Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may mặc LATHUSO

Loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng có rất nhiều điểm khác biệt so với các loại hình sản xuất khác mà điểm khác biệt lớn nhất, rõ nét nhất là yếu tố chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO có điểm nổi bật là chi phí nguyên vật liệu phụ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá thành sản phẩm. Nguyên nhân là do đặc điểm của loại hình sản xuất gia công, nguyên vật liệu chính và phụ đều do khách hàng chịu trách nhiệm giao cho công ty theo đúng số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất đã ghi trong hợp đồng. Công ty chỉ hạch toán vào chi phí sản xuất phần chi phí vận chuyển nguyên vật liệu đó từ cảng về tới kho xí nghiệp theo điều kiện CIF (đối với nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài) và chi phí về một số vật liệu phụ khác mà công ty mua thêm để tiến hành quá trình sản xuất gia công. Trong quá trình kiểm nhận lại kho, nếu thấy thiếu công ty sẽ báo cho khách hàng biết và trường hợp khách hàng có yêu cầu, công ty sẽ mua hộ số nguyên vật liệu đó và khách hàng sẽ thanh toán cho công ty sau. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất gia công, công ty có thể không dùng hết số nguyên vật liệu của khách hàng do tiết kiệm được, thì phần tiết kiệm đó công ty sẽ được hưởng không hạch toán vào giảm chi phí sản xuất.

Một hợp đồng gia công của xí nghiệp với một đơn vị khách hàng có thể bao gồm nhiều mã hàng, số vật liệu phụ mua thêm để gia công hàng cũng thường dùng cho nhiều mã hàng khác nhau, do đó khó có thể xác định chi phí nguyên liệu, vật liệu tính vào giá thành cho từng loại sản phẩm.

 

docx99 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 7031 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may mặc LATHUSO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thiết để lập báo cáo tài chính theo trình tự và phương pháp nhất định. Chế độ sổ sách được ban hành theo quy định 1141/TC/QĐ kế toán ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính quy định rõ hệ thống sổ kế toán đối với từng hình thức cụ thể, cũng như quy định liên quan như: mở sổ, ghi sổ, quản lý… Trong doanh nghiệp sản xuất áp dụng các hình thức sau: - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. - Hình thức kế toán nhật ký sổ cái. - Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. - Hình thức kế toán nhật ký chung. Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của các hình thức kế toán trên là: 2.1 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: - Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK, kết hợp với việc phân tích ứng nợ với các TK có liên quan. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và theo nội dung của nghiệp vụ. - Kết hợp rỗng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ ghi sãn có quan hệ đối ứng TK Theo hình thức này có các loại sổ sau + Nhật ký chứng từ. + Bảng kê. + Sổ cái + Thẻ và sổ kế toán chi tiết. 2.2 Hình thức kế toán nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất và ngay trong cùng một quá trình ghi chép. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng chứng từ gốc. 2.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản là: - Căn cư trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở của bảng tổng hợp chứng từ. - Chứng từ ghi sổ chỉ có giá trị pháp lý và được tiến hành ghi sổ kế toán khi nó được đính kèm với các chứng từ gốc và đựơc kế toán phê duyệt - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là quyển nhật ký dưới dạng sổ quyển. - Sổ cái có thể mở tờ rời hoặc quyển và được ghi theo định kỳ của chứng từ ghi sổ. 2.4 Hình thức kế toán nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ đều được ghi vào nhật ký chung và một số nhật ký đặc biệt như: + Sổ nhật ký thu tiền. + Sổ nhật ký chi tiền. + Sổ nhật ký mua hàng. + Sổ nhật ký bán hàng. Sau đó sẽ lấy sổ nhật ký để ghi vào sổ cái các TK. Sổ cái là căn cứ duy nhất để vào các bào cáo kế toán./. PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHHTM LATHUSO I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP. 1. Khái quát chung về doanh nghiệp. - Tên doanh nghiệp - Tên giao dịch - Trụ sở chính - Hình thức hoạt động. + May