Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Bách Khoa

Công ty TNHH xây dựng Bách khoa được thành lập theo quyết định số: 520200103 tháng 01 năm 2002 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh An Giang. Đơn vị hoạt động với mục đích kinh doanh có tư cách pháp nhân theo đúng pháp luật Việt Nam, công ty có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và chất lượng sản phẩm của mình. Công ty có con dấu riêng, có tài khoản riêng mở tại Ngân hàng Đầu Tư và phát Triển An Giang. Công ty thực hiện hạch toán kế toán độc lập các hoạt động sản xuất kinh doanh Xây dựng: xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi giao thông, san lắp mặt bằng.

Trước đó, Công ty TNHH xây dựng Bách Khoa là Doanh nghiệp tư nhân Xây dựng Bách Khoa hoạt động từ tháng 11 năm 2000. Trong hơn 01 năm hoạt động Doanh nghiệp đã hoạt động thi công xây dựng rất nhiều các công trình trọng điểm của tỉnh thuộc khối Giáo dục, Y tế, Xã hội của tỉnh nhà được các đơn vị đầu tư tín nhiệm. Cụ thể là Trụ sở làm việc Sở Thương Mại và Du Lịch An Giang, Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khách Sạn Đông Xuyên, Ban Dân Vận và UBMT Tổ Quốc Tỉnh, Trụ sở làm việc Trung Tâm Khuyến Nông Tỉnh, cải tạo và nâng cấp Nghĩa Trang liệt sĩ tỉnh, Kho Bạc Nhà Nước Tịnh Biên, khu Du Lịch và Thương Mại Thoại Sơn, Kho nhà máy chế biến lương thực 4 Thoại Sơn, Xí nghiệp chế biến lương thực I Long Xuyên, San lấp mặt bằng tuyến dân cư Đông Bình Nhất, San lấp mặt bằng kho gạo Sơn Hòa, San lấp mặt bằng khu kinh tế Cửa khẩu Tịnh Biên,.

Tháng 01 năm 2002 phát triển thành công ty TNHH Xây dựng Bách Khoa vào thời điểm này có vị trí đáng kể trong ngành xây dựng của tỉnh. Công ty đã giải quyết rất nhiều công ăn việc làm cho người lao động tại tỉnh nhà, đảm bảo đời sống cho Cán bộ công nhân viên, cân đối vốn và nguồn vốn, đảm bảo kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà Nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh nhà.

Ngoài ra Công ty còn có phân xưởng sản xuất cửa nhôm, cửa sắt, gạch bông, gia công đồ gỗ cao cấp và có một đội ngũ kỹ thuật, công nhân, thợ lành nghề có nhiều năm kinh nghiệm, với đầy đủ máy móc thiết bị sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về xây dựng dân dụng công nghiệp, xây dựng thủy lợi, giao thông, san lấp mặt bằng đảm được tiến độ thi công, chất lượng công trình,.

 

doc53 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 9386 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý,.. Chi phí dịch vụ mua ngoài.. Các chứng từ, sổ sách được sử dụng Hóa đơn mua hàng Phiếu chi Giấy đề nghị thanh toán Sổ cái Sổ chi tiết tài khoản.. Các tài khoản được sử dụng TK 111: tiền mặt TK 112: tiền gửi Ngân hàng TK 334: Phải trả công nhân viên TK 338: Các khoản trích theo lương TK 1544: chi phí sản xuất chung → Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ tiến hành lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung (nếu có) theo công thức: Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung = Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Tổng tiêu thức phân bổ (dự toán chi phí sản xuất chung) Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung của từng đối tượng = x Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 334 TK 338 TK 152,153 TK 142 TK 214 TK 111, 331 TK 333 TK 335 TK 1544 TK 632 DDĐK Tiền lương nhân viên phục vụ, quản lý công trình Trích KPCĐ, BHXH, BHYT của toàn bộ công nhân viên thuộc bộ phận thi công Chi phí NVL, CCDC dùng cho phục vụ quản lý, thi công công trình Phân bổ chi phí phục vụ, quản lý thi công xây lắp ảnh hưởng nhiều kỳ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ quản lý thi công công trình Chi phí bảo vệ, y tế,chi phí dịch vụ điện nước, bảo hiểm thuê ngoài,.. Các khoản thuế được tính vào chi phí thi công Trích trước các khoản chi phí