Đề tài Kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty in Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội

Nội dung Trang

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu

và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất 3

I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu

trong doanh nghiệp sản xuất. 3

1. Khái niệm, đặc điểm nguyên liệu,vật liệu. 3

2. Vai trò của NL,VL trong doanh nghiệp sản xuất. 3

II. Phân loại và đánh giá NL,VL. 4

1. Phân loại NL,VL. 4

2. Đánh giá NL,VL. 5

III. Vai trò của kế toán NL,VL. 9

IV. Kế toán chi tiết NL,VL. 10

V. Các phương pháp kế toán chi tiết NL,VL. 11

1. Phương pháp ghi thẻ song song. 11

2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. 13

3. Phương pháp ghi sổ số dư. 14

VI. Kế toán tổng hợp NL,VL . 15

1. Hạch toán tổng hợp NL,VL, theo phương pháp kê khai thường xuyên. 15

1.1. Khái niệm và đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên . 15

1.2.Tài khoản sử dụng : 16

1.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu. 18

2. Hạch toán tổng hợp NL,VL theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 18

2.1. Tài khoản sử dụng. 19

2.2.Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu. 21

Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu

 tại Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội. 21

I. Đặc điểm chung của Công ty In

Bộ Lao Động Thương Binh Xă Hội . 21

1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty in. 21

 1.1. Thông tin định danh 22

 1.2. Quá trình hình thành và phát triển 22

2.Qui trình công nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất . 22

 2.1. Quy trình công nghệ 23

 2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất 25

3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 25

4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. 26

 4.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán 27

 4.2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 30

II. Tình hình thực tế kế toán vật liệu tại Công ty in

Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội. 29

1.Tình hình chung về nguyên liệu tại Công ty in. 29

 1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty In 30

 1.2. Đánh giá vật liệu dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện

 giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định 32

2.Thực tế công tác kế toán vật liệu ở Công ty in . 34

 2.1. Thủ tục cần thiết khi nhập-xuất kho nguyên vật liệu 34

 2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty In 44

 2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 53

Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên liệu,

vật liệu tại công ty in Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội. 75

I. Nhận xét , đánh giá chung về công tác kế toán nguyên liệu,

vật liệu tại Công ty in Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội. 75

1. Ưu điểm. 75

2. Nhược điểm. 76

2.1Thủ tục chứng từ nhập xuất kho vật liệu. 76

 2.2 Về công tác kế toán tổng hợp vật liệu. 76

II. Một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở Công ty in. 76

 

