Đề tài Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty xây dựng Hương Giang-Bộ quốc phòng

 

LỜI NÓI ĐẦU

 1

PHẦN THỨ I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3

I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp 3

1. Khái niệm vật liệu - công cụ dụng cụ đối với quá trình xây lắp 3

2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp xây lắp 3

3. Nhiệm vụ kế toán vật liệu công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp xây lắp 4

II/ Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 4

1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 4

1.1. Đối với vật liệu 4

1.2. Đối với CCDC 6

2. Đánh giá NVL , CCDC 6

2.1. Theo giá thực tế 7

2.2. Theo giá hạch toán 8

III/ Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ 9

1. Chứng từ sử dụng 9

2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ 10

2.1. Phương pháp thẻ song song 10

2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 12

2.3. Phương pháp sổ số dư 13

IV/ Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ 15

A. Kế toán tổng hợp VL, CCDC theo phương pháp KKTX 15

1. Tài khoản kế toán sử dụng 15

2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu 16

2.1. Kế toán các nghiệp vụ tăng NVL , CCDC 16

 2.1.1. Kế toán tăng vật liệu , CCDC do mua ngoài 16

 2.1.2. Kế toán tăng VL , CCDC do nhận vốn góp liên doanh , cấp phát . 18

 2.1.3. Kế toán tăng NVL , CCDC do thu hồi vốn liên doanh 18

 2.1.4. Kế toán tăng NVL , CCDC do thực hiện kiểm kê phát hiện thừa 18

 2.1.5. Trường hợp xuất dùng cho SX sản phẩm không hết nhận lại kho 19

 2.1.6. Tăng VL , CCDC do đánh giá lại 19

2.2. Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm VL , CCDC 19

 2.2.1. Xuất kho dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm , XDCB 19

 2.2.2. Xuất kho VL , CCDC tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến 19

 2.2.3. Xuất kho VL , CCDC góp vốn liên doanh 19

 2.2.4. Xuất kho VL , CCDC để bán , cho vay 20

 2.2.5. VL , CCDC mất mát thiếu hụt trong kho 20

 2.2.6. Giảm do đánh giá lại 21

2.3. Phương pháp phân bổ CCDC 21

B. Kế toán tổng hợp vật liệu, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ 23

V. Kế toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho 26

VI. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán tổng hợp vật liệu, CCDC ở doanh nghiệp xây lắp

 26

PHẦN THỨ II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CCDC

 Ở CÔNG TY HƯƠNG GIANG

I. Giới thiệu khái quát về công ty 28

1. Quá trình hình thành và phát triển 28

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty XD Hương Giang 28

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 31

4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 33

II. Tình hình thực tế kế toán vật liệu - CCDC ở công ty Hương Giang 34

1. Phân loại vật liệu CCDC 35

 1.1. Đối với NVL 35

 1.2. Đối với CCDC 36

2. Tổ chức công tác kế toán vật liệu, CCDC ở công ty Hương Giang 36

 2.1. Thủ tục nhập kho 36

 2.2. Thủ tục xuất kho 48

3. Trình tự nhập - xuất kho vật liệu , CCDC 49

 3.1. Trình tự nhập kho 49

 3.2. Trình tự xuất kho 50

4. Kế toán chi tiết vật liệu, CCDC tại công ty 50

5. Đánh giá vật liệu , CCDC 53

 5.1. Đối với nguyên vật liệu 53

 5.2. Đối với công cụ dụng cụ 54

6. Tài khoản kế toán sử dụng tại công ty 55

7. Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu , công cụ dụng cụ

 55

 7.1. Kế toán tổng hợp nhập NVL , CCDC 55

 7.2. Kế toán tổng hợp xuất NVL , CCDC 57

PHẦN THỨ III: NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY HƯƠNG GIANG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU , CCDC Ở CÔNG TY