liên quan đến việc thi công Giá thành thực tế khối lượng công việc hoàn thành 2.4 KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thi công trực tiếp Sơ đồ 2.7: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo PPKKTX TK 334 TK 152, 153 TK 331, 111 TK 152, 141 TK 111, 331 TK 334, 111 TK 214 TK 334 TK 338 TK 152, 153 TK 142 TK 214 TK 331, 111 TK 333 TK 335 TK 1541 TK 1542 TK 1543 TK 1544 TK 152 TK 111 TK 138 TK 155 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Vật tư, phế liệu thu hồi nhập kho Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mua ngoài Giá trị vật tư, phế liệu thu hồi bán ra ngoài Chi phí lương nhân công trực tiếp Chi phí lương nhân công trực tiếp Giá trị các khoản thiệt hại phá đi làm lại Chi phí NVL, CCDC dùng cho xe máy thi công Chi phí khấu hao xe máy thi công Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ xe máy thi công Giá thành thực tế công trình chờ bán Chi phí lương nhân viên phục vụ công trình Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Chi phí NVL, CCDC phục vụ quản lý thi công Phân bổ các chi phí phục vụ thi công, quản lý Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý Chi phí điện nước, bảo hiểm Các khoản thuế tính vào chi phí thi công Trích trước các khoản chi phí liên quan Trường hợp Doanh nghiệp vừa tổng thầu vừa trực tiếp thi công Sơ đồ 2.8: Sơ đồTrường hợp Doanh nghiệp vừa tổng thầu vừa trực tiếp thi công TK 153, 334, 338, 214,331, 111,… TK 336 TK 331 TK 154 TK 632 DDĐK Chi phí thi công xây lắp do đơn vị trực tiếp thi công Giá thành thực tế khối lượng công việc hoàn thành bàn giao cho bên A Chi phí khối lượng công việc giao thầu cho các đơn vị trong nội bộ Chi phí khối lượng công việc giao thầu lại cho bên ngoài đã bàn giao cho đơn vị trong kỳ Chi phí khối lượng công việc giao thầu lại cho bên ngoài đã bàn giao trực tiếp cho bên A trong kỳ 2.5 ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ Do sản phẩm của xây lắp là sản phẩm đặc thù nên việc đánh giá sản phẩm dở dang có những đặc điểm sau: 2.5.1 Phương pháp đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế CP sản xuất dở dang cuối kỳ Tổng chi phí vật lệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh = Đối với những công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương hoặc đánh giá theo chi phí định mức. 2.5.2 Phương pháp đánh giá theo sản luợng hoàn thành tương đương Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau: CP sản xuất dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ = Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ + Giá thành dự toán của khối lượng công việc hoàn thành Giá thành dự toán của khối lượng công việc dở dang cuối kỳ + Giá thành dự toán của khối lượng công việc dở dang cuối kỳ x 2.5.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm DDCK theo chi phí định mức Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau: CP sản xuất dở dang cuối kỳ Khối lượng công việc thi công xây lắp dở dang cuối kỳ = Định mức chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) x 2.6 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Trong các doanh nghiệp xây lắp khi tính giá thành sản phẩm xây lắp thường áp dụng 2 phương pháp tính giá thành như sau: 2.6.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) Với phương pháp này, giá thành sản phẩm xây lắp được tính theo công thức sau: Giá thành thực tế khối lượng, hạng mục, công trình hoàn thành bàn giao Chi phí thi công xây lắp dở dang đầu kỳ = + Chi phí thi công xây lắp phát sinh trong kỳ Chi phí thi công xây lắp dở dang cuối kỳ Khoản điều chỉnh giảm giá thành - - 2.6.2 Phương pháp tỉ lệ Với phương pháp này giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau: Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao Chi phí thi công xây lắp dở dang đầu kỳ = + Chi phí thi công xây lắp phát sinh trong kỳ Chi phí thi công xây lắp dở dang cuối kỳ Khoản điều chỉnh giảm giá thành - - Tỷ lệ tính giá thành = Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao Giá thành dự toán khối lượng, hạng mục, công trình hoàn thành bàn giao Giá thành thực tế của hạng mục i = Tỷ lệ tính giá thành Giá thành dự toán của hạng mục i x Chương 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BÁCH KHOA 3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 3.1.