công nghệp + Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá, dịch vụ thương mại + Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, dịch vụ cho thuê kho bãi… - Tình hình tài chính: vốn điều lệ: 8.000.000 VNĐ - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Cơ chế kinh tế thay đổi, cũng như các ngành sản xuất khác, ngành may mặc VN cũng như tự mình vươn lên và đạt được những thành tựu đáng kể. Từ chỗ là những sản phẩm thứ yếu, ngày nay sản phẩm của ngành may mặc đã trở thành sản phẩm quan trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta. Hòa nhập với xu thế chung các DNTN lần lượt ra đời trong đó có TNHHTM LATHUSO. Được thành lập ngày 22/6/1995 theo giấy phép thành lập số 1906/GP_UB do UB NN TP HN cấp ngày 22/6/1995, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 049480 do sở kế hoạnh và đầu tư Hà Nội cấp ngày 27/6/1995. Từ khi mới thành lập với số vốn điều lệ 4 tỷ đồng và 456 cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đã không ngưng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh hàng may gia công xuất nhẩu và tạo lập được nhiều quan hệ kinh doanh uy tín với thị trường trong và ngoài nước. Tháng 12/2001 DN đã tăng vốn điều lệ lên 5,5 tỷ đồng,7/2005 DN đã có vốn điều lệ là 8 tỷ đồng. Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc sản phẩm của doanh nghiệp đã có mặt trên thị trường thế giới: Canada, Tiệp, Đài Loan…đặc biệt là Mỹ. Hiện nay DN có 2 cơ sở sản xuất với diện tích 7000m, hệ thống trang thiết bị máy may, thêu hiện đại. Tổng số cán bộ chuyên ngành tính đến nay là khoảng 1300 người. Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp luôn đổi mới, đầu tư trang thiết bị may chuyên dụng hiện đại, hoàn thiện cơ cấu tổ chức để luôn đạt mức tăng trưởng và kim ngạch xuất khẩu cao. Cho đến nay có thể nói DN đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành đệt may VN, đã và đang khẳng định mình trên thị trường là một DNTN đang hoạt động có hiệu qủa DN luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, tìm tòi những hướng đi mới trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Để có cái nhìn toàn diện hơn về công ty ta có thể xem những con số mà công ty đã đạt được trong những năm qua. Chỉ tiêu ĐVT 4 5 6 TSCĐ Nguyên giá Hao mòn Đồng Đồng 12508817431 (2994463210) 17508824634 (3026411150) 29381528355 (3542068610) Tổng doanh thu Đồng 18547225371 22659606061 31973066444 Tổng sản lượng Chiếc 1002236 1987329 2794904 Tổng tiền lương phải trả Đồng 8546415310 10123667240 10938695110 Thuế và các khoản phải nộp NSNN Đồng 28923407 36752901 53894537 Lợi nhuận thuần Đồng 63743502 101290423 401054230 3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty 3.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Chức năng: Công ty TNHHTM LATHUSO là một công ty may nên chức năng chính là sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Các sản phẩm chính là: áo sơ mi, áo jắcket loại 3,5 lớp và quần âu xuất khẩu, ngoài ra với năng lực công nghệ và thiết bị hiện đại, công ty còn có thể sản xuất các loại quần áo thể thao và các sản phẩm may mặc đặc thù khác theo đơn đặt hàng của khách hàng trong nước, nước ngoài… Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt hàng theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty. Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ nhân viên toàn công ty. Tổ chức nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá nghiêp vụ cho cán bộ nhân viên. 3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý ở công ty Do không ngừng đổi mới, cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc, bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp khá tinh giám đảm bảo được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng chịu sự quản lý của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. - Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với các tổ chức kinh tế khác và đối với nhà nước. Giám đốc cùng với phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban chức năng điều hành hoạt động và đưa ra các quyết định mang tính chất chiến lược đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty. - Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao phó một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và