I. Nhận xét về công tác kế toán vật liệu , CCDC tại công ty 64

1. Ưu điểm 65

2. Hạn chế 67

II/ Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán vật liệu , CCDC ở công ty 67

KẾT LUẬN 69

 

 

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty xây dựng Hương Giang-Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m kê chờ xử lý Nhận góp vốn liên doanh TK 338 (3381) Nhận góp vốn liên doanh TK 128, 222 Nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài gia công, chế biến TK 154 Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần, cấp phát TK 411 TK 333 Thuế nhập khẩu ngoài kỳ trước Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 111, 112, 138 TK 151, 152, 153 TK 151, 152, 153 TK 611"Mua hàng" Kết chuyển vật liệu, công cụ dụng cụ tồn lúc đầu kỳ SDĐK: xxx Chiết khấu hàng mua được hưởng giảm giá, hàng mua trả lại Kết chuyển vật liệu, công cụ dụng cụ tồn lúc cuối kỳ Kết chuyển vật liệu, công cụ dụng cụ tồn lúc cuối kỳ TK 412 TK 411 TK 333 (333) TK 111, 112, 141 Mua trả tiền ngay TK 331 (311) TK 412 TK 631(2) TK 621 Mua chưa trả tiền, tiền vay Thanh toán tiền Xuất bán Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng cho sản xuất kinh doanh Chênh lệch đánh giá tăng Nhận vốn góp cổ phần Thuế nhập khẩu SDCK: xxx Chênh lệch đánh giá giảm Thiếu hụt mất mát TK 111, 138, 334 V . Kế toán khoản dự phòng giảm giá HTK : Cuối kỳ kế toán năm , khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK . Số dự phòng giảm giá HTK được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng . - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm ghi như sau : Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 159 Dự phòng giảm giá HTK - Trường hợp khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi như sau : Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá HTK Có TK 632 Gía vốn hàng bán VI. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ ở doanh nghiệp xây lắp: Các doanh nghiệp sử dụng sổ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ tuỳ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. - Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ, kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu được thực hiện trên nhiều sổ sách kế toán. Nhưng nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bên có tài khoản 151 được phản ánh ở nhật ký chứng từ số 6 - ghi có TK 151 hàng đang đi đường. Nhật ký chứng từ số 6 phản ánh hàng mua đang đi đường đầu tháng đã về nhập kho doanh nghiệp trong tháng. Cuối tháng được cộng sổ ghi vào bảng kê số 3: " Bảng tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ". Những nghiệp vụ kinh tế có định khoản kế toán liên quan bên có, bên nợ TK 331 được phản ánh trước hết vào sổ chi tiết mở cho TK 331 - sổ chi tiết số 6. Cuối tháng ghi chuyển số liệu từ sổ chi tiết TK331 vào nhật ký chứng từ số 5 (Mẫu 05/NKCT). Giá trị của vật liệu xuất kho trước hết được phản ánh vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (Bảng phân bổ số 2, Mẫu 02/BPB) giá trị của vật liệu xuất kho được phản ánh theo từng đối tượng sử dụng. Số liệu ở bảng phân bổ số 2 được dùng để ghi vào bảng kê số 4 "Tập hợp chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tập hợp chi phí trả trước, chi phí phải trả". Ngoài ra bảng phân bổ số 2 còn được dùng để ghi vào các nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ số 7 (Mẫu số 07?NKCT) "Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp" và sau đó giá trị vật liệu xuất kho còn được phản ánh vào các bảng kê, sổ chi tiết, nhật ký chứng từ có ghi số phát sinh bên có của TK 152. + Trong hình thức nhật ký chung, sổ kế toán tổng hợp được sử dụng cho kế toán tổng hợp vật liệu đơn giản rất nhiều. Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (chứng từ nhập - xuất) kế toán ghi sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Từ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái theo từng tài khoản. + Trong hình thức kế toán nhật ký sổ cái, từ chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất vật liệu. Căn cứ vào sổ tổng cộng của bảng tổng hợp để ghi vào nhật ký sổ cái một dòng. Chứng từ gốc và bảng tổng hợp sau khi ghi nhật ký sổ cái sẽ được ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiêu liên quan. Nhật ký sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu và khoá các sổ và thẻ kế toán chi tiết, lập các bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để đối chiếu số liệu với sổ nhật ký - sổ cái cuối tháng. + Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ (đối với chứng từ gốc ít phát sinh) hoặc căn cứ vào chứng từ gốc cùng loại đã được kiểm tra phân loại để lập bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ (kèm theo chứng từ gốc). Sau khi lập song, trình kế toán trưởng ký và ghi sổ. CTGS sau khi đã ghi vào sổ đăng ký CTGS để ghi vào sổ cái và sổ hoặc thẻ chi tiết liên quan. Phần thứ II Tình hình thưc tế công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty xây dựng hương giang - bqp I. Giới thiệu khái quát về công ty xây dựng Hương Giang : 1. Quá trình hình thành và phát triển : Công ty xây dựng Hương Giang – Bộ Quốc Phòng được thành lập theo quyết định số 501/QĐ-QP ngày 18/04/1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng trên cơ sở sát nhập hai doanh nghiệp : Xí nghiệp xây dựng 17/5 và Xí nghiệp khai thác than 30/4 của Quân Đoàn II . Công ty có trụ sở đặt tại cụm 4 , A7 , Tân Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội . Công ty xây dựng Hương Giang có số vốn kinh doanh là :9.070.900.000 Trong đó : - Vốn cố định : 8.124.900.000 - Vốn lưu động : 946.000.000 Bao gồm các nguồn vốn : - Vốn NSNN cấp : 7.470.700.000 - Vốn DN tự bổ sung : 1.262.100.000 - Vốn khác : 338.100.000 Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao , đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh , tăng tích luỹ và từng bước mở rộng vốn kinh doanh . Hiện nay , thị trường kinh doanh của công ty đã mở rộng trên nhiều tỉnh thành trong cả nước . Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 1. Giá trị tổng sản lượng đồng 35.678.000.000 37.360.000.000 2. Tổng doanh thu đồng 26.818.432.331 33.856.604.557 3. Tổng số nộp ngân sách đồng 1.729.453.340 2.308.766.381 4. Tổng số công nhân viên người 524 554 5. Thu nhập bình quân đồng 790.000 916.000 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty XD Hương Giang : 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh : Sản phẩm chính của công ty XD Hương Giang là các công trình , hạng mục công trình như thi công xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp vừa và nhỏ , thi công giao thông , cầu đường và thuỷ lợi. Quy mô các công trình không đồng nhất , sản phẩm mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng thường dài . Quá trình xây dựng của công ty diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau và được vận động tới nơi đặt sản phẩm . Do đặc thù của ngành nghề xây dựng nên các đội sản xuất của công ty thường độc lập , phân tán trải rộng trên nhiều địa phương . Nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty . Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất , kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ . Có thể khái quát quy trình xây dựng một công trình của công ty như sau : Thanh lý hợp đồng giao nhận CT Trang bị vật liệu , lao động , máy thi công Lập quyết toán CT hoàn thành Tiến hành hoạt động xây lắp Lập dự toán công trình Đấu thầu , nhận hợp đồng công trình Giao nhận hạng mục CT hoàn thành 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy sản xuất : Công ty Hương Giang là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân , hạch toán kinh tế độc lập , có bộ máy kế toán , sổ sách riêng . Công ty có 12 đội xây dựng , mỗi đội chịu sự điều hành , phân công của công ty để thực hiện chức năng xây dựng cơ bản . Cơ cấu hoạt động của công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng bộ máy quản lý . Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban : a. Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc và phó giám đốc . - Giám đốc công ty phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty . - Phó giám đốc phụ trách trực tiếp thi công , đôn đốc kiểm tra chất lượng kỹ thuật và thực hiện kế hoạch sản xuất . b. Phòng tổ chức hành chính : Có chức năng tổ chức tuyển chọn lao động , phân công lao động , sắp xếp điều phối lao động cho các đội công trình . Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong DN , hình thành các chứng từ về lao động , chế độ tiền lương , tiền thưởng . c. Phòng kế hoạch kỹ thuật : Có chức năng quản lý công tác kỹ thuật trong thi công của đơn vị , phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ : - Khi công ty khai thác được công trình , phòng tiến hành lập tiến độ thi công , lập dự toán giám sát kỹ thuật tại CT , chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng CT mà đơn vị đã thi công . - Quản lý các công cụ dụng cụ , lập các phiếu báo giá về công cụ dụng cụ . d. Phòng tài chính kế toán : Có nhiệm vụ ghi chép , phân tích , đánh giá , cung cấp thông tin kế toán hữu ích cho ban giám đốc công ty trong việc đưa ra các quýêt định kinh tế . e. Ban vật tư xe máy : Có nhiệm vụ đảm bảo vật tư , máy móc , thiết bị theo yêu cầu sản xuất của các đội công trình . f. Khối sản xuất : Bao gồm các đội công trình , nhiệm vụ chính của các đội CT là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình . 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Do công ty tổ chức kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán : - Kế toán tại công ty . - Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình . Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu , ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết ... sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của công ty theo định kỳ . Kế toán tại công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép vào các sổ sách cần thiết , sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính . Tại công ty bộ máy kế toán được phân công , phân nhiệm rõ ràng : - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Phụ trách chung theo nhiệm vụ chức năng của phòng .Ngoài ra , kế toán trưởng còn trợ giúp cho giám đốc trong vịêc tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh . - Kế toán tổng hợp theo dõi TSCĐ : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất cho toàn công ty , theo dõi TSCĐ , trích khấu hao , mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt , công nợ cho cá nhân , các đội sản xuất và lập báo cáo theo quy định của công ty . - Kế toán ngân hàng và vật tư sản xuất : Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư , mở sổ theo dõi nhập xuất vật tư sản xuất , theo dõi tiền vay ngân hàng , chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng và lập kế hoạch cũng như báo cáo mà ngân hàng quy định . - Kế toán tiền lương và bảo hiểm : Được phân công nhiệm vụ theo dõi lập bảng lương hàng tháng , tính toán các khoản thu và nộp BHXH , BHYT của người lao động và thu nộp lên cơ quan chủ quản , quyết toán chi bảo hiểm với cấp trên . - Thủ quỹ : Mở sổ theo dõi tiền mặt , thu chi theo lệnh giám đốc , sắp xếp bảo quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hương Giang Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp , kế toán TSCĐ Kế toán ngân hàng vật tư sản xuất Thủ quỹ Kế toán tiền lương , bảo hiểm Kế toán tại các đội sản xuất 4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty : 4.1. Chế độ kế toán : Công ty áp dụng chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 . Theo đó , công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán cũng theo QĐ 1141 và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . 4.2. Hình thức sổ kế toán : Công ty xây dựng Hương Giang lựa chọn hình thức “Nhật ký – Sổ cái” vì công ty có quy mô kinh doanh không lớn , số lao động kế toán ít trong điều kiện kế toán thủ công . Các loại sổ sách kế toán công ty đang dùng gồm : - Sổ kế toán tổng hợp : Nhật ký – sổ cái . - Các sổ , thẻ kế toán chi tiết . Sơ đồ hạch toán theo hình thức “Nhật ký – sổ cái” tại công ty XD Hương GiangSổ quỹ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Nhật ký – sổ cái Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu II. Tình hình thực tế kế toán vật liệu - công cụ, dụng cụ ở công ty xây dựng hương giang – bộ quốc phòng . Hiện nay, ở công ty Hương giang các công trình do công ty đứng ra nhận thầu sau đó giao cho các đơn vị tiến hành sản xuất thi công . Công ty áp dụng hai hình thức khoán sau : - khoán thẳng . -khoán 3 yếu tố :chi phí NVL, chi phí nhân công , chi phí SXC . Ngoài các công trình do công ty giao, các đội tự tìm thêm các công trình nếu có thể ,nhưng khi ký hợp đồng phải đứng tên công ty mới có tư cách pháp nhân . 1. Phân loại vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty xây dựng Hương Giang Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu thị trường công ty phải sử dụng một khố lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau. Vì vậy , muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu công cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại vật liệu công cụ dụng cụ một cách khoa học,hợp lý. Tại công ty xây dựng Hương Giang cũng tiến hành phân loại VL , CCDC . Song việc phân loại vật liệu chỉ để thuận tiện và đơn giản cho việc theo dõi, bảo quản nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ ở kho. Nhưng trong công tác hạch toán do sử dụng mã vật tư , nên công ty không sử dụng tài khoản cấp II để phản ánh từng loại vật liệu , công cụ dụng cụ . Vì vậy tất cả các loại vật liệu sử dụng đều hạch toán vào TK 152 : "nguyên liệu vật liệu". Các loại công cụ dụng cụ sử dụng đều hạch toán vào tài khoản 153 "công cụ dụng cụ". Cụ thể mã vật tư sử dụng ở công ty như sau: 1.1. Đối với nguyên vật liệu : + NVL không phân loại thành NVL chính, vật liệu phụ mà được coi chúng là vật liệu chính: "Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất hình thành nên công trình xây dựng cơ bản . Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mfa công ty sử dụng như: xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, gỗ… Trong mỗi loại lại được chia thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: xi măng trắng, xi măng P400, xi măng P500, thép F 6A1, thép F10A1, thép F 20A2… thép tấm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch xi măng. . . + Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc, xe cô như xăng, dầu. + Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô. + Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được nữa, vỏ bao xi măng… Tuy nhiên hiện nay , công ty không thực hiện được việc thu hồi phế liệu nên không có phế liệu thu hồi. Công ty bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ trong hai kho theo mỗi công trình nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt , thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựng . Riêng các loại cát, sỏi, đá , vôi . . . được đưa thẳng tới công trình. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý trong quá trình vận chuyển , bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng kinh tế kế hoạch vật tư đưa ra. 1.2. Đối với công cụ - dụng cụ : - Công cụ dụng cụ: dàn giáo, mác, cuốc, xẻng… - Bao bì luân chuyển: vỏ bao xi măng… - Đồ dùng cho thuê: các loại máy móc phục vụ thi công… 2. Tổ chức công tác kế toán VL , CCDC ở công ty Hương Giang . Khi vật liệu, công cụ dụng cụ mua về đến kho trình tự hạch toán được tiến hành như sau: 2.1. Thủ tục nhập kho: 2.1.1. Trường hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ từ nguồn mua ngoài: Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu công cụ dụng cụ về đến công ty đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi vật liệu, công cụ dụng cụ được chuyển đến công ty, người đi nhận hàng (nhân viên vật tư) phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu, công cụ dụng cụ lên phòng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, trong hoá đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lượng vật liệu, đơn giá vật liệu, thành tiền, hình thức thanh toán… Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng kinh tế kế hoạch, kỹ thuật, xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng đã ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo… thì đồng ý nhập kho số vật liệu đó , đồng thời lập thành 2 liên phiếu nhập kho . Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho rồi giao cả 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào cột thu nhập rồi ký nhận cả 2 liên phiếu nhập kho, sau đó vào thể kho. Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế toán vật liệu một phiếu liên nhập còn một liên phiếu phải nhập (kèm theo hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) chuyển cho kế toán công nợ để theo dõi thanh toán. Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế toán công nợ để phát hiện những trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho chưa vào thẻ kho hoặc nhân viên vật tư chưa mang chứng từ hoá đơn đến thanh toán nợ. Kế toán theo dõi công nợ phải thường xuyên theo dõi , thông báo số nợ của từng người và có biện pháp thanh toán dứt điểm , tránh tình trạng nợ nần . * Thủ tục nhập kho được biểu diễn theo sơ đồ sau: Sơ đồ 04 Vật liệu, công cụ, dụng cụ Hoá đơn Nhập kho nhập kho Phiếu Hoá đơn Ban kiểm nghiệm Phòng kỹ thuật vật tư, tiếp thị Biên bản kiểm nghiệm Phòng kế toán Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán công ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút sổ số dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho. Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật liệu sẽ tiến hành công việc của mình : Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 8/10/2002 N0: 00538 Đơn vị bán hàng:CH vật liệu số 27B Địa chỉ: Trương định – HBT – HN Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _ 0 3 5 1 0 6 0 2 0 5 1 1 Điện thoại: 8.642.553 MS: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà Đơn vị: Công ty Hương Giang Địa chỉ: Tân Mai - HBT - Hà Nội Số TK:  _ _ _ _ _ _ _ _ _ 6 0 7 2 3 5 0 2 9 0 Hình thức thanh toán: chịu Mã số STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Coppha tôn m2 350 250.000 87.500.000 Cộng 87.500.000 Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 4.375.000 Tổng cộng tiền thanh toán 91.875.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín mươi mốt triệu tám trăm bảy lăm nghìn đồng chẵn . Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đơn vị bán có thể sử dụng hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để thay cho hoá đơn bán hàng. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để đơn vị bán hạch toán doanh thu và người mua hàng làm chứng từ để ghi sổ kế toán. Căn cứ vào hoá đơn và số hàng thực tế đã về, phòng kỹ thuật vật tư viết phiếu nhập kho ngày 8/10/02 - Số 538. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho. Mẫu số 03 Đơn vị: Công ty Hương Giang Phiếu nhập kho (Liên 2: Giao cho khách hàng) Ngày 8/10/02 Tên người mua: Nguyễn Văn Hà Theo hoá đơn số 538 ngày 8/10/02 của cửa hàng vật liệu xây dựng số 27b Trương Định - HBT - Hà Nội. STT Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 1 Cốp pha tôn m2 350 350 250.000 87.500.000 Cộng 87.500.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Tám mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người viết hoá đơn Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 9/10/2002 N0: 00140 Đơn vị bán hàng: Vật liệu số 27B Địa chỉ: Trương định - HBT - Hà Nội Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _ 0 6 3 5 0 0 1 2 0 5 1 1 Điện thoại: 864.2553 MS: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Đông Đơn vị: Công ty Hương giang Địa chỉ: Tân Mai - HBT - Hà Nội Số TK:  _ _ _ _ _ _ _ _ _ 6 0 7 2 3 5 0 1 9 0 Hình thức thanh toán: chịu Mã số STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Hoàng Thạch kg 50.000 850 42.500.000 Cộng 42.500.000 Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 2.125.000 Tổng cộng tiền thanh toán 44.625.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn đòng . Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đơn vị: Công ty Hương Giang Phiếu nhập kho Số 141 Ngày 9/10/2002 Tên người nhập: Nguyễn Văn Đông Nhập vào kho: CT N29 - HVHC STT Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Xin nhập Thực nhập 1 Xi măng Hoàng Thạch Kg 50.000 50.000 850 42.500.000 Cộng 42.500.