641, 642 (8) Sổ chi tiết tiền lương và BHXH TK 662 (9) Sổ chi tiết thanh toán ngân sách TK 333 (10) Sổ chi tiết vật tư hàng hoá TK 156 (11) Sổ chi tiết bán hàng TK 511 4.3. Hình thức tổ chức kế toán mà DN áp dụng là nửa tập trung - nửa phân tán. Các bộ phận kế toán trực thuộc công ty thì tổ chức hạch toán tập trung. Còn đối với các cửa hàng thì công ty tổ chức hạch toán phân tán. Với đặc thù của công ty, sản xuất và kinh doanh trên địa bàn rộng (6 tỉnh) thì việc áp dụng Bộ máy kế toán nửa tập trung nửa phân tán là hợp lý. II-/ Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty BVTV. 1-/ Bảng cân đối kế toán của công ty. Mẫu: Bảng cân đối kế toán của công ty Tài sản Mã số Số tiền Nguồn vốn Mã số Số tiền A: TSCĐ và ĐTNH 116.010.483 A. Nợ phải trả 300 I. Tiền 110 115.945.607 I. Nợ ngắn hạn 310 4.075.485.929 1. Tiền mặt tại quỹ 111 65.382 1. Vay ngân hàng 311 2.682.000.000 2. Tiền gửi NH 112 2. Phải trả cho người bán 313 1.249.978.552 II. Các khoản đầu tư TC 3. Người mua trả tiền trước 314 500.000 III. Các khoản phải thu 130 1.064.392.258 4. Thuế và các khoản phải nộp NN 315 98.021.340 1. Phải thu của khách hàng 131 5. Các khoản phải trả, nộp khác 318 44.986.037 2. Trả trước cho người bán 132 II. Nợ dài hạn 320 155.400.000 IV. Hàng tồn kho 140 2.902.666.530 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 - NVL tồn kho 142 244.014.863 I. Nguồn vốn quỹ 410 1.142.502.454 - CCDC trong kho 143 41.203.000 1. Nguồn vốn KD 411 1.368.499.345 - Hàng hoá tồn kho 146 2.617.448.667 2. Chênh lệch đánh giá lại TS 442 V. Tài sản lưu động khác 150 496.840.552 3. Quỹ phát triển KD 414 (253.464.282) 1. Tạm ứng 159.975.552 4. Lãi chưa phân phối 416 5.844.420 2. Chi phí cho kết chuyển 336.865.000 5. Quỹ khen thưởng phúc lợi 417 3.662.971 VI. Chi sự nghiệp 160 43.846.590 6. Nguồn vốn đầu tư và XD cơ bản 418 18.000.000 1. Chi sự nghiệp năm trước 161 43.846.590 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn I. Tài sản cố định 210 711.904.760 1. TSCĐ hữu hình 211 711.904.760 2. Nguyên giá 212 1.044.238.545 3. Giá trị hao mòn luỹ kế 213 332.334.085 II. Các khoản đầu tư TC dài hạn 220 III. Chi phí XDCB DD 230 37.727.210 Tổng TS 5.373.388.383 Tổng nguồn vốn 5.373.388.383 2-/ Tình hình tổ chức quản lý hàng hoá và phương thức bán hàng của công ty. 2.1. Tổ chức quản lý hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá của công ty được thực hiện cả về mặt giá trị và hiện vật, hàng hoá mua về được quản lý theo dõi từng loại, từng lô vì cùng một loại nhưng mỗi lần nhập có giá trị khác nhau. Để tránh tình trạng mất mát hàng hoá, công ty đã chú trọng ngay từ khâu mua đến khâu bảo quản trông coi. Cụ thể là công ty đã xây dựng hệ thống nội quy, quy chế, trách nhiệm cho từng phòng ban, các bộ phận phối hợp kiểm tra thực hiện như phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổ chức, thủ kho,... Trong đó phòng kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát kịp thời kể cả về số lượng và giá trị hàng hoá sau mỗi lần nhập, xuất hàng hoá. Tổ chức công tác ghi chép từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu xác định kết quả kinh doanh. Tình hình xuất kho hàng hoá được thực hiện theo giá thực tế trên các tài khoản, sổ tổng hợp. - Giá thực tế của hàng hoá xuất kho: hàng hoá của công ty được quản lý, theo dõi theo từng mặt hàng, loại, chi tiết. Do đó khi xuất mặt hàng loại nào, lô hàng nào căn cứ vào số lượng nhập kho và đơn giá nhập kho (thực tế của lô đó