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH xây dựng Bách Khoa Tên giao dịch: Công ty TNHH Xây Dựng Bách Khoa Tên viết tắt: Bách Khoa Ltd.,Co.. Mã số thuế: 1600598753 Trụ sở: 13/2A Trần Hưng Đạo – Phường Mỹ Quý – Tp Long Xuyên – AG Số điện thoại: 076.835787 – Fax: 076.833787 Công ty TNHH xây dựng Bách khoa được thành lập theo quyết định số: 520200103 tháng 01 năm 2002 của Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh An Giang. Đơn vị hoạt động với mục đích kinh doanh có tư cách pháp nhân theo đúng pháp luật Việt Nam, công ty có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và chất lượng sản phẩm của mình. Công ty có con dấu riêng, có tài khoản riêng mở tại Ngân hàng Đầu Tư và phát Triển An Giang. Công ty thực hiện hạch toán kế toán độc lập các hoạt động sản xuất kinh doanh Xây dựng: xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi giao thông, san lắp mặt bằng.. Trước đó, Công ty TNHH xây dựng Bách Khoa là Doanh nghiệp tư nhân Xây dựng Bách Khoa hoạt động từ tháng 11 năm 2000. Trong hơn 01 năm hoạt động Doanh nghiệp đã hoạt động thi công xây dựng rất nhiều các công trình trọng điểm của tỉnh thuộc khối Giáo dục, Y tế, Xã hội của tỉnh nhà được các đơn vị đầu tư tín nhiệm. Cụ thể là Trụ sở làm việc Sở Thương Mại và Du Lịch An Giang, Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khách Sạn Đông Xuyên, Ban Dân Vận và UBMT Tổ Quốc Tỉnh, Trụ sở làm việc Trung Tâm Khuyến Nông Tỉnh, cải tạo và nâng cấp Nghĩa Trang liệt sĩ tỉnh, Kho Bạc Nhà Nước Tịnh Biên, khu Du Lịch và Thương Mại Thoại Sơn, Kho nhà máy chế biến lương thực 4 Thoại Sơn, Xí nghiệp chế biến lương thực I Long Xuyên, San lấp mặt bằng tuyến dân cư Đông Bình Nhất, San lấp mặt bằng kho gạo Sơn Hòa, San lấp mặt bằng khu kinh tế Cửa khẩu Tịnh Biên,.. Tháng 01 năm 2002 phát triển thành công ty TNHH Xây dựng Bách Khoa vào thời điểm này có vị trí đáng kể trong ngành xây dựng của tỉnh. Công ty đã giải quyết rất nhiều công ăn việc làm cho người lao động tại tỉnh nhà, đảm bảo đời sống cho Cán bộ công nhân viên, cân đối vốn và nguồn vốn, đảm bảo kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà Nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Ngoài ra Công ty còn có phân xưởng sản xuất cửa nhôm, cửa sắt, gạch bông, gia công đồ gỗ cao cấp và có một đội ngũ kỹ thuật, công nhân, thợ lành nghề có nhiều năm kinh nghiệm, với đầy đủ máy móc thiết bị sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về xây dựng dân dụng công nghiệp, xây dựng thủy lợi, giao thông, san lấp mặt bằng đảm được tiến độ thi công, chất lượng công trình,.. Hiện nay, Công ty cũng đang thực hiện thi công các dự án về xây dựng các công trình khối xã hội, giao thông, san lấp mặt bằng,..trong đó công trình san lấp có doanh thu gói thầu cao là công trình san lấp Khu Công Nghiệp Bình Hòa giai đoạn II. Tổ chức quản lý Công ty TNHH Bách Khoa có cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu cơ cấu này đảm bảo cho người lãnh đạo toàn quyền quản lý Công ty, mặt khác phát huy khả năng chuyên môn của đơn vị dưới sự lãnh đạo của Giám Đốc. Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty BAN GIÁM ĐỐC P. KỸ THUẬT P. KẾ TOÁN P. CUNG ỨNG V.TƯ ĐỘI SẢN XUẤT ĐỘI THI CÔNG Ban Giám đốc: gồm 01 Giám đốc và 02 phó Giám đốc. Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất của Công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật. Phó Giám đốc: quản lý và điều hành nhân sự, trực tiếp điều hành và phân bổ công việc phòng cung ứng, chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động – PCCC – Công đoàn. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện sổ sách kế toán, theo dõi và kiểm tra về mặt kỹ thuật và về tiến độ thi công công trình. Phòng kế toán: lập sổ sách kế toán, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính. Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, về quy định xây dựng, tổ chức nghiên cứu để xây dựng các công trình mới. Phòng cung ứng vật tư: Theo dõi tình hình sử dụng vật tư của công trình, dự trữ và lập kế hoạch vật tư, cung ứng vật tư đầy đủ để đảm bảo tiến độ sản xuất. Chịu trách nhiệm lên kế hoạch và điều động các tổ cơ giới thực hiện công việc kịp thời và quản lý tổ thủ kho thực hiện theo nguyên tắc. Các đội thi công: thực hiện nhiệm vụ thi công xây dựng công trình theo đặt trưng riêng của từng đội. Các tổ sản xuất: thực hiện công việc phân công nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 3.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN 3.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua Qua ba năm 2005, 2006, 2007 tình hình sản xuất của công ty dần dần ổn định. Tuy doanh thu có giảm nhưng lợi nhuận vẫn tăng dần qua các năm. Bảng 3.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (đvt: ng.đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006 TĐ (%) TĐ (%) Doanh thu BH và CCDV 14.015.981 8.081.158 6.935.927 -5.934.823 -42 -1.145.231 -14 Các khoản giảm trừ DT 0 0 0 DT thuần về bán hàng và cung cấp DV: (3)=(1)-(2) 14.015.981 8.081.158 6.935.927 Giá vốn hàng bán 12.687.988 6.904.955 5.548.742 -5.783.033 -46 -1.356.213 -20 LN gộp về bán hàng và cung cấp DV: (5)=(3)-(4) 1.327.993 1.176.203 1.387.185 -151.790 -11 210.982 18 DT hoạt động tài chính 0 0 0 Chi phí tài chính -Trong đó: chi phí lãi vay 0 108.715 45.000 108.715 -63.715 Chi phí quản lý kinh doanh 1.014.577 662.108 548.593 -352.469 -35 -113.515 -17 Lợi nhuận thuần từ HĐKD (9)=(5)+(6)-(7)-(8) 313.416 405.380 793.592 91.964 29 388.212 96 Thu nhập khác 0 4.898 0 4.898 Chi phí khác 0 0 0 Lợi nhuận khác (12)=(10)-(11) 0 4.898 0 4.898 Tổng LNKT trước thuế (13)=(9)+(12) 313.416 410.278 793.592 96.862 31 383.314 93 Chi phí thuế TNDN 39.177 114.878 222.206 75.701 193 107.328 93 LNTT TNDN (15)=(13)-(14) 274.239 295.400 571.386 21.161 8 275.986 93 ( Nguồn: phòng kế toán công ty) Biểu đồ 3.1: Biểu đồ doanh thu, lợi nhuận (Ghi chú: Lợi nhuận là lợi nhuận trước thuế) Nhận xét Hoạt động chính của công ty là san lắp mặt bằng. Đây là hoạt động tạo nên nguồn thu cho công ty. Ngoài ra công ty còn có những khoản thu từ các công trình xây dựng dân dụng, công trình đường giao thông,.. Qua kết quả hoạt động 3 năm ta thấy doanh thu tuy có giảm nhưng lợi nhuận thuần đạt được tăng dần qua các năm. Cụ thể, lợi nhận năm 2006 tăng 8 % so với năm 2005 và năm 2007 tăng 93 % so với năm 2006. Điều này cho thấy Công ty có xu hướng không đặc biệt chú trọng đến việc mở rộng doanh thu mà đẩy mạnh công tác kiểm soát chặt chi phí, đảm bảo lợi nhuận, duy trì mức hoạt động bình thường của Doanh nghiệp. Các chi phí quản lý kinh doanh giảm dần qua các năm. Tuy lợi nhuận có tăng đều qua các năm nhưng Công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong việc mở rộng doanh thu kết hợp với chính sách kiểm soát chi phí chặt hơn nữa sẽ góp phần làm cho lợi nhuận tăng vững chắc hơn. Mặt khác, Công ty tăng cường hơn hoạt động tài chính và hoạt động khác để gia tăng tích lũy tạo thế đứng vững chắc và càng giữ vững được lòng tin của các nhà đầu tư. 3.2.2 Thuận lợi và khó khăn 3.2.2.1 Thuận lợi Đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình trong công tác, trong lao động sản xuất và được đào tạo qua các lớp chuyên môn. Với đầy đủ máy móc, thiết