doc81 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1124 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty in Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận in offset 4 trang, offset 10 trang, offset 16 trang sẽ tiến hành in hàng loạt theo các chế bản khuôn in đó. _ Thành phẩm: Khi nhận được các bản in bộ phận thành phẩm sẽ tiến hành đóng quyển (xén, thành phẩm) kiểm thu thành phẩm đóng gói nhập kho và chuyển cho khách hàng. Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất Thiết kế kỹ thuật Vi tính Chụp ảnh Bình bản Công tác phim Phơi bản In Hoàn thiện Thành phẩm 2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất. Công ty in Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội là loại hình doanh nghiệp sản xuất nhỏ, sản phẩm làm ra theo đơn đặt hàng của khách hàng yêu cầu, tiến hành tại 4 phân xưởng, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ và chức năng riêng của mình. _Phân xưởng cơ khí: Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, tiến hành lắp đặt khi có thiết bị mới cho các phân xưởng phục vụ sản xuất. Giám sát các bộ phận trong dây truyền sx, chấp hành đầy đủ các quy trình LĐ và bảo dưỡng máy móc thiết bị. _Phân xưởng chế bản: Đây là phân xưởng được đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhất như : máy vi tính, máy tráng li tâm, máy phơi tại đây các bản thảo mẫu mã của khách hàng do bộ phận kế hoạch chuyển xuống được đưa vào bản in mầu được sắp xếp theo một trình tự nhất định rồi chuyển tới bộ phận sửa chụp phim, bình bản để tạo nên các tờ in theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật . _Phân xưởng in: Đây là phân xưởng có vai trò trọng yếu trong toàn bộ quy trình sản xuất do các tổ offset đảm nhiệm .Khi nhận được chế bản khuôn in do phân xưởng chế bản chuyển sang phân xưởng in sử dụng kết hợp. +Bản in công giấy công mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu +Nguyên tắc của quy trình in là sử dụng 4 màu xanh, đỏ, vàng, đen tuỳ thuộc vào yêu cầu mầu sắc của từng đơn vị đặt hàng. _Phân xưởng hoàn thiện: Là phân xưởng cuối cùng của qui trình công nghệ sản xuất. Do sổ sách và tổ kiểm tra đảm nhiệm, sau khi bộ phận in thành các tờ rồi bộ phận hoàn thiện có nhiệm vụ hoàn chỉnh thành một số sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. +Tổ kiểm hoá tiến hành kiểm tra lại yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật. +Tổ sách đảm nhiệm các công đoạn : cắt, gấp, khâu, vào bìa, đóng gói sau đó nhập vào kho thành phẩm và chuyển đến khách hàng. 3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất của Công ty in Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội tổ chức theo mô hình trực tuyến bộ máy quản lý gọn nhẹ. Giám đốc là người chỉ huy cao nhất chịu mọi trách nhiệm với Công ty in với khách hàng với tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty in. Giúp việc cho giám đốc là phó Giám đốc và một kế toán trưởng, phó ban Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng. Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc về công tác chuyên môn của bôn phận kế toán của Công ty in. Bên cạnh đó là hệ thống phòng ban phân xưởng. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh Phòng kế toán tài chính thống kê Phân xưởng hoàn thiện Phân xưởng in Phân xưởng chế bản Phân xưởng cơ khí Giám đốc Phó giám đốc 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 4.1Đặc điểm của bộ máy kế toán. Phòng kế toán có nhiệm vụ giải quyết các lĩnh vực liên quan đến công tác tài chính toàn công ty. Phòng kế toán công ty gồm có 9 người trong đó có 6 người có trình độ đại học, 3 người trình độ trung cấp. Công ty in Bộ LĐTB-XH là đơn vị hạch toán tập trung nên mọi chứng từ đều được xử lý ở phòng kế toán tại công ty. _Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế trong công ty, là tham mưu giúp cho Giám Đốc để quản lý điều hành, theo dõi thực hiện công tác tài chính của nhà nước tại đơn vị. _Kế toán tổng hợp: Đảm nhận phần hành kế toán tổng hợp giúp kế toán trưởng một số lĩnh vực theo sự phân công của kế toán trưởng.VD như có nhiệm vụ tập hợp chi phí, lên chứng từ ghi sổ... _Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động về TSCĐ, tình hình hao mòn TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ công ty hiện có. _Kế toán thanh toán: Tính toán xác định quỹ lương của đơn vị, tính lương cho cán bộ công nhân viên, các khoản trích nộp BHXH, BHYT... Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi công nợ với khách hàng và các khoản nợ của cán bộ công nhân viên. _Kế toán giá thành: Theo dõi tổng hợp để tính giá thành các đơn đặt hàng. _Kế toán NVL: Theo dõi tình hình cung cấp N-X-T kho NVL trong công ty. _Thủ quỹ: Quản lý trực tiếp tình hình thu chi toàn bộ tiền mặt, ngân phiếu của công ty và vào sổ quỹ. _Thủ kho: Quản lý vật tư, vật liệu làm nhiệm vụ nhập xuất kho khi có chứng từ hợp lệ và có nhiệm vụ ghi vào thẻ kho. _Nhân viên thống kê: Có trách nhiệm lập báo cáo thống kê tình hình sản xuất của đơn vị, các chỉ tiêu thi đua, thống kê các chỉ tiêu phục vụ lãnh đạo công ty và báo cáo cấp trên hay các cơ quan liên quan. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty in Kế toán trưởng Kế toán THợp KT thanh toán Nhân viên thống kê Thủ quỹ Thủ kho Kế toán TSCĐ Kế toán giá thành Kế toán vật liệu Hình thức sổ kế toán: Hiện nay Công ty in áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian (ghi nhật ký) và ghi theo hệ thống (ghi theo tài khoản) giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. _ Hệ thống sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng. _ Sổ kế toán tổng hợp - sổ cái tài khoản. _Một số sổ cái chủ yếu của doanh nghiệp sử dụng là sổ cái TK 111, TK 112, TK131, TK 331, TK 334, TK 621, TK 622, TK 627... Doanh nghiệp không sử dụng TK 155, TK 531, TK 532 do doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, vì vậy không có sản phẩm nào tồn kho, không có hàng bị trả lại và không có giảm giá hàng bán. Trình tự ghi sổ: _Định kỳ căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. _Các chứng từ cần hạch toán được ghi vào sổ kế toán chi tiết. _Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập vào sổ cái các tài khoản. Các chứng từ thu chi TM được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho phòng KT. _Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết,kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được dùng vào để ghi sổ cái, căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo kế toán. Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tại công ty in Chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối PS Báo cáo kế toán Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng TH chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng 4.2Phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này là phương pháp chi tiết ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho các loại vật liệu . Tại Công ty in đã áp dụng thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Theo dõi riêng biệt thuế VAT được khấu trừ và thuế VAT phải nộp. II_Tình hình thực tế kế toán vật liệu tại Công ty in Bộ LĐTB-XH. 1.Tình hình chung về nguyên liệu tại Công ty in. 1.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty in. Đặc điểm : Công ty in Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội là một doanh nghiệp sản xuất cỡ nhỏ, sản phẩm làm ra tuỳ vào đơn đặt hàng của khách nên chủng loại mặt hàng rất phong phú, đa dạng. Mỗi đơn đặt hàng khác nhau về quy cách, mẫu mã của sản phẩm .Do đó nguyên vật liệu ở đây rất đa dạng về chủng loại và quy cách cũng như mẫu mã. Hiện nay, các loại vật liệu dùng cho công nghệ in của Công ty in đều có bán trên thị trường, giá cả ít biến động. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi cho Công ty in đỡ phải dự trữ nhiều vật liệu trong kho. Các nguồn nhập nguyên vật liệu Công ty in đều mua ngoài và chủ yếu là các đơn vị có quan hệ mua bán lâu dài với Công ty như Công ty in Tiến Bộ, Công ty văn hoá phẩm... Tất cả các vật tư mua về hầu như Công ty in đều thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Mỗi loại vật liệu đều có tính chất lý học và hoá học riêng nên việc dự trữ, bảo quản ở kho, hệ thống kho tàng bến bãi của Công ty in rất được chú trọng tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt... Để quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng vật liệu, giảm chi phí trong giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu. Giám đốc Công ty in ra quyết định ban hành quy chế tạm thời về định mức và hạn mức một số loại vật tư dùng cho sản xuất. Hệ thống các định mức vật tư Đơn vị sử dụng Vật tư cần định mức Định mức Phân xưởng chế bản Dầu tra máy Xà phòng Giẻ lau 0.5 lít/tháng 7 hộp/tháng 1 kg/tháng Phân xưởng offset Mực in đen Xà phòng Giẻ lau Giấy lít/triệu trang in thực tế 37 hộp/tháng 150 kg/tháng 3 kg/triệu trang in thực tế Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty in: Để sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau theo đơn đặt hàng Công ty in phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại, mỗi loại vật liệu có vai trò, công dụng, tính năng lý, hoá học riêng. Để giúp cho công tác hạch toán chính xác một khối lượng vật tư nhiều chủng loại, kế toán vật liệu phải tiến hành phân loại vật liệu. Việc phân loại vật liệu dựa trên tiêu thức nhất định để sắp xếp những vật liệu cùng tiêu thức vào mỗi nhóm, mỗi loại. Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng thứ vật liệu đối với quá trình sản xuất. Nhờ đó mà kế toán theo dõi được tình hình biến động của từng thứ loại vật liệu, cung cấp thông tin chính xác và giúp cho việc lập kế hoạch thu mua vật liệu được kịp thời. Vật liệu của công ty được phân loại như sau: _Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất, NVL chính là cơ sở cấu thành thực tế của sản phẩm. Nó bao gồm các loại giấy in có kích cỡ khác nhau, mực in các mầu như của VN, Nhật, TQ...và bản kẽm. _Vật liệu phụ: Là vật liệu không cấu thành thực thể sản phẩm mà nó chỉ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm, góp phần hoàn thiện sản phẩm như các chủng loại ghim, thép đóng sách, chỉ khâu... _Nhiên liệu: Bao gồm xăng, dầu thắp sáng và rửa lô máy in. _Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết phụ tùng máy móc, mua sắm phục vụ cho sửa chữa các máy in, máy xén...như vòng bi các loại, dây côroa các loại, cao su ốp sét... _Phế liệu: Bao gồm giấy xước ở bên ngoài các lô giấy cuộn, lõi của lô giấy, các tờ in bị hỏng... _Đối với công cụ, dụng cụ: Để quản lý chặt chẽ công ty cũng đã phân loại và chia ra thành nhóm loại như sau: +Nhóm bào hộ lao động gồm có: quần áo, khẩu trang, găng tay... +Nhóm công cụ cầm tay: Kìm, cờ lê, tuốc nơ vít... Có các loại CCDC, PTTT có thời gian sử dụng ngắn, giá trị thấp, loại này khi xuất dùng giá trị của nó sẽ được phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất trong kỳđó, còn một số CCDC, PTTT có thời gian sử dụng dài, giá trị cao thì khi xuất dùng vào sản xuất thì giá trị của chúng được phân bổ vào chi phí sản xuất (theo từng đơn đặt hàng) nhằm tránh sự tăng đột biến của giá thành. 1.2 Đánh giá vật liệu dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định . Nguyên liệu, vật liệu của Công ty in được nhập từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là mua từ ngoài, không có vật liệu nhập từ nguồn góp vốn liên doanh. Công ty in đánh giá vật liệu theo giá thực tế. Giá thực tế vật tư nhập kho: Tuỳ theo nguồn nhập vật liệu mà giá trị thực tế của chúng được xác định theo các cách khác nhau. Thường thường công ty mua vật liệu với phương thức buôn bán vận chuyển về tận kho công ty. Vì vậy chi phí vận chuyển bốc dỡ NVL đều do bên bán chịu. Do đó giá trị thực tế của vật liệu nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn (giá chưa có thuế GTGT).Còn một số vật liệu phụ mua lẻ thì do cán bộ cung tiêu mua về nhập kho. Trong trường hợp này giá thực tế của vật liệu nhập kho được kế toán vật liệu tính là giá ghi trên hoá đơn (giá chưa có thuế GTGT) cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Đối với phế liệu thu hồi: là giấy xước, giấy lề sản phẩm hỏng vì vậy trị giá thực tế phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính (giá có thể bán được). Giá thực tế vật liệu xuất kho: ở Công ty in Bộ LĐTB-XH thì NVL xuất kho chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi xuất kho vật liệu kế toán vật liệu tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo cách tính này thì cuối tháng mới tính được giá trị thực tế vật liệu xuất kho, bởi vì phải đến cuối tháng mới tổng hợp được NVL