để tính ra giá thực tế xuất kho). * Chứng từ sử dụng: Công ty sử dụng chứng từ kế toán theo số QĐ-114/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và Thông tư sửa đổi tháng 3/98 của Bộ Tài chính. Các chứng từ xuất kho bao gồm: - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Phiếu xuất kho. - Hoá đơn GTGT. * Luân chuyển chứng từ tại công ty. - Khi hàng hoá được điều cho các đại lý công ty cử người vận chuyển hàng đến tận nơi giao cho chủ đại lý (đơn vị phải dùng phương tiện vận tải thuê ngoài và chịu chi phí vận tải). Trường hợp này kế toán sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho. Căn cứ vào hai phiếu này thủ kho xuất hàng giao cho khách. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ lập thành 3 liên: + Liên đỏ: Giao cho lái xe đi đường. + Liên xanh: Giao cho kế toán vật tư để thanh toán. + Liên đen: Lưu. - Phiếu xuất kho: lập thành 3 liên. + Liên 1: Lưu. + Liên 2: Giao cho thủ kho để xuất hàng và thủ kho gửi lại phòng kế toán để kế toán vào sổ theo dõi hàng gửi đại lý. + Liên 3: Giao cho khách hàng. Mẫu: Hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho Mẫu 1: Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 31 tháng 3 năm 2000 Mẫu số: 03 - VT - 3LL Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-95 của Bộ Tài chính AA/99-B Quyển số 809 - Căn cứ lệnh điều động số............ngày......tháng......năm 2000 của.....................................về việc............................................................... ã Họ tên người vận chuyển............Anh..........Bác.............Hợp đồng số:..... ã Phương tiện vận chuyển: ô tô.................................................................... ã Xuất tại kho: Mã Lọ ã Nhập tại kho: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bình bơm chiếc 100 100 40.000 4.000.000 2 Sadavi gói 500 500 2.000 1.000.000 3 Lục diệp tố lọ 20.000 2.000 543 18.860.000 Cộng 15.860.000 Xuất ngày tháng năm Nhập ngày tháng năm Người lập phiếu (Ký, Họ tên) Thủ kho xuất (Ký, Họ tên) Người vận chuyển (Ký, Họ tên) Thủ kho (Ký, Họ tên) phiếu xuất kho và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Đơn vị:............... Địa chỉ:.............. Phiếu xuất kho Số 32 Ngày 31 tháng 3 năm 2000 Nợ:.................... Có:.................... Mẫu số: 02 - VT QĐ số 1145-TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-95 của Bộ Tài chính Họ tên người nhận hàng : Anh Tuyên Lý do xuất kho : Hàng gửi đại lý Xuất tại kho : Mã Lọ STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Bình bơm chiếc 100 100 40.000 4.000.000 2 Sadavi gói 500 500 2.000 1.000.000 3 Lục diệp tố lọ 20.000 2.000 543 10.860.000 Cộng 15.860.000 Cộng thành tiền (bằng chữ) Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho * Khi bán hàng trực tiếp cho khách công ty sử dụng hoá đơn GTGT (3 liên): - Liên 1: (Lưu tại cuống). - Liên 2: (Giao cho khách hàng hoá đơn đỏ). - Liên 3: (Gửi phòng tài chính kế toán). - Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng (phòng kế toán hoặc cửa hàng) lập hoá đơn GTGT theo các chỉ tiêu. Số lượng đơn giá, thành tiền,.... trên hoá đơn ghi rõ hình thức thanh toán (nếu khách hàng trả tiền ngay thì được xác nhận là đã thu tiền, nếu khách hàng nợ cũng phải được ghi rõ để kế toán theo dõi tình hình công nợ). - Khách hàng cầm liên 2 và liên 3 của hoá đơn GTGT chuyển cho thủ kho để thủ kho căn cứ vào đó mà giao hàng cho khách. Thủ kho sẽ mở thẻ kho theo dõi tình hình biến động