Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước

 Lời nói đầu

 Chương I. Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

I. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.

1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.

2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.

II. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

1. Đối tượng tập hợp chi phí.

2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.

3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.

4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.

5. Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.

III. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.

1. Đối tượng tính giá thành.

2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.

 Chương II. Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CKