Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam

Danh mục các chữ viết tắt

Lời mở đầu 1

Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3

1. Những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trường tác động đến kế toán trong doanh nghiệp công nghiệp 3

2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất ở doanh nghiệp sản xuất 5

2.1. Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và sự cần thiết phải tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 5

2.1.1. Chi phí sản xuất và sự cần thiết phải tập hợp chi phí sản xuất 5

2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 7

2.2. Giá thành, phân loại giá thành và sự cần thiết phải tính giá thành 11

2.2.1. Giá thành và sự cần thiết phải tính giá thành 11

2.2.2. Phân loại giá thành 12

2.3. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13

3. Nội dung cơ bản của phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 13

3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 13

3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 14

3.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 16

3.3.1. TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp 18

3.3.2. TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp 19

3.3.3. TK627 - Chi phí sản xuất chung 19

3.3.4. TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 20

4. Đánh giá sản phẩm dở dang 20

4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính trực tiếp 21

4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 22

5. Phương pháp tính giá thành 23

5.1. Đối tượng tính giá thành 23

5.2. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 24

5.3. Các phương pháp tính giá thành 24

5.3.1. Phương pháp tính giá thành thực tế 25

5.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 25

6. Hệ thống sổ kế toán 26

7. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở một số nước trên thế giới 28

7.1.Kế toán chi phí và tính giá thành tại Pháp 28

7.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Mỹ 30

Chương 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam 32

1. Đặc điểm chung của Công ty có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm 32