bị sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về xây dựng dân dụng, xây dựng thuỷ lợi, giao thông, san lấp mặt bằng,.. Được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của Tỉnh Uỷ, Uỷ ban nhân dân và sự tín nhiệm của các chủ đầu tư. Nguồn nhân lực chủ yếu là lao động trẻ, năng động sáng tạo,… Đất nước đang trong thời kỳ hội nhập đã mở ra nhiều cơ hội mới cho ngành nói chung và các Công ty xây dựng nói riêng. Đây là động lực cho mỗi Công ty tự hoàn thiện mình để sẵn sàng để bước vào thế cạnh tranh mới. 3.2.2.2 Khó khăn Nguồn lao động chính là lao động thời vụ, trình độ tay nghề và tác phong công nghiệp chưa cao. Công tác quản lý và bảo quản vật tư tại công trình còn gặp nhiều khó khăn. Tình hình giá cả thị trường biến động phức tạp theo xu hướng tăng như giá vật tư, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, đồ dùng,..đã ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh cuả Công ty. Có nhiều đối thủ cạnh tranh, hiện trạng “cá lớn nuốt cá bé” diễn ra gay gắt hơn. Với xu hướng tự do cạnh tranh như hiện nay, Công ty muốn đứng vững và khẳng định vị trí của mình thì cần phải có nguồn vốn mạnh và sự cần thiết về dự trữ vật liệu trong tình trạng biến động không ngừng về giá. 3.2.3 Phương hướng phát triển Hiện nay với đầy đủ số lượng máy móc, thiết bị, năng lực và kinh nghiệm thi công. Công ty cũng đang thực hiện thi công, xây lắp công trình đường giao thông đoạn từ QL 81 đến cầu Láng Chim thuộc dự án giao thông Bốn Tổng-Một Ngàn-TP Cần Thơ, công trình Trường THCS Ba Chúc, gia cố Dầm sàn XNK và San lấp mặt bằng khu công nghiệp Bình Hoà giai đoạn II (đến 27/05/2008 công trình sẽ hoàn thành bàn giao). Công ty đã thực hiện thi công nhiều công trình khối xã hội. Trong năm 2008, Công ty sẽ tham gia đấu thầu xây dựng các trụ sở, Trường học và tham gia dự thầu san lấp mặt bằng khu công nghiệp Bình Hoà giai đoạn 3 và 4. Trong tương lai, để ổn định, duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn yêu cầu ngày càng cao của các chủ đầu tư về đẩy nhanh tiến độ và quản lý chất lượng công trình xây dựng, Công ty đã có kế hoạch đào tạo các bộ có trình độ chuyên môn tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về thi công và giám sát chất lượng công trình. Do đó, Công ty ngày càng đạt được sự tín nhiệm của các chủ đầu tư. 3.3 TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XD BÁCH KHOA 3.3.1 Chính sách kế toán Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam. Hình thức sổ kế toán áp dụng: nhật ký chung. Chế độ kế toán đang áp dụng: QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/06. Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: đường thẳng. 3.3.2 Bộ máy kế toán Sơ đồ 3.2 : Sơ đồ tổ chức kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KT THANH TOÁN KT CÔNG NỢ THỦ QUỸ KTNVL KTTL Giải thích: Kế toán trưởng: với chức năng chuyên môn có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác về kế toán, tài chính tại công ty. Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền khi có chỉ đạo của cấp trên. Thủ quỹ: cùng với kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày. Kế toán tiền lương (KTTL): thực hiện tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản trợ cấp cho toàn thể nhân viên công ty, theo dõi bậc lương công nhân viên, đồng thời kiêm phụ trách việc lập báo cáo thống kê theo quy định. Kế toán nguyên vật liệu (KTNVL): có nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu cho bộ phận thi công và lập báo cáo thống kê theo quy định. Kế toán công nợ: theo dõi số phát sinh và số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng, theo dõi khoản nợ vay ngân hàng và công nợ của khách hàng. 3.3.3 Hình thức kế toán Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung Các loại sổ kế toán chủ yếu Sổ Nhật ký chung Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Sơ đồ 3.3: Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty PHẦN MỀM KẾ TOÁN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Sổ kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết - Báo Cáo Tài Chính - Báo cáo kết quả quản trị MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Trình tự ghi sổ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định Tài khoản nợ, tài khoản Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào Sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký- sổ cái..) vào các Sổ, thẻ chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào cấn thiết), Kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in Báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về Sổ kế toán ghi bằng tay. Chương 4 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG BÁCH KHOA 4.1 DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH SAN LẤP MẶT BẰNG KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH HÒA (GĐ 2) Dự toán xây lắp là dự kiến, tính toán một cách tỉ mỉ, chi tiết về lượng, giá trị vật tư, nhân lực, máy móc thiết bị,..theo một điều kiện thi công sản xuất trung bình, mức giá trung bình từng vùng và mức lợi nhuận cho phép, thuế giá trị gia tăng để thực hiện thi công một khối lượng công việc, một hạng mục công trình nhất định. Sau đây là một số bảng dự toán về công trình San lấp MBKCN Bình Hoà gđ 2. Bảng 4.1: BẢNG TỔNG HỢP (NHÂN CÔNG+MÁY+VẬT TƯ) Công trình: SAN LẤP MẶT BẰNG KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH HOÀ (GĐ II) Địa điểm xây dựng: Xã Bình Hoà - huyện Châu Thành - tỉnh An Giang (đvt: đồng) Mã Hiệu Tên công tác xây dựng đvt Khối Lượng Đơn giá NC+M+VT Thành tiền AB.24121 Đào đất đắp đê, đất cấp 1 100m3 220,44 1.400.000 308.616.000 AB.24122 Đào đất đắp đê, đất cấp 2 100m3 94,47 1.400.000 132.258.000 AB.63111 Đắp đê bao 100m3 364,81 1.100.000 401.291.000 AB.27111 Đào kênh hậu, đất cấp 1 100m3 60,47 1.400.000 84.658.000 AB.27112 Đào kênh hậu, đất cấp 2 100m3 25,91 1.400.000 36.274.000 TT.01 Khai thác + vận chuyển + bơm cát vào nền cự ly 1.200m 100m3 11.730,20 2.011.460 23.594.828.092 AB.62111 San ủi mặt bằng, k = 0,85 100m3 1.021,32 64.299 65.669.855 BB.19107 Lắp ống thoát nước PVC fi 90 100m3 5,52 3.000.000 16.560.000 AK.96131 Rải đá mi 100m3 0,0276 15.000.000 414.000 AL.16121 Rải vải địa kỹ thuật 100m2 1,38 2.000.000 2.760.000 AC.11122 Đóng cừ tràm 100m 20,75 300.000 6.225.000 TT.02 Buộc phên tre m2 440,00 10.000 4.400.000 Phí bảo vệ môi trường 2.346.045.520 TỔNG CỘNG 26.999.999.467 ( Nguồn: phòng kế toán công ty) Bảng 4.2: BẢNG TÍNH CHI PHÍ VẬT TƯ Công trình: SAN LẤP MB KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH HOÀ (GĐ II) Địa điểm xây dựng: Xã Bình Hoà - huyện Châu Thành - tỉnh An Giang (đvt: đồng) STT Tên công tác xây dựng đvt Khối lượng Đơn giá vật tư Thành tiền dự thầu 1 Ống PVC fi 90 m 552,00 28.000 15.456.000 2 Đá mi m3 2,76 120.000 331.200 3 Vải địa kỹ thuật m2 138,00 19.000 2.622.000 4 Cừ tràm cây 696,00 5.963 4.150.248 5 Phên tre m2 440,00 6.966 3.065.040 6 Dây buộc kg 41,36 11.000 454.960 7 Vận chuyển cát san lấp m3 1.173.020,00 10.614 12.450.434.280 TỔNG CỘNG 12.476.513.728 ( Nguồn: phòng kế toán công ty) Bảng 4.3: BẢNG TÍNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG + MÁY Công trình: SAN LẤP MB KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH HOÀ (GĐ II) Địa điểm xây dựng: Xã Bình Hoà - huyện Châu Thành - tỉnh AG (đvt: đồng) S T T Mã hiệu Tên công tác xây dựng đvt Khối lượng Đơn giá Thành tiền dự thầu NC MÁY 1 AB.24121 Đào đất đắp đê, đất cấp 1 100m3 220,44 200.000 1.200.000 308.616.000 2 AB.24122 Đào đất đắp đê, đất cấp 2 100m3 94,47 200.000 1.200.000 132.258.000 3 AB.63111 Đắp đê bao 100m3 364,81 200.000 900.000 401.291.000 4 AB.27111 Đào kênh hậu, đất cấp 1 100m3 60,47 200.000 1.200.000 84.658.000 