những công việc mà giám đốc giao. Có 3 phó giám đốc: + Phó giám đốc xuất nhập khẩu. + Phó giám đốc hành chính. + Phó giám đốc kế hoạch sản xuất. Các phòng ban chức năng gồm: + Phòng kế hoạch: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư XDCB, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật. + Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thượng mại trong nước và ngoài nước, lập các hợp đồng xuất khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh cân đối, đảm bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, tổ chức việc vận chuyển, chuyên chở sản phẩm hàng hoá vật tư đạt hiểu quả cao nhất. + Phòng tổ chức tiền lương: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty, tiếp nhận các công nhân mới giao xuống cho phân xưởng, tổ chức sản xuất và giải quyết các vấn đề chế độ hành chính, đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay nghề công nhân. + Phòng kế toàn: Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý và huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty. Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn đồng thời lập các báo cáo như: BCKQKD, báo cáo tổng kết tài sản… Ngoài ra phòng kế toán còn phải phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho nhà quản lý để họ đưa ra những phương án có lợi nhất cho công ty. + Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng(KCS): Tiếp nhận và phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới nhất, tiến hành nghiên cứu chế tạo thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công ty và tổ chức các cuộc kiểm tra trình độ tay nghề của công nhân viên… Mỗi phòng ban chức năng tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác sản xuất và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao. Mối quan hệ đó được thể hiện: SƠ ĐỒ II.1. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Giám đốc PGĐ xuất nhập khẩu Phòng kinh doanh PGĐ hành chính PGĐ kế hoạch sản xuất Phòng tổ chức tiền lương Phòng kế toán Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật và KCS 3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở công ty: Ở công ty TNHHTM LATHUSO, các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây truyền khép kín. SƠ ĐỒ II.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở CÔNG TY TNHHTM LATHUSO Ban giám đốc Phân xưởng thêu Phân xưởng may 1 Phân xưởng may 2 Phân xưởng may 3 Phân xưởng hoàn thiện Tổ 1,2,3,4,5,6,7 Tổ 8,9,10,11,12 Tổ 15,16,17,18,19,20 Tổ cắt Tổ may mẫu Tổ bảo toàn - Phân xưởng may: Nhận nguyên vật liệu, tiến hành cắt, may rồi giao cho bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nếu các mặt hàng có yêu cầu thêu thì giao cho phân xưởng thêu, sau đó mới nhận vải đã thêu để tiến hành may thành sản phẩm hoàn chỉnh. + Phân xưởng may 1: Thường may cho khách hàng Golden Wheat trading Co, Ltd. + Phân xưởng may 2: Thường may cho khách hàng Hangtung garment factory Ltd. + Phân xưởng may 3: May cho các khách hàng khác. Các phân xưởng may được chia thành nhiều tổ để dễ quản lý. - Phân xưởng thêu: Nhận vải đã cắt từ phân xưởng may, thêu theo yêu cầu, sau đó giao lại cho phân xưởng may. - Phân xưởng hoàn thiện: Nhận sản phẩm từ bộ phận KCS, là, đóng thùng, kiểm tra chất lượng sản phẩm 5% rồi nhập kho thành phẩm. Đứng đầu các phân xưởng là quản đốc phân xưởng giúp ban giám đốc hiểu được tình hình thực tế sản xuất và nguyện vọng của công nhân. 3.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng của công ty đa dạng về mẫu mã, chủng loại song thường trải qua các công đoạn như: cắt, là, đóng gói… riêng với các mặt hàng có yêu cầu thêu thì trước khi may phải trải qua công đoạn thêu. SƠ ĐỒII. 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM. Nguyên vật liệu (vải) Cắt Thêu May Là KCS Đóng thùng KCS 5% Nhập kho, đóng thùng 3.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHHTM LATHUSO: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty, để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thông kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác ghi chép, vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi phân xưởng, cuối tháng chuyển chứng từ về phòng kế toán trong doanh nghiệp. SƠ ĐỒ II.4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương Kế toán NVL, CCDC Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành Kế toán tiền mặt TGNN kiêm thủ quỹ Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thanh toán và xác định kết quả Thông thường mỗi nhân viên kế toán đảm trách một phần hành kế toán cụ thể, nhưng do nhu cầu cũng như việc thực hiện kế hoạch đưa kế toán máy vào công ty để giảm nhẹ khối lượng công việc, do đó mà một nhân viên kế toán có thể đồng thời kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán. Cụ thể: - Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công tác hạch toán của đơn vị, giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thông kê của công ty, đồng thời lập các báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin tài chính định kỳ cho các đối tượng liên quan. - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu của toàn công ty để lập báo cáo kế toán theo tháng đồng thời phụ trách các tài khoản 334,338, từ các chứng từ gốc để lập “bảng tính lương và bảo hiểm cho từng mã sản phẩm”… - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi việc nhập – xuất – tồn các loại nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ, tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ, phân bổ các chi phí này cho các đối tượng liên quan… - Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các loại chi phí sản xuất chính phụ, tiến hành phân tích giá thành sản phẩm, lập báo cáo liên quan đến các tài khoản 154,632… - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Khi có các nghiệp vụ liên quan đến việc chi thu, chi thì kế toán viết phiếu thu, phiếu chi, đồng thời hàng tháng lập kế hoạch tiền mặt gửi lên ngân hàng có quan hệ giao dịch: Ngân hàng Vietcombank, Tech combank, Eximbank, theo dõi các tài khoản 111,112, lập chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ các tài khoản này. - Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thanh toán và xác định kết quả: Theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi sổ chi tiết tài khoản 15. Hang tháng vào sổ cái tài khoản155, tính giá hàng hoá gửi đi, theo dõi tài khoản 131,331,632… Với hình thức tổ chức công tác kế toán như trên, bộ máy kế toán gọn nhẹ, đảm bảo tính thống nhất trong toàn công ty, thuận tiện cho việc ưng dụng kế toán máy, đảm bảo kịp thời cho các thông tin cho việc quản lý toàn công ty. Hình thức kế toán hiện nay được áp dụng ở công ty là hình thức “chứng từ ghi sổ”. Việc áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” có ưu điểm dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán. Hệ thống sổ sách công ty hiện đang sử dụng bao gồm các loại sổ sách kế toán sau: + Sổ cái. + Sổ, thẻ kế toán chi tiết. SƠ ĐỒ II.5. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THỰC HIỆN Ở CÔNG TY: Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng Theo hình thức này, căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái “ Chứng từ ghi sổ” do kế toán trên cơ sở từ chứng từ gốc, được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Phương pháp kế toán mà doang nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, hoạt động chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán theo quyết định số 144/201/QĐ-BTC ban hành ngày 2/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, trong đó bỏ sử dụng tài khoản 621,622,627 mà kết chuyển trực tiếp các yếu tố chi phí sang tài khoản 154, bỏ tài khoản 142,144,151, thay bằng tài khoản 242,138… Niên độ kế toán bắt đầu tính từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Căn cứ vào đó mà mọi chế độ hạch toán kế toán sử dụng ở công ty TNHHTM LATHUSO được áp dụng thống nhất ở kỳ kế toán là tháng. Công ty TNHHTM LATHUSO vào cuối mỗi tháng có lập các báo kế toán như sau: - Bảng cân đối kế toán. - Bảng cân đối tài khoản. - Sơ đồ tổng hợp hình chữ T. Hệ thống báo cáo này được lập ra để tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của công ty trong mỗi tháng. Đồng thời cung cấp các thông tin kế toán tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của công ty. Do nhu cầu phát triển và đổi mới không ngừng, để tiến kịp với xu thế chung, hiện nay phòng kế toán ở công ty đã được trang bị ba máy tính, một máy in. Các công việc dần dần được thực hiện ở trên máy làm giảm được khối lượng công việc và tăng mức độ chính xác trong công tác kế toán của công ty. Tuy nhiên do chưa áp dụng phần mềm kế toán nên hình thức kế toán thực hiện ở công ty vẫn là kế toán thủ công. II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHHTM LATHUSO. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHHTM LATHUSO rất phong phú, đa dạng trong đó hoạt động sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng chiếm tới hơn 80% lợi nhuận. Chính vì vậy, để nghiên cứu được tập trung, có chiều sâu và đem lại hiệu quả, trong đề tài này em chỉ đề cập đến hoạt động sản xuất gia công hàng may mặc ở công ty. 1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO: Loại hình sản xuất gia công hàng may mặc cho khách hàng có rất nhiều điểm khác biệt so với các loại hình sản xuất khác mà điểm khác biệt lớn nhất, rõ nét nhất là yếu tố chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO có điểm nổi bật là chi phí nguyên vật liệu phụ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá thành sản phẩm. Nguyên nhân là do đặc điểm của loại hình sản xuất gia công, nguyên vật liệu chính và phụ đều do khách hàng chịu trách nhiệm giao cho công ty theo đúng số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất đã ghi trong hợp đồng. Công ty chỉ hạch toán vào chi phí sản xuất phần chi phí vận chuyển nguyên vật liệu đó từ cảng về tới kho xí nghiệp theo điều kiện CIF (đối với nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài) và chi phí về một số vật liệu phụ khác mà công ty mua thêm để tiến hành quá trình sản xuất gia công. Trong quá trình kiểm nhận lại kho, nếu thấy thiếu công ty sẽ báo cho khách hàng biết và trường hợp khách hàng có yêu cầu, công ty sẽ mua hộ số nguyên vật liệu đó và khách hàng sẽ thanh toán cho công ty sau. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất gia công, công ty có thể không dùng hết số nguyên vật liệu của khách hàng do tiết kiệm được, thì phần tiết kiệm đó công ty sẽ được hưởng không hạch toán vào giảm chi phí sản xuất. Một hợp đồng gia công của xí nghiệp với một đơn vị khách hàng có thể bao gồm nhiều mã hàng, số vật liệu phụ mua thêm để gia công hàng cũng thường dùng cho nhiều mã hàng khác nhau, do đó khó có thể xác định chi phí nguyên liệu, vật liệu tính vào giá thành cho từng loại sản phẩm. 2. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO: Chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO được phân loại căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của các nguyên vật liệu phu, công cụ dụng cụ sản xuất mà công ty phải mua thêm để tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng yêu cầu của khách hàng. - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất, của cán bộ quản lý phân xưởng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên phân xưởng, nhân viên kinh tế tại các phân xưởng… - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Số tiền trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ tài sản cố định dùng cho sản xuất như: bàn cắt, dây chuyền máy may, hệ thống nhà xưởng, kho sản phẩm ở phân xưởng… - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp: điện, nước dùng cho sản xuất,… - Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm chi phí vận chuyển bán thành phẩm đi gia công, chi phí thuê chuyên gia kĩ thuật, chi phí cho hoạt động sản xuất, nhiên liệu xăng dầu, dịch vụ in thêu,… Ngoài bốn yếu tố chi phí kể trên, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu do khách hàng giao từ cảng về kho của công ty cũng được hoạch toán vào yếu tố chi phí khác bằng tiền, vì dịch vụ vận chuyển này thường được công ty thanh toán ngay bằng tiền mặt cho từng chuyến hàng. 3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO. Công ty TNHHTM LATHUSO có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục kết hợp với kiểu sản xuất song song. Sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều công đoạn chế biến khác nhau từ cắt, thêu, may, là, đến đóng gói, đóng kiện. Sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu chính của giai đoạn kế tiếp theo. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn sản phẩm lại được chia thành nhiều bộ phân chi tiết như: cổ, thân, tay, cuối cùng mới ghép thành sản phẩm hoàn chỉnh. Do đặc điểm của tổ chức sản xuất, các phân xưởng may được giao nhiệm vụ đảm nhiệm đơn đặt hàng của từng khách hàng cụ thể nên đối tượng tập hợp CPSX của công ty là từng đơn đặt hàng, trong đó lại chi tiết cho từng mã sản phẩm. 4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO. Cũng như nhiều công ty khác, việc quản lý chi phí sản xuất đã trở thành vấn đề sống còn đối với công ty TNHHTM LATHUSO, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. (Với tính chất đặc thù của ngành may sản xuất mang tính ổn định, it biến động, việc công ty áp dụng quản lý sản xuất theo định mức chi phí là hoà toàn hợp lý). Trong loại hình sản xuất gia công hàng may mặc, định mức chi phí về nguyên vật liệu đã được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu xây dựng, thoả thuận dựa trên điều kiện cụ thể ở mỗi bên và ghi rõ trong hợp đồng. Căn cứ vào đó, các phòng ban có các liên quan như phòng kinh doanh, phòng kế hoạch đã lập bảng định mức CPSX cho từng mã hàng và gửi xuống cho phân xưởng thực hiện. Do khối lượng nghiệp vụ phát sinh lớn với tính chất phức tạp, kế toán công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hoạch toán. Chi phí sản xuất của công ty bao gồm năm yếu tố kể trên: + Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu. + Yếu tố chi phí nhân công. + Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định. + Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài. + Yếu tố chi phí khác bằng tiền. Tài khoản sử dụng: Công ty TNHHTM LATHUSO là một công ty vừa và nhỏ nên đã áp dụng hệ thống tài khoản theo quy định của bộ tài chính bỏ sử dụng tài khoản 627,621,622 để tập hợp chi phí mà chỉ sử dụng tài khoản 154 để tập hợp toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Kết cấu: Bên nơ: Kết chuyển các chi phí NVL, nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Bên có: Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. Số dư cuối kỳ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất ở công ty có thể được tóm gọn như sau: TK152 TK 154 TK155 CPNVL Trị giá thành TK334,338 phẩm nhập kho TK 632 Chi phí phân công Trị giá bán TK214 ra ngoài CP khấu hao TSCĐ TK111,331 Chi phí dịch vụ mua Ngoài, chi phí khác bằng tiền Khi chi phí NVL phát sinh Nợ TK 154 Có TK152 Chi phí phân công phân bổ tính vào giá thành sản phẩm: Nợ TK 154 Có TK 334 Chi phí khấu hao TSCĐ Nợ TK 154 Có TK 214 Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền: Nợ TK 154 Có TK 111,331 Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho: Nợ TK 155 Có TK 154 Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành bán ra ngoài: Nợ TK 632 Có TK 154 Trình tự kế toán ở công ty có thể được biểu diễn như sau: Báo cáo tài chính Chứng từ gốc (phiếu xuất kho, phiếu chi…) Chứng từ ghi sổ 152, 334,111,154. Sổ cái tài khoản 152.334.338.154 Sổ kế toán chi tiết 152,334,154 Sổ quỹ 4.1. Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu * Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính: Tại công ty TNHHTM LATHUSO, đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc thì hầu như toàn bộ nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp theo điều kiện CIF tại cảng Hải Phòng. Tức là chi phí vận chuyển từ nước của người đặt hàng đến cảng, phí bảo hiểm cho lượng nguyên vật liệu do bên đặt hàng chịu. Số lượng sản phẩm đặt hàng và định mức nguyên vật liệu tính cho một đơn vị sản phẩm được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng cho phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên. Ngoài phần nguyên vật liệu tính toán theo định mức, khách hàng còn phải chuyển cho công ty 3% số nguyên vật liệu để bù vào sự hao hụt, kém phẩm chất trong quá trình vận chuyển và sản xuất. Do đó phần nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp được kế toán theo dõi về mặt số lượng chứ không hạch toán và chi phí sản xuất. Kế toán chỉ hoạch toán vào chi phí sản xuất phần chi phí vận chuyển tử cảng Hải Phòng về kho của công ty, số chi phí vận chuyển này được hạch toán thẳng vào tài khoản 154, nó thuộc yếu tố chi phí khác bằng tiền. Khi phân xưởng nhận được nguyên vật liệu để gia công chế biến, mỗi loại v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may mặc LATHUSO.docx
Tài liệu liên quan