của hàng hoá. Cuối ngày thủ kho trừ số tiền vào sao kê. Sau 3 đến 5 ngày thủ kho gửi sao kê lên phòng kế toán. Mẫu hoá đơn GTGT. Hoá đơn (GTGT) Liên 1 (lưu) Ngày 31/3/2000 Mẫu số 01 - GTKT - 321 43/99 - B Đơn vị bán hàng : C.ty DVBVTV Vĩnh Phúc Địa chỉ : Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc Điện thoại : MS 25 001 115 943 111 Họ tên người bán : Anh Bắc Đơn vị : Địa chỉ : Hà Nội Hình thức thanh toán :..........TM MS ›› ››››› › ›› STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Lục diệp tố 10ml lọ 20.000 543 10.860.000 2 Lục diệp tố 20ml lọ 18.000 267 4.806.000 Cộng tiền hàng 15.666.000 Thuế xuất GTGT 5% tiền thuế GTGT 774.000 Tổng cộng thanh toán 16.440.000 Viết bằng chữ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Mẫu thẻ kho: Đơn vị:............... Kho: Mã Lọ Thẻ kho Ngày lập thẻ 31-3-2000 Tờ số:.............. Mẫu số: 06/VT Ban hành theo QĐ Số 186-TC/CĐKT ngày 14-3-1995 của Bộ Tài chính - Tên nhãn hiệu quy cách vật tư : Lục diệp tố. - Đơn vị tính : Lọ. - Mã số : Chứng từ Trích yếu Ngày xuất nhập Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày Nhập Xuất Tên A B C D E 1 2 3 4 Kiểm kê 1-3-2000 3/3/2000 - Xuất kho khách loại 10ml 20.000 - Loại 5ml 18.000 * Trình tự ghi sổ thẻ kế toán chi tiết như sau: - ở kho: hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào thẻ kho tương ứng của từng mặt hàng, lô hàng. Mỗi chứng từ xuất được ghi vào một dòng, cuối ngày căn cứ vào số tồn đầu ngày, tổng nhập, tổng xuất trong ngày từ đó thủ kho tính ra số tồn kho cuối ngày ghi vào thẻ kho. Sau khi vào thẻ kho thủ kho tiến hành sao kê xuất hàng kèm theo chứng từ gửi về phòng kế toán giao cho kế toán hàng hoá. - ở cửa hàng: kế toán cửa hàng căn cứ chứng từ xuất hàng hoá để vào “Sổ nhập xuất tồn kho” để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cho cả năm, cuối tháng kế toán cửa hàng làm bảng kê kèm theo chứng từ gửi về phòng TCKT công ty. - ở phòng TCKT: kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi tình hình biến động của từng mặt hàng, lô hàng theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đồng thời kế toán phải tiến hành việc chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ở kho, thường xuyên đối chiếu giữa số liệu của phòng kế toán và ở kho nhằm mục đích phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch từ đó có đề xuất những biện pháp xử lý thích hợp. Hơn nữa số liệu trên sổ kế toán chi tiết còn dùng để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp. Căn cứ vào sao kê và chứng từ nhập xuất kho hàng hoá, kế toánn vào sổ theo dõi “Nhập xuất tồn kho” để theo dõi cho tất cả các loại hàng hoá theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ được mở cho cả năm, công tác ghi chép ở phòng kế toán được tiến hành như sau: Hàng ngày ghi nhận được sao kê và chứng từ do thủ kho gửi lên kế toán tiến hành ghi chép vào “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá”, mỗi chứng từ được ghi sổ chi tiết kế toán hàng hoá chuyển cho nhân viên thống kê tại các phòng kinh doanh. Cuối tháng kế toán hàng hoá căn cứ vào “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá” và bảng kê kèm theo chứng từ của các cửa hàng gửi về (thường từ ngày 1 đến ngày 5 của tháng sau) tiến hành đối chiếu với thủ kho và nhân viên thống kê về số lượng. Cuối mỗi tháng tổng cộng lượng nhập xuất tồn kho của từng loại hàng hoá phát sinh trong tháng trên “Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho hàng