nhập kho trong tháng. Do vậy trong tháng khi xuất vật liệu để sản xuất kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng. Trên phiếu xuất kho cũng chỉ ghi chỉ tiêu số lượng, hàng ngày các chứng từ nhập xuất được thủ kho ghi song song vào thẻ kho rồi chuyển lên phòng kế toán. Kế toán vật liệu phân loại thành phiếu nhập, phiếu xuất kho riêng, sau đó ghi vào sổ chi tiết của từng loại vật liệu. Phiếu xuất được tính riêng và ghi vào sổ chi tiết tương ứng với từng loại vật liệu xuất và được tập hợp vào bảng kê xuất. Cuối tháng kế toán vật liệu lập báo cáo tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị thực tế NVL xuất kho được tính như sau: Đơn giá thực tế bình quân gia quyền = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ Giá thực tế vật liệu xuất kho = Số lượng vật liệu xuất trong kỳ x Đơn giá thực tế bình quân vật liệu ở Công ty in Bộ LĐTB-XH việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền được kế toán vật liệu thực hiện tính toán ở ngoài sổ sách. Vì vậy theo dõi việc tính toán này rất khó khăn. Ví dụ : Trong tháng 6 năm 2003 có số liệu sau: NVl chính: Giấy Bãi Bằng 60g/m2(42x60) Trị giá tồn đầu kỳ : 19.224.140đ Số lượng tồn đầu kỳ : 117.820 tờ Trị giá giấy nhập trong kỳ : 30.481.000đ Số lượng nhập trong kỳ : 163.000 tờ Số lượng xuất trong kỳ : 261.935 tờ Đơn giá xuất NVL (giấy Bãi Bằng60g/m2(42x60)) là: Đơn giá thực tế bình quân GQ = 19.224.140 + 30.481.000 117.820 + 163.000 = 177/ tờ Giá thực tế vật liệu xuất kho = 177 x 261.935 = 46.362.495 đ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý NVL, công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho đối với NVL là phương pháp kê khai thường xuyên. Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, tuy việc ghi chép còn trùng lặp nhưng thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu và cung cấp số liệu kịp thời cho việc lập báo cáo kiểm tra. 2.Thực tế công tác kế toán vật liệu ở Công ty in . 2.1 Thủ tục cần thiết khi nhập – xuất kho nguyên vật liệu Thủ tục nhập kho. Việc cung ứng NVL chủ yếu là mua ngoài theo quy định của công ty thì tất cả các loại NVL khi mua về phải tiến hành kiểm nghiệm và nhập kho, khi NVL về đến kho, cán bộ cung tiêu (nhân viên thu mua nguyên liệu) đem hoá đơn lên phòng vật tư (trong hoá đơn đó bên bán đã ghi các chỉ tiêu, chủng loại, số lượng, đơn giá, thuế VAT, thành tiền, hình thức thanh toán) tiến hành lập ban kiểm nghiệm vật tư. Ban kiểm nghiệm vật tư tiến hành kiểm tra đối chiếu nội dung trong hoá đơn phù hợp với NVL đã mua về khớp với hợp đồng đã ký từ chủng loại đến chất lượng, thì đồng ý cho nhập NVl đó vào kho đồng thời làm phiếu nhập kho vật tư, trên cơ sở đó cán bộ cung tiêu đề nghị thủ kho cho nhập kho. Biên bản kiểm nghiệm bao gồm 1 đại diện phòng vật tư, 1 phòng kế toán, 1 thủ kho. Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra về số lượng chất lượng của từng loại vật liệu, nếu ban kiểm nghiệm thấy vật liệu mua về đúng quy cách, chất lượng, chủng loại thì mới tiến hành làm thủ tục nhập kho và căn cứ vào bản kiểm nghiệm thủ kho cho nhập kho, sau đó thủ kho phải ký nhận số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho do phòng kế toán lập thành 3 liên. Liên 1: Lưu tại phòng vật tư. Liên 2: Thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán. Liên 3: Giao cho cán bộ cung tiêu kèm hoá đơn để đi thanh toán. Khi nhập vật liệu thủ kho phải ký nhận vào phiếu nhập căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu nhập kho để ghi thẻ kho. Khi ghi vào thẻ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng, các loại vật liệu được mua về nhập kho theo đúng quy định, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu trong kho 1 cách khoa học hợp lý để kiểm tra và thuận tiện nhập-xuất NVl. NVL Phòng KH-SX Kiểm nghiệm Nhập kho HĐơn GTGT Phiếu NK BBản KN VD:Minh hoạ quá trình nhập vật liệu ở công ty in Bộ LĐTB-XH như sau: Ngày 21/6/2003 : Công ty mua 163.000 tờ giấy Bãi Bằng 60g/m2(42x60) Ngày 27/6/2003 : Công ty mua 318.500 tờ giấy Bãi Bằng 60g/m2(39x54) và 5.000 tờ giấy cút sê 105g/m2(79x109) của Nhà máy giấy Bãi Bằng Mua mực in của cửa hàng văn phòng phẩm 42 Lý Thường Kiệt. Công ty nhận được các hoá đơn sau: Mẫu số : 01/ GTGT_3LL Hoá đơn GTGT Liên 2:(giao hàng cho khách hàng) Ngày 21 tháng 6 năm 2003 Ký hiệu:EY 077454 Số: 02_B Đơn vị bán hàng: Công ty giấy Bãi Bằng Địa chỉ:............................................................................................................... Điện thoại:....................................MS:................................................................ Họ tên người mua hàng: Phan Văn Trọng Đơn vị: Công ty in Bộ LĐTB-XH Địa chỉ: Ngõ Hòa Bình 4_Minh Khai_Hai Bà Trưng_Hà Nội Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 010010567_1 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng ĐGiá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 2 3 Giấy Bãi Bằng60g/m2(42x60) Giấy Bãi Bằng60g/m2(39x54) Giấy cút sê 105g/m2(79x109) tờ tờ tờ 163.000 381.500 5.000 187 140 1072 30.481.000 44.590.000 5.360.000 Cộng tiền hàng: 80.431.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.043.100 Tổng cộng tiền thanh toán: 88.474.100 Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi tám triệu bốn trăm bảy mươi tư nghìn một trăm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ HT) Mẫu số: 01/GTGT-2LN Hoá đơn GTGT Liên 2:(giao cho khách hàng) Ngày 25 tháng 6 năm 2003 Ký hiệu: HK 065312 Số: 04_B Đơn vị bán hàng: Cửa hàng văn phòng phẩm Địa chỉ: 42 Lý Thường Kiệt Điện thoại: 9721110 Họ tên người mua hàng: Nguyễn thu Ngà Đơn vị: Ngõ Hoà Bình 4 Minh Khai_Hai Bà Trưng_Hà Nội Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:0100257866 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng ĐGiá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 2 3 Mực xanh Nhật Mực đen Nhật Mực xanh TQ kg kg kg 36 36 30 96.400 80.350 43.291 3.470.400 2.892.600 1.298.730 Cộng tiền hàng : 7.661.730 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 766.173 Tổng cộng tiền thanh toán: 8.427.903 Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu bốn trăm hai mươi bảy nghìn chín trăm linh ba đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu,ghi rõ HT) Ngày 21/6/2003 phòng vật tư nhận được hoá đơn mua hàng, đã thành lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm toàn bộ số vật liệu đã mua về theo hoá đơn trên. Kết quả kiểm nghiệm được ghi ở biên bản kiểm nghiệm vật liệu như sau: Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số 05 - VT PhòngKH _Vật Tư Số:104 Biên bản kiểm nghiệm (Vật tư, sản phẩm, hàng hoá) Ngày 21 tháng 6 năm 2003 Ban kiểm nghiệm gồm : Ông : Nguyễn Xuân Tiến : Trưởng ban Ông : Phạm Hoàng Minh : Uỷ viên Bà : Phạm Thị Liên : Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại vật liệu sau: STT Tên quy cách sp, h2, lao vụ, dịch vụ MS ĐVT SL theo HĐ Kết quả KN Ghi chú SL đúng QĐ SL KĐ QĐ 1 2 3 Giấy B2 60g/m2(42x60) Giấy B2 60g/m2(39x54) Giấy cútsê 105g/m2(79x109) tờ tờ tờ 163.000 381.500 5.000 163.000 381.500 5.000 ý kiến của Ban Kiểm Nghiệm : Số vật liệu nói trên đủ điều kiện để làm thủ tục nhập kho. Đại diện kỹ thuật Trưởng ban Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số 05 - VT Phòng KH_Vật tư Số :105 Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm, hàng hoá) Ngày 25 tháng 6 năm 2003 Ban kiểm nghiệm gồm : Ông: Nguyễn Tuấn Anh : Trưởng ban Ông: Bùi Trung Dũng : Uỷ viên Bà : Hoàng Tuyết Mai : Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại vật liệu sau: STT Tên quy cách sản phẩm, h2, lao vụ, dịch vụ MS ĐVT SL theo HĐ Kết quả KN Ghi chú SL đúng QĐ SL KĐ QĐ 1 2 3 Mực xanh Nhật Mực đen Nhật Mực xanh TQ kg kg kg 36 36 30 36 36 30 ý kiến của Ban Kiểm Nghiệm : Số lượng vật liệu nói trên đủ điều kiện để làm thủ tục nhập kho. Đại diện kỹ thuật Trưởng ban Thủ kho (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số 01 – VT Phiếu nhập kho Ngày 21 tháng 6 năm 2003 Số:106 Họ tên người giao hàng: Phạm Thu Minh Địa chỉ:......................................................................... Chứng từ số:................................................................. Biên bản kiểm nghiệm số 104 ngày 21 tháng 6 năm 2003 Nhập vào kho: Ngõ Hoà Bình 4 - Minh Khai – Hà Nội. STT Tên hàng ĐVT Số lượng ĐG Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 2 3 Giấy B260g/m2(42x60) Giấy B260g/m2(39x54) Giấy cútsê 