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam 32

1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 35

1.3. Đặc điểm sản xuất và qui trình công nghệ sản phẩm chủ yếu của Công ty 40

1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty 41

1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 41

1.4.2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành 43

2. Kế toán c hi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam 45

2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty 45

2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp 45

2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất

ở doanh nghiệp 47

2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần cơ khí Hồng Nam

doc91 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a chữa xe máy, mỗi năm có từ 13 đến 15 xe đã được xuất xưởng với chất lượng và hình thức được khách hàng chấp nhận, phụ tùng cho các loại xe máy thi công như: Pistong, Xi lanh, .. các phụ tùng thay thế như: răng gầu các loại, lưỡi ủi, lưỡi cắt,.. đều được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao về chất lượng. Công ty cũng đã liên kết với hãng KOMATSU của Nhật mở trung tâm dịch vụ tại công ty và đại lí dầu nhờn của hãng dầu Mobil. Hai trung tâm này trong những năm qua đã khai thác thị trường, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty. Sản phẩm của Công ty được bạn hàng đánh giá cao và được nhà nước nhà nước cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hàng nhập ngoại. Toàn bộ sản phẩm cảu công ty được quản lý chất lượng theo ISO 9002: 1994 từ năm 1998. Ngày 11/10/2003 Công ty đã chuyển tiếp sang hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Sản phẩm của Công ty đã khẳng định được vị trí và chỗ đứng của Công ty trên thị trường, củng cố được niềm tin của công nhân lao động đối với sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước trong sự nghiệp đổi mới, xu hướng phát triển đi lên của Công ty. 1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam có bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh qui mô và hoàn chỉnh. Có Đảng uỷ, Ban giám đốc, công đoàn và có đầy đủ các phòng ban chức năng rất năng động trong việc tìm hiểu thị trường và tiêu thụ sản phẩm, thị trường cung cấp nguyên vật liệu, đặc biệt là rất sáng tạo trong sản xuất cũng như làm quản lý, các phân xưởng sản xuất luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất của Công ty. Công ty áp dụng chế độ một thủ trưởng với bộ máy tham mưu là các phó trưởng phòng ban và quản đốc phân xưởng. Trình độ quản lý của Công ty đạt mức cao, các cán bộ quản lý đều đã được đào tạo qua các trường đại học và tại chức ở các trường đại học. Còn người lao động rất có năng lực trình độ trong công việc.Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam (Sơ đồ 2.1) bao gồm: - Bộ máy quản lý: Giám đốc Công ty, các phó giám đốc, cùng với các phòng ban. - Bộ phận sản xuất gồm có phân xưởng: Phân xưởng cơ khí, phân xưởng nhiệt luyện, phân xưởng đúc I, phân xưởng đúc II, phân xưởng kết cấu, phân xưởng công nghệ cao, phân xưởng cơ điện và đại tu. - Ngoài ra công ty còn có 3 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm: + Cửa hàng tại khối 2A thị trấn Đông Anh. + Cửa hàng tại 137 đường Giải Phóng - Hà Nội. + Cửa hàng tại 22B đường Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh - TP Hồ Chí Minh. Phó giám đốc Phòng Vật tư Cửa hàng Xăng dầu Giám đốc Phó Giám đốc (PT dự án máy đào) Phó giám đốc (PT liên doanh) Ban dự án Nhôm Phó giám đốc Phó giám đốc (Đại diện KD) Phòng Kinh tế Kế hoạch Phòng Tài chính Kế tóan Phòng Tổ chức Hành chính Ph.Xưởng Sửa chữa Cơ điện Phòng Thí nghiệm Kiểm tra chất lượng (KCS) Phòng Thiết bị Phòng Bảo vệ Thư ký HTCL Phòng Kỹ thuật Phòng Luyện kim Dịch vụ Komatsu Ph.Xưởng Đúc I Ph.Xưởng Đúc II Ph. Xưởng Nhiệt luyện Ph.Xưởng Cơ khí Ph.Xưởng Kết cấu Ph.Xưởng Công nghệ cao Sơ đồ 2.1: Tổ chức và quản lý của Công ty Cổ phần cơ khí Hồng Nam Hđqt Mỗi phòng ban trong Công ty có chức năng riêng nhưng chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người thay mặt Hội đồng Quản trị lập chương trình kế hoạch hoạt động, chuẩn bị chương trình nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp hội đồng quản trị, theo dõi quá trình hoạt động, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị. Giám đốc: Là người quản lý toàn diện mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty. Là người phân công trách nhiệm và quyền hạn cho các cán bộ lãnh đạo, tổ chức sản xuất theo yêu cầu của hệ thống quản lí chất lượng. Bên cạnh giám đốc còn có 5 phó giám đốc. Phó giám đốc thường trực: Thay giám đốc để giải quyết những công việc được uỷ quyền khi giám đốc đi vắng, phụ trách một số phòng ban và phân xưởng như: Phòng bảo vệ, Phân xưởng cơ điện và đại tu.... Phó giám đốc kĩ thuật: Phụ trách về các hoạt động kĩ thuật, về qui trình công nghệ sản xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân và phụ trách một số phòng ban, phân xưởng như: Phòng kĩ thuật, Phân xưởng Đúc.... Phó giám đốc vật tư: Chịu trách nhiệm quản lý vật tư, TSCĐ, soạn thảo đơn hàng, hợp đồng mua NVL vật tư phụ tùng và lựa chọn nhà cung ứng. Phó giám đốc phụ trách dự án máy đào. Phó giám đốc phụ trách Liên doanh với hãng Sumi Tômô (Nhật bản) Ngoài ra, các phòng ban chuyên môn và các phân xưởng có chức năng tham mưu cho giám đốc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, quản lý theo đúng sự phân công của giám đốc. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện mọi hoạt động hành chính và quản trị công ty. Tổ chức quản lý cán bộ Công ty, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ và nâng cao tay nghề cho công nhân, tiến hành khai thác, tuyển dụng lao động.. Phòng kế toán: Thực hiện việc giám đốc đồng tiền, hạch toán kinh tế, thu thập các số liệu, chứng từ liên quan để phản ánh vào các sổ sách kế toán, cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định của giám đốc. Tập hợp các chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế để tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và giảm giá thành. Tiến hành ghi chép, tính toán và phản ánh trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản của các cá nhân, các bộ phận chịu trách nhiệm quản lý vật chất trong toàn Công ty. Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của Công ty theo chế độ qui định. Phòng kinh tế kế hoạch: Có chức năng tìm hiểu nhu cầu thị trường, khách hàng để đề xuất các đặc tính phù hợp của sản phẩm , liên hệ với khách hàng và thực hiện bảo hành sau khi bán hàng. Thực hiện điều độ quá trình sản xuất, lập định mức tiền lương cho công đoạn, tổng thể của từng loại sản phẩm. Phòng thí nghiệm KCS: Chuyên chịu trách nhiệm kiểm tra và thử nghiệm trong quá trình sản xuất, kiểm tra sản phẩm cuối cùng trước khi giao hàng cho khách hàng. Phòng KOMATSU: Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện bảo hành sản phẩm KOMATSU và đại lý bán hàng dầu Mobil. Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm quản lý và cung ứng vật liệu, TSCĐ cho các bộ phận sản xuất, soạn thảo đơn hàng và tìm nhà cung ứng vật liệu. Phòng luyện kim: Lập qui trình công nghệ đúc, và nhiệt luyện cho từng loại sản phẩm. Kiểm tra và theo dõi quá trình thực hiện công nghệ đúc và nhiệt luyện. Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về hoạt động kĩ thuật, xác định thông số kĩ thuật, lập định mức tiêu hao vật tư, lao động cho sản phẩm. Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ coi giữ tình hình an ninh của Công ty Về tổ chức sản xuất trực tiếp ở phân xưởng: Mỗi phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất riêng theo phân công của các phòng ban trực thuộc ở các phân xưởng được tổ chức sản xuất: Đứng đầu là quản đốc phân xưởng (phụ trách chung), phó quản đốc phân xưởng phụ trách kĩ thuật và một người theo dõi kinh tế tài chính của phân xưởng. Trong Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam các phòng ban và phân xưởng có mối quan hệ khăng khít, liên kết dưới sự chỉ đạo của giám đốc và các phó giám đốc. Do vậy việc nắm bắt thông tin kinh tế ở bên ngoài rất cập nhật giúp giám đốc đưa ra được những quyết định kịp thời trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường. 1.3.