hoá” làm căn cứ ghi vào Bảng kê số 8 “Bảng kê nhập xuất tồn kho hàng hoá” theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 8 sau khi khoá sổ cuối mỗi quý được dùng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8 (Có TK 156, Nợ các TK). Mẫu sổ theo dõi Nhập - Xuất - Tồn kho hàng hoá. Sổ theo dõi nhập xuất tồn kho Mẫu số 17-VT QĐ......TCTK-TG Số 583-LB - Danh điểm vật tư :....................... - Tên vật tư : Lục diệp tố. - Nhãn hiệu quy cách : ...................... - Đơn vị tính : Lọ Giá kế hoạch - Kho : Mã Lọ Số liệu chứng từ Trích yếu Nhập Xuất Tồn Ghi chú Nhập Xuất Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 Kiểm kê..... 2 3/3/2000 - Xuất loại 10ml 20.000 543 10.860.000 - Loại 5ml 18.000 267 4.886.000 2.2. Tình hình bán hàng hoá của công ty. Việc tiêu thụ được hàng hoá hay không quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. ở công ty DVBVTV, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, công ty đã quan tâm đến việc tổ chức công tác mua hàng, nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng, chất lượng của hàng hoá mua về,... Trong quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá có sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng KD XNK, KHĐT, TCKT và thủ kho có sự phối hợp khá chặt chẽ, nhịp nhàng và ăn khớp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng làm thủ tục và nhận hàng với thời gian nhanh nhất, áp dụng phương thức thanh toán thích hợp với điều kiện của từng khách hàng, công ty đã kết hợp nhiều hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc thanh toán trả chậm theo hợp đồng, trả trước. - Trường hợp thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu hoặc séc áp dụng đối với những khách hàng mua ít, mua không thường xuyên hoặc những khách hàng đáp ứng ngay yêu cầu thanh toán trực tiếp. Với phương thức này công ty đảm bảo thu hồi được vốn nhanh tránh bị chiếm dụng. - Trường hợp thanh toán chậm: áp dụng với khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, sòng phẳng và có uy tín với công ty. Trong trường hợp này công ty thường bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất cho việc chậm trả. - Trường hợp người mua ứng trước tiền hàng: áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu đặt mua theo yêu cầu, mua một lúc với số lượng lớn mà công ty chưa thể đáp ứng được ngay. 3-/ Kế toán tổng hợp bán hàng. 3.1. Kế toán doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán doanh thu bán hàng là phải theo dõi và xác định được doanh thu bán hàng trong kỳ có chi tiết với từng hoá đơn bán hàng và từng phương thức thanh toán cụ thể để xác định được doanh thu và hạch toán doanh thu cho hợp lý chính xác. Để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán của công ty sử dụng TK 511 - “Doanh thu bán hàng” và mở một số tài khoản liên quan khác như: Tài khoản 131 - “Phải thu của khách hàng”, Tài khoản: 111,112,.... kết hợp với việc ghi sổ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng được thực hiện trên “Sổ chi tiết 511”. ã Sổ chi tiết 511 có đặc điểm và kết cấu như sau: - Sổ chi tiết TK 511 là loại sổ quyển, được mở cho các tháng trong năm và sử dụng để theo dõi doanh thu bán hàng, khoản thu hộ chủ đại lý, công nợ của khách hàng. Mỗi trang sổ theo dõi một quầy hàng hay kiốt. - Cột “Doanh thu thanh toán” phản ánh tổng số tiền đã thu và còn phải thu (bao gồm cả thuế GTGT) từ việc bán hàng hoá của công ty và bán hàng nhận đại lý. - Cột “Hàng mua bán” phản ánh doanh thu từ việc bán hàng hoá của công ty (gọi là hàng mua bán để phân biệt với hàng nhận đại lý). - Cột “Hàng đại lý” phản ánh khoản tiền thu được từ việc bán hàng đại lý (khoản thu hộ chủ đại lý chứ không phả doanh thu hoa hồng đại lý). - Cột “Tiền nộp” phản ánh số tiền hàng khách hàng đã trả cho công ty. Trong đó: + Cột “311” - thể hiện phần ghi có TK 331 phản ánh số tiền khách hàng đã trả cho công ty do việc mua hàng đại lý. + Cột “5111” và cột “3111” phản ánh doanh thu đã thu được từ việc bán hàng mua bán và khoản thuế GTGT đầu ra tương ứng. - Cột “Nợ” phản ánh số tiền khách hàng còn nợ lại do mua hàng hoá của công ty và mua hàng đại lý. Trong đó: Cột “331” phản ánh số tiền khách hàng còn nợ lại do mua hàng đại lý; cột “5111” và “3111” phản ánh doanh thu bán chịu và thuế GTGT đầu ra tương ứng. ã Các bút toán được ghi như sau: Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi: Nợ TK 111 “Tiền mặt”. Có TK 511 (Theo số tiền thực thu cho từng hoá đơn). Nếu thanh toán bằng séc, tiền gửi ngân hàng kế toán căn cứ vào giấy báo có để ghi vào bảng kê tiêu thụ theo định khoản. Nợ TK 112 Có TK 511 - Đối với những hàng hoá bán chịu (khách hàng chưa thanh toán) hoặc chưa thanh toán một phần của hoá đơn, kế toán ghi: Nợ TK 131 Có TK 511 3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. * Kế toán thuế: Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng ở Công ty DVBVTV chỉ bao gồm: Thuế GTGT bán hàng. Đây là loại thuế gián thu được xác định trên cơ sở số tiền chênh lệch giữa giá bán và giá mua thực tế của hàng hoá nhân với thuế xuất. Thuế xuất của mặt hàng mà công ty kinh doanh là 15% số chênh lệch. Trách nhiệm của doanh nghiệp là phải tính toán chính xác và nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế cho cơ quan thu, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Nhận thức được vấn đề này Công ty DVBVTV luôn chấp hành đầy đủ việc kê khai thuế thường xuyên, kịp thời và xác định số thuế phải nộp hàng tháng chính xác. Việc tính thuế dựa trên “Bảng kê hàng hoá bán ra” của từng tháng để tính toán số chênh lệch phải chịu thuế như sau: Thuế GTGT = (Giá bán - Giá mua thực tế) x 15% Khi nộp thuế kế toán bán hàng tiến hành lập tờ khai nộp thuế theo mẫu sau: Mẫu biểu tờ khai thuế GTGT của quý I - 2000 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tờ khai thuế giá trị gia tăng (dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở : Công ty dịch vụ bảo vệ thực vật Vĩnh Phúc Địa chỉ : Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc Mã số: 2500155943 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 473.123.420 23.656.180 2 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT a Hàng hoá, xuất khẩu, thuế xuất 0% b Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 5% 3.759.700 188.000 c Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 10% d Hàng hoá, dịch vụ thuế xuất 20% 3 Hàng hoá, dịch vụ mua vào 4 Thuế GTGT của hh, dịch vụ mua vào x 456.500 5 thuế GTGT được khấu trừ 456.500 6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái(-) trong kì ( tiền thuê 2- 5) 7 Thuế GTGT kì trước chuyển qua a Nộp thiếu x b Nộp thừa và đượckhấu trừ x 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 35.000.360 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này 34.722.860 - Số tiền thuế phải nộp (ghi bằng chữ).... -..... - Xin cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Nơi gửi tờ khai - Cơ quan thuế - Địa chỉ - .... - Cơ quan thuế nhận tờ khai - Ngày nhận........ - Người nhận: Ký, ghi rõ họ tên Ngày 8/3/2000 TM/ Cơ sở (Ký tên, đóng dấu) Trích số liệu quý I/2000 trên tờ khai tính thuế là: Kế toán định khoản Nợ 511 Có 331 * Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại Để khuyến khích khách mua hàng với khối lượng lớn, thanh toán ngay bằng tiền mặt công ty áp dụng chính sách chiết khấu bán hàng. Cụ thể khách hàng mua với trị giá > 20 triệu đồng thuốc bảo vệ thực vật mà thanh toán ngay thì được chiết khấu 0,5%. Khoản chiết khấu này công ty trả trực tiếp cho khách hàng bằng tiền mặt ngay sau khi khách hàng thanh toán tiền hàng theo hoá đơn. Việc hạch toán này được tiến hành trên tài khoản 521, 532 để giảm trừ doanh thu. * Kế toán hàng bán bị trả lại: - Hàng hoá của công ty đã bán cho khách hàng nhưng không đúng với các chỉ tiêu ghi trên hợp đồng như: số lượng, chất lượng, nhãn mác, thời hạn sử dụng.... khách hàng không chấp nhận và trả lại công ty. Các bút toán được ghi như sau: Nợ 532 Có 111, 112. - Trích tài liệu của quý I/2000 tổng số tiền giảm giá là 109.121.200 kế toán ghi: Nợ 532 : 109.121.200 Có 111 - Cuối kỳ kế toán kết chuyển là giảm trừ doanh thu. Nợ 511 : 109.121.200 Có 532 109.121.200 - Định khoản: Nợ TK 521 Có TK 111 : (Số tiền chiết khấu hay giảm giá cho khách hàng) * Trích số liệu quý I/2000 tổng số tiền chiết khấu phải nộp là: 5.080.000 kế toán định khoản: Nợ TK 521 : 5.008.000 Có TK 111 : 5.008.000 Cuối kỳ kế toán kết chuyển giảm trừ doanh thu Nợ TK 511 : 5.008.000 Có 521 : 5.008.000 + Kế toán giảm giá hàng bán: là số tiền công ty giảm trừ cho khách trong các trường hợp sau. Hàng của công ty kém chất lượng, không đúng quy cách, giao hàng không đúng, hàng vừa xuất bán nhưng số hàng mới công ty mới nhập về giá thấp hơn... Bút toán được ghi như sau: Nợ 531 Có 111, 112, 131 * Trích số liệu quý I/2000 tổng số tiền giảm giá là: 4.002.000 Kế toán định khoản: Nợ 531 4.002.000 Có 111 4.002.000 Cuối kỳ kết chuyển giảm trừ doanh thu. Nợ 511 4.002.000 Có 531 4.002.000 - ở công ty DVBVTV nguồn tạo nên lợi nhuận chủ yếu là do bán hàng hoá, việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh được tiến hành vào cuối mỗi quý dựa trên cơ sở: = - - Trong đó: - thuế - Các khoản giảm trừ Việc xác định kết quả kinh doanh chung của các mặt hàng được tiến hành trên “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản”. * Trình tự kế toán được tiến hành như sau: * Kế toán giá vốn hàng bán. - Căn cứ vào số liệu trên “Sổ theo dõi” kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán vào “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” theo định khoản: Nợ TK 911 Có TK 632 - Căn cứ vào “Sổ theo dõi chi tiết 5111” và các “tờ khai tính thuế” kế toán xác định doanh thu thuần trong quý rồi kết chuyển doanh thu thuần vào “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” theo định khoản: Nợ TK 511 Có TK 911 - Căn cứ vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã tập hợp trên “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” kế toán kết chuyển sang chỉ tiêu tương ứng trên “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản” theo định khoản: Nợ TK 911 Có TK 641 Có TK 642 Lãi, lỗ là số chênh lệch giữa số phát sinh Nợ và phát sinh Có của tài khoản 911 trên “Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản”. + Nếu lãi kế toán ghi: Nợ TK

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0224.doc
Tài liệu liên quan