105g/m2 (79x109) tờ tờ tờ 163.000 318.500 5.000 163.000 318.500 5.000 187 140 1072 30.481.000 44.590.000 5.360.000 Cộng Thuế GTGT 10% Tổng cộng 80.431.000 8.043.100 88.473.100 Tổng số tiền (viết bằng chữ):Tám mươi tám triệu bốn trăm bảy mươi ba nghìn một trăm đồng. Nhập, ngày 21 tháng 6 năm 2003 Phụ trách cung tiêu Thủ trưởng đơn vị Người giao Thủ kho (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký ,họ tên) (ký, họ tên) Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số :01 - VT Phiếu nhập kho Ngày 25 tháng 6 năm 2003 Số:107 Họ tên người giao hàng:Nguyễn Xuân Anh Địa chỉ:................................................................. Chứng từ số:.......................................................... Biên bản kiểm nghiệm số 105 ngày 25 tháng 6 năm 2003 Nhập vào kho:Ngõ Hoà Bình 4 - Minh Khai - Hà Nội . STT Tên hàng ĐVT Số lượng ĐGiá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 2 3 Mực xanh Nhật Mực đen Nhật Mực xanh TQ kg kg kg 36 36 30 36 36 30 96.400 80.350 43.291 3.470.400 2.892.600 1.298.730 Cộng Thuế GTGT 10% Tổng cộng 7.661.730 766.173 8.427.903 Tổng số tiền(viết bằng chữ): Tám triệu bốn trăm hai mươi bảy nghìn chín trăm linh ba đồng. Nhập, ngày 25 tháng6 năm 2003 Phụ trách c. tiêu Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người giao Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số: 06/VT Thẻ kho Ngày lập thẻ: ngày 21 tháng 6 năm 2003 Tờ số: Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Giấy Bãi Bằng 60g/m2(42x60) Đơn vị tính : tờ Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số lượng Ký xác nhận KT SH NT Nhập Xuất Tồn 1 106 21/6 Tháng 5/2003 Mua giấy Bãi Bằng 60g/m2 (42x60) 21/6 163.000 117.820 280.820 Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số: 06/VT Thẻ kho Ngày lập thẻ: ngày 27 tháng 6 năm 2003 Tờ số: Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Giấy Bãi Bằng60g/m2(39x54) Đơn vị tính: tờ Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số lượng Ký xác nhận KT SH NT Nhập Xuất Tồn 1 106 27/6 Tháng 5/2003 Mua giấy Bãi Bằng 60g/m2 (39x54) 27/6 318.500 84.114 402.614 Thủ tục xuất kho Căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức tiêu hao NVL và căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế (theo từng đơn đặt hàng) phân xưởng ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về số lượng, quy cách, phẩm cấp nguyên vật liệu, cần dùng gửi lên phòng KH-VT. Sau khi phòng VT xem xét đối chiếu với KHsản xuất (đơn đặt hàng) để viết phiếu xuất kho. NVL xuất dùng cho sản xuất được thống kê vật tư ghi sổ để theo dõi tình hình N-X-T kho của vật liệu để phục vụ cho việc hạch toán chính xác vật liệu xuất dùng vào sản xuất. ở Công ty in Bộ LĐTB-XH sử dụng phiếu xuất kho để lĩnh vật liệu, phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: _Một liên lưu tại phòng vật tư. _Một liên để thủ kho giữ ghi vào thẻ kho rồi sau đó chuyển lên phòng kế toán. VD:Ngày 23 tháng 6 năm 2003, phòng KH-VT viết phiếu xuất kho một số vật liệu cho phân xưởng in sách. Người nhận hàng: Anh Hiển Số lượng xin lệnh: 261.935 tờ giấy Bãi Bằng 60g/m2(42x60) 399.330 tờ giấy Bãi Bằng 60g/m2(39x54) 763 tờ giấy cút sê105g/m2(79x109) Lý do xuất:In sách. Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số 02-VT Phiếu xuất kho Ngày 23 tháng 6 năm 2003 Số: 110 Họ tên người nhận: Nguyễn Hồng Liên Lý do xuất:để in sách Lĩnh tại kho: Ngõ Hoà Bình 4 - Minh Khai – Hà Nội. STT Tên nhãn hiệu quy cách, phẩm chất, vật tư ĐVT Số lượng ĐGiá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 2 3 Giấy B260g/m2(42x60) Giấy B260g/m2(39x54) Giấy cút sê 105g/m2(79x109) tờ tờ tờ 261.935 399.330 763 261.935 399.330 763 Cộng Tổng số tiền(viết bằng chữ): ............................................................................... ............................................................................................................................. Xuất, ngày 23 tháng 6 năm 2003 Phụ trách c.tiêu Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công ty in Bộ LĐTB-XH Mẫu số:02-VT Phiếu xuất kho Ngày 27 tháng 6 năm 2003 Số:111 Họ tên người nhận hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0203.doc
Tài liệu liên quan