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn . Người mua hàng Người viết hoá đơn Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Trường hợp theo hoá đơn số 140 ngày 9/10/02 của cửa hàng vật liệu số 27B Trương định – HBT - Hà Nội như trên thì chi phí vận chuyển xi măng được tính vào giá hoá đơn. Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 10/10/2002 N0: 00142 Đơn vị bán hàng: CTthương mại Hà Thành Địa chỉ: 36A - Đường Láng Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _ Điện thoại: 7562.346 MS: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà Đơn vị: Công ty Hương Giang Địa chỉ: Tân Mai - HBT - Hà Nội Số TK:  _ _ _ _ _ _ _ _ _ 6 0 7 2 3 5 0 1 9 0 Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 Xi măng Hoàng Thạch vận chuyển kg kg 60.000 60.000 850 30 51.000.000 1.800.000 Cộng 52.800.000 Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 2.640.000 Tổng cộng tiền thanh toán 55.450.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi lăm triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn . Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu số 03 Đơn vị: Công ty Hương Giang Phiếu nhập kho Số 143 Tân Mai - HBT - Hà Nội Ngày 10/10/02 Tên người mua: Nguyễn Văn Hà Nhập vào kho: CT N18 - HVCT STT Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 1 Xi măng Hoàng Thạch kg 40.000 60.000 880 52.800.000 Cộng 52.800.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): năm mươi hai triệu tám trăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Người viết hoá đơn Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị + Đối với công cụ dụng: Do công cụ dụng cụ trong mỗi công trình XDXB có số lượng ít hơn so với vật liệu. Vì thế cả khâu vận chuyển và bảo quản công cụ dụng cụ đơn giản hơn vật liệu. Căn cứ vào yêu cầu công cụ dụng cụ nhân viên tiếp liệu thu mua mang hoá đơn về như sau: Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 10/10/2002 N0: 00360 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Hoa Đô Địa chỉ: 72 - Đê La Thành Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _ Điện thoại: 9.521.786 MS: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà Đơn vị: Công ty Hương Giang Địa chỉ: Tân Mai - HBT - Hà Nội Số TK:  _ _ _ _ _ _ _ _ _ 6 0 7 2 3 5 0 1 9 0 Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 Quần áo bảo hộ Giày bata Mũ nhựa Bộ Đôi Chiếc 15 75 75 45.000 12.500 16.000 675.000 937.500 1.200.000 Cộng 2.812.500 Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 140.625 Tổng cộng tiền thanh toán 2.953.125 Số tiền viết bằng chữ: hai triệu chín trăm năm mươi ba nghìn một trăm hai mươi năm đồng . Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đơn vị :Công ty Hương Giang Phiếu nhập kho Số 160 Ngày 10/10/02 Tên người nhập: Nguyễn Văn Hà Theo hoá đơn số 360 ngày 10/10/02 STT Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Xin nhập Thực nhập 1 Quần áo bảo hộ Bộ 15 15 45.000 675.000 2 Giầy Bata Đôi 75 75 12.500 937.500 3 Mũ nhựa Chiếc 75 75 16.000 1.200.000 Cộng 2.812.500 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai triệu tám trăm muời hai nghìn năm trăm đồng . Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 12/10/2002 N0: 622 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng ki ốt số I chợ Trương Định Địa chỉ: HBT - Hà Nội Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _ Điện thoại: 8.625.379 MS: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Đông Đơn vị: Công ty Hương Giang Địa chỉ: Tân Mai - HBT - Hà Nội Số TK:  _ _ _ _ _ _ _ _ _ 6 0 7 2 3 5 0 1 9 0 Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 Xẻng Cuốc Chiếc Chiếc 20 20 12000 6.000 240.000 120.000 Cộng 360.000 Thuế VAT: 5% tiền thuế VAT 18.000 Tổng cộng tiền thanh toán 378.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bảy mươi tám nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đơn vị: Công ty Hương Giang Phiếu nhập kho Số 161 Ngày 12/10/02 Tên người nhập: Nguyễn Văn Đông Theo hoá đơn số 622 ngày 12/10/02 STT Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá Đơn vị t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0553.doc
Tài liệu liên quan