5 AB.27112 Đào kênh hậu, đất cấp 2 100m3 25,91 200.000 1.200.000 36.274.000 6 TT.01 Khai thác + VC + bơm cát vào nền cự ly 1.200m 100m3 11.730,20 200.000 750.060 11.144.393.812 7 AB.62111 San ủi mặt bằng, k = 0,85 100m3 1.021,32 10.000 54.299 65.669.855 8 BB.19107 Lắp ống thoát nước PVC fi 90 100m3 5,52 200.000 - 1.104.000 9 AK.96131 Rải đá mi 100m3 0,0276 3.000.000 - 82.800 10 AL.16121 Rải vải địa kỹ thuật 100m2 1,38 100.000 - 138.000 11 AC.11122 Đóng cừ tràm 100m 20,75 100.000 - 2.075.000 12 TT.02 Buộc phên tre m2 440,00 2.000 - 880.000 TỔNG CỘNG 12.177.440.467 ( Nguồn: phòng kế toán công ty) Bảng 4.4: BẢNG TÍNH PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Công trình: SAN LẤP MẶT BẰNG KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH HOÀ (GĐ II) Địa điểm xây dựng: Xã Bình Hoà - huyện Châu Thành - tỉnh An Giang (đvt: đồng) STT Tên công tác xây dựng đvt Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đá mi m3 2,76 2.000 5.520 2 Cát san lấp m3 1.173.020,00 2.000 2.346.040.000 TỔNG CỘNG 2.346.045.520 ( Nguồn: phòng kế toán công ty) 4.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Trong năm 2007, sản phẩm san lấp của công ty là san lấp trường DH cơ sở II và San lấp mặt bằng khu công nghiệp Bình hoà II. Phạm vi đề tài này chỉ nghiên cứu quá trình kế toán và tính giá thành sản phẩm: San lấp MB Khu Công Nghiệp Bình hoà II. 4.2.1 Những vấn đề chung về tổ chức sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4.2.1.1 Tổ chức sản xuất Công ty TNHH xây dựng Bách Khoa là công ty sản xuất với quy mô vừa và nhỏ. Tuy công ty thực hiện nhiều công trình nhưng được phân thành 3 nhóm: xây lắp, san lấp mặt bằng và đường giao thông. Đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn thi công, từng hạng mục công trình, từng công trình. Đối tượng tính giá thành là từng khối lượng công việc đến điểm dừng kỹ thuật hoặc hạng mục công trình, công trình hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành là quý hoặc khi khối lượng công trình hoàn thành bàn giao. 4.2.1.2 Nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất Công ty TNHH xây dựng Bách Khoa là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với quy mô vừa và nhỏ nên Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2002/QĐ – BTC ngày 14/09/2006. Theo Quyết định này, quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện trên sổ chi tiết của tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cụ thể: TK 1541: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 1542: chi phí nhân công trực tiếp TK 1543: chi phí sử dụng máy thi công TK 1544: chi phí sản xuất chung Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh được theo dõi chi tiết, riêng biệt cho từng công trình. Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công được theo dõi chi tiết, riêng biệt cho từng công trình. Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình vận hành máy móc thi công được theo dõi chi tiết, riêng biệt cho từng công trình. Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp thi công xây lắp nhưng không thuộc các khoản mục chi phí trên được theo dõi chi tiết, riêng biệt cho từng công trình. Nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công việc, nhiều công trình phải được phân bổ theo công thức phân bổ sau: Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung = Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Tổng tiêu thức phân bổ (dự toán chi phí sản xuất chung) Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung của từng đối tượng = x 4.2.1.3 Nguyên tắc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm Công ty đều lập kế hoạch sản xuất cho mỗi công trình, lập kế hoạch về mặt sản lượng và về mặt giá trị ( chi phí sản xuất) đảm bảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Bách Khoa.doc
Tài liệu liên quan