Đặc điểm sản xuất và qui trình công nghệ sản phẩm chủ yếu của Công ty Trong ngành cơ khí Việt Nam hiện nay, tất cả các nhà máy chế tạo ra mặt hàng cơ khí đều đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất phục vụ máy xây dựng, máy công nghiệp, xe cơ giới giao thông vận tải thuỷ bộ... Để tồn tại phát triển và đứng vững trên thị trường Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam đã phải đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất. Công ty được phép kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau: sản xuất, dịch vụ. Các mặt hàng sản xuất của Công ty bao gồm: Đúc bi, đạn các loại; tấm lót, phụ tùng máy nghiền, hàm nghiền đá, búa đập đá.v.v. đều phục vụ cho ngành xi măng và nhiệt điện; sản xuất các mặt hàng cơ cấu, hàng kết cấu phi tiêu chuẩn, sửa chữa và đại tu ô tô, máy kéo, các thiết bị máy móc thuộc ngành xây dựng, ngành giao thông vân tải. Nhưng hiện nay, Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam chủ yếu tập trung vào sản xuất các mặt hàng truyền thống. Đó là: đúc bi, đạn; đúc thép (PT) phục vụ cho ngành xi măng và nhiệt điện; gia công cơ khí; đại tu xe máy. Các sản phẩm của Công ty sản xuất theo một qui trình công nghệ khép kín từ khâu mua vật liệu đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành. Đối với các sản phẩm đúc thì Công ty tiến hành sản xuất hàng loạt, còn những sản phẩm là đại tu Công ty tiến hành sản xuất đơn chiếc. Tất cả các mặt hàng của Công ty bán ra rất ít, chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy chỉ khi nào hợp đồng sản xuất được kí kết giữa khách hàng với Công ty thì sản phẩm đó mới được bắt đầu đưa vào sản xuất. Sản phẩm khi đưa vào sản xuất có chu kì kéo dài từ 1 đến 3 tháng, việc sản xuất trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Các sản phẩm sau khi sản xuất ở từng phân xưởng đều được bộ phận kĩ thuật của Công ty kiểm tra chất lượng về định mức kĩ thuật cho phép mới được chuyển giao cho các phân xưởng khác tiếp tục quá trình sản xuất do vậy ít xảy ra các trường hợp sản phẩm hỏng hay sai kĩ thuật. 1.4.Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty 1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý của Công ty. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán, tổ chức mọi công việc về kế toán, ghi chép tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty tinh giảm, gọn nhẹ và hiệu quả với đội ngũ kế toán viên làm việc lâu năm, giàu kinh nghiệm và luôn trau dồi kiến thức về kế toán, nâng cao trình độ, đảm bảo cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định của giám đốc (Xem sơ đồ 2.2). Hiện nay phòng kế toán của Công ty có 6 người: Một kế toán trưởng, một thủ quĩ, và bốn kế toán viên. Trong quá trình hạch toán của Công ty, mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm một số phần hành kế toán cụ thể tạo thành các mắt xích quan trọng trong bộ máy hạch toán. Mỗi thành viên có nhiệm cụ riêng. Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán TSCĐ và các cửa hàng đại lý Kế toán tiền lương - Thanh toán với người bán - NVL. Kế toán tổng hợp giá thành - Tiêu thụ sản phẩm. Kế toán thanh toán vốn bằng tiền - Ngân hàng. Sơ đồ 2.2.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam Kế toán trưởng: Là người trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin về tài chính - kế toán cho giám đốc Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán, kí duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu có liên quan khác, lập kế hoạch tài chính năm. Thủ quĩ: Là người chịu trách nhiệm quản lí tiền mặt và thực hiện các nghiệp vụ thu - chi tiền mặt và theo dõi thu nhập của cán bộ công nhân viên. Kế toán tổng hợp - Tiêu thụ sản phẩm: Là người tổng hợp số liệu kế toán đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán do các phần hành kế toán khác cung cấp. Kế toán tổng hợp ở Công ty đảm nhận việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ của Công ty. Đến kì báo cáo, kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo quyết toán trình cấp trên duyệt. Kế toán TSCĐ và các cửa hàng đại lí: Là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong Công ty. Hàng tháng cắn cứ vào nguyên giá của từng loại TSCĐ, căn cứ vào mức khấu hao TSCĐ đã được duyệt để xác định mức khấu hao. Đồng thời căn cứ vào tài sản tăng và tài sản giảm trong tháng để lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng. Kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi hoạt động bán hàng của các cửa hàng đại lí. Kế toán tiền lương - Thanh toán với người bán - NVL: Là người theo dõi tình hình thanh toán các khoản mua hàng hoá, TSCĐ, NVL. Theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn NVL. Đồng thời đến cuối tháng lập bảng phân bổ NVL cho các đối tượng sử dụng và thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, lập bảng phân bổ tiền lương và thực hiện trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Kế toán thanh toán vốn bằng tiền - Ngân hàng: Là người thực hiện các phần việc liên quan đến các ngiệp vụ ngân hàng. Hàng tháng theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, viết uỷ nhiệm thu - uỷ nhiệm chi, theo dõi số dư trên TK ở ngân hàng. Đồng thời là người viết phiếu thu - phiếu chi. Như vậy, với chức năng và nhiệm vụ riêng, mỗi kế toán viên có thể đảm trách nhiều phần hành kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng để tận dụng hết khả năng làm việc của kế toán viên. 1.4.2.Vận dụng chế độ kế toán hiện hành Chế độ chứng từ Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam sử dụng hệ thống chứng từ được ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ tài chính. Các chứng từ sổ sách được lập theo mẫu và không có sự khác biệt gì so với mẫu của chế độ ban hành. Công ty áp dụng chủ yếu các chứng từ quan trọng sau cho phù hợp với tình hình công ty. Chế độ tài khoản Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam sử dụng chế độ tài khoản theo danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đã sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 và thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ tài chính. Chế độ sổ sách Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học - kĩ thuật, nhu cầu ngày càng cao về thu nhập, xử lý thông tin nhanh nhạy để có quyết định kịp thời, phù hợp nhiều doanh nghiệp đã nhanh nhận thấy ưu điểm và hiệu quả của việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Hiện nay, công việc kế toán ở Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam đang được thực hiện trên máy vi tính. Trong điều kiện áp dụng máy vi tính vào công việc kế toán thì hình thức sổ kế toán phù hợp nhất là hình thức sổ nhật ký chung. Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam đã lựa chọn và áp dụng hình thức sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó vào sổ nhât ký chung. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh (Xem sơ đồ 2.3). Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sổ Nhật ký đặc biệt : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 2.3.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 2.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam 2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty 2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam là doanh nghiệp quốc doanh hoạt động độc lập với lĩnh vực hoạt động tương đối rộng. Công ty không chỉ sản xuất các mặt hàng phụ tùng cho ngành xây dựng mà còn ở các lĩnh vực thơng mại như kinh doanh xăng dầu, phụ tùng KOMASU. Chính vì thế các mặt hàng của công ty rất đa dạng và phong phú cả về chủng loại lẫn số lượng. Ví dụ một số sản phẩm tiêu biểu như: sản phảm đúc bi đạn, đầu búa qủa búa các loại, tấm lót các loại... các sản phẩm được sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại. Toàn bộ NVL chính dùng để sản xuất ra sản phẩm nào thì được đưa trực tiếp vàp phân xưởng đó. Từ đó công ty xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là từng phân xưởng sản xuất Do thời gian đi thực tế tìm hiểu chưa nhiều nên em đã chọn sản phẩm đúc bi đạn của phân xưởng Đúc, một loại sản phẩm mang tính truyền thống của doanh nghiệp cũng như là loại sản phẩm mang lại nhiều doanh thu và lợi nhuận cho công ty làm đối tượng tính giá thành. Sản phẩm đúc bi đạn được sản xuất trên dây truyền công nghệ sản xuất phức tạp. Sản phẩm này được tổ chức sản xuất hàng loạt sản phẩm kết hợp với đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là hàng loạt sản phẩm sản xuất kết hợp với đơn đặt hàng của từng phân xưởng. Đối tợng tính giá thành là hàng loạt sản phẩm đúc bi đạn hoàn thành. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất. 2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất ở doanh nhgiệp Phân loại chi phí sản xuất trong công ty Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam tiến hành sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng thông qua các hợp đồng, do đó trong một tháng hoặc một quí số chi phí sản xuất bỏ ra nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng đơn đặt hàng đó. Hiện nay, sản phẩm chính của Công ty là: Đúc bi, đạn; đúc thép phụ tùng (PT); Gia công cơ khí... Những sản phẩm này đều có giá trị lớn nên chi phí bỏ ra sản xuất theo kiểu gối đầu và chi phí sản phẩm dở dang ở cuối mỗi kỳ hạch toán thường lớn, các chi phí này chỉ được bù đắp lại khi sản phẩm hoàn thành đã bàn giao cho khách hàng. Toàn bộ chi phí sản xuất mà Công ty bỏ ra để sản xuất, chế tạo sản phẩm ở mỗi kỳ hạch toán được phân thành: Chi phí NVL trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. ở đây chi phí chế tạo sản phẩm trong kỳ được bỏ vào sản xuất theo định mức chi phí sản xuất mà phòng kỹ thuật đã tính toán mỗi khi có đơn đặt hàng. Việc lập dự toán chi phí sản xuất sẽ giúp cho Công ty quản lý được chi phí theo định mức chi phí đã bỏ ra trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chiếm tỉ trọng lớn (khoảng hơn 50%) trong chi phí sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm các chi phí : Chi phí nguyên vật liệu chính: Pherô Tytan, pherô Môlipđen, Pherô Sylic.... nhôm phế liệu, thép phế liệu, Niken luyện kim.... Chi phí vật liệu phụ : than điện cực, bột Manhê, cát, chất tạo sỉ, đất sét địa chất, que hàn, gạch crôm ma nhê.... Chi phí nhiên liệu : dầu điêzen, ôxy, đất đèn, than... Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp công ty phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích theo lương (BHYT,BHXH,KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất theo chế độ của nhà nước. Chi phí sản xuất chung : bao gồm những chi phí phát sinh tại các phân xưởng ngoài hai khoản mục trên. Chi phí sản xuất chung trong công ty bao gồm các khỏan mục như : Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu. Chi phí dụng cụ sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền. Công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam Toàn bộ các khoản chi phí sản xuất căn cứ vào chứng từ gốc (bảng tổng hợp chứng từ gốc) theo dõi ghi chép phản ánh trên sổ thẻ kế toán chi tiết, sổ nhật ký chung, bảng kê phiếu xuất, nhập. Cuối tháng khoá các sổ, các bảng kê để tập hợp phản ánh vào sổ cái. Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên sổ cái để lập bảng đối chiếu phát sinh các tài khoản. Cuối kỳ kế toán lấy số liệu trên bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản và tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo kế toán. 2.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thờng xuyên, theo phơng pháp này việc tập hợp và phản ánh chi phí sản xuất công ty sử dụng các tài khoản chính sau : TK 621 : Chi phí vật liệu trực tiếp TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK 627 : Chi phí sản xuất chung TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Là một doanh nghiệp công nghiệp, Công ty Cổ phần Cơ khí Hồng Nam luôn coi tiết kiệm NVL là nhiệm vụ trung tâm của cán bộ trong Công ty ở tất cả các khâu từ khi mua về đến khi đưa vào sản xuất. ở đây, NVL đưa vào sản xuất đều được quản lý theo định mức do bộ phận phòng kỹ thuật lập. Mỗi loại sản phẩm đều có bảng dự toán chi phí và đưa xuống các phân xưởng, các quản đốc phân xưởng sẽ thực hiện phân công, phân phối NVL đến từng đối tượng lao động theo định mức kỹ thuật đã lập sẵn. Hàng tháng, các phân xưởng được quyết toán với phòng vật tư. Chi phí NVL đưa vào sản xuất chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất mà Công ty phải bỏ ra, chiếm hơn 50% tổng chi phí sản xuất đối với mỗi sản phẩm. Việc sản xuất các sản phẩm mất nhiều thời gian, nhiều loại chi tiết, nhiều loại vật liệu và phải qua nhiều kỳ hạch toán. Với số lượng nguyên vật liệu có trên 3.000 loại khác nhau, do đó việc quản lý nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm của Công ty được tập trung ở 4 kho và thành lập mã vật tư nội bộ cho các mặt hàng của công ty: Kho NVL chính: Tôn các loại, sắt thép, Crom.. Ví dụ: Mã vật tư nội bô ký hiệu Fr cho các mặt hàng Fe rô, LM cho các mặt hàng kim loại màu…. Kho vật liệu phụ: Sơn, que hàn, gạch Crom, than điện cực.... Ví dụ : Mã vật tư nội bộ ký hiệu LD cho vật liệu đúc, QH cho que hàn.... Kho phụ tùng thay thế: Pistong, bạc đệm.. Kho nhiên liệu: Ôxi, xăng, dầu.. Tại các kho này các nghiệp vụ nhập - xuất được diễn ra một cách thường xuyên phục vụ cho quá trình sản xuất khi có đơn đặt hàng. Trước hết, phòng vật tư căn cứ vào tình hình và nhu cầu sản xuất của sản phẩm lên kế hoạch mua vật liệu và cử người đi mua vật liệu về. Dựa vào các hoá đơn mua vật liệu, phòng vật tư sẽ viết phiếu nhập kho (Phiếu nhập kho được viết thành 3 liên: 1 liên lưu tại gốc, 1 liên làm thủ tục nhập kho, 1 liên kèm với hoá đơn để thanh toán). Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cán bộ phòng kỹ thuật sẽ lập định mức về số lượng qui cách và phẩm chất vật tư cho các sản phẩm. Khi có lệnh sản xuất, cần phải xuất kho nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất. Phòng vật tư sẽ căn cứ vào định mức đã lập viết “Phiếu xuất kho” (Biểu số 2.2) cho từng bộ phận sản xuất (Phiếu xuất kho được ghi làm 3 liên: 1 liên người nhận vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên phòng vật tư giữ). Số: 26 Nợ TK 621 Có TK 152 Phiếu xuất kho Ngày 5 tháng 12 năm 2004 Họ, tên người nhận hàng: Trần Văn Chiến Địa chỉ: Phân xưởng Đúc Lý do xuất kho: Xuất vật tư theo đề nghị của phân xưởng Đúc Xuất tại kho: Vật tư Stt Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Thép L63x63x5 TL1 Kg 35 35 10.000 350.000 2 Thép CT3x6 TC7 Kg 66 66 7.000 462.000 3 Thép CT3x8 TT9 Kg 53 53 8.000 424.000 Cộng 1.236.000 Phụ trách bộ phận sử dụng Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Xuất, ngày 19 tháng 09 năm 2004 Biểu số 2.2.Phiếu xuất kho thông thường Thành tiền (bằng chữ): Một triệu hai trăm ba sáu nghìn đồng chẵn Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho ghi thẻ kho. Định kỳ, kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và ký xác nhận vào thẻ kho dồi mang toàn bộ phiếu nhập - phiếu xuất về phòng kế toán. Khi các phiếu nhập - phiếu xuất được đưa về phòng kế toán, kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu nhập - phiếu xuất để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng. Cuối tháng tiến hành lập “Bảng tổng hợp xuất vật tư” (Biểu số 2.3) cho sản xuất sản phẩm theo từng đối tượng dựa trên cơ sở số lượng vật tư xuất kho và đơn giá vật tư xuất kho đươc lấy theo đúng giá của vật tư mua vào. Căn cứ vào số vật tư xuất dùng cho sản xuất, kế toán tiến hành lập “Bảng phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ” (Biểu số 2.4) cho từng đối tượng dựa vào bảng tổng hợp xuất vật tư cho sản xuất. Báo cáo xuất vật tư Tháng 9/2004 N.ghi sổ N.chứng từ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Mã vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Nợ Có 30/9/2004 9/9/2004 1760 Xuất NVL chính cho pxđúc 621 1521 Kg 1.867.412.809 Phe rô ty tan Phero crôm cao ........ 621 621 .... 1521 1521 ..... FR0004 FR0009 ....... Kg Kg ..... 700 20.140 ...... 32.000 15.500 ...... 22.400.000 312.170.000 .......... Xuất NVL phụ cho pxđúc 621 1523 Kg 230.025.868 Cồn 96 Khí CO2 ......... 621 621 ....... 1523 1523 ........ LD0029 LD0046 Kg Kg ..... 10 20 ..... 8.000 4.500 ........ 80.000 90.000 ............ Xuất nhiên liệu cho px đúc 621 1524 6.107.243 Dầu đi ê zen Than 621 621 ....... 1524 1524 ......... DN0040 DN0043 ..... Kg Kg ..... 55 4.000 ........ 3.935 999 ........ 216.435 3.998.280 ............ Xuất công cụ dụng cụ 621 153 46.476.520 Vỏ phi 200L 621 ...... 153 ...... DU0023 ......... Chiếc ........ 321 ...... 82.845 ........ 26.593.518 ............... Tổng cộng 2.150.022.440 30/9/2004 12/9/2004 1833 Xuất NVL, CCDC cho px nhiệt luyện 621 152 876.342.711 Thép C45F65 ....... 621 ...... 152 ...... TC0023 .......... Kg ...... 87 ..... 4.565 ...... 397.068 ....... 30/9/2004 30/9/2004 1983 Xuất NVL, CCDC cho... ....... ..... ...... ....... ..... ...... ........ Biểu số 2.3.Báo cáo xuất vật tư Báo cáo xuất vật tư Tháng 9/2004 N.ghi sổ N.chứng từ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Mã vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Nợ Có 30/9/2004 9/9/2004 1760 Xuất NVL chính cho pxđúc 621 1521 Kg 1.867.412.809 Phe rô ty tan Phero crôm cao ........ 621 621 .... 1521 1521 ..... FR0004 FR0009 ....... Kg Kg ..... 700 20.140 ...... 32.000 15.500 ...... 22.400.000 312.170.000 .......... Xuất NVL phụ cho pxđúc 621 1523 Kg 230.025.868 Cồn 96 Khí CO2 ......... 621 621 ....... 1523 1523 ........ LD0029 LD0046 Kg Kg ..... 10 20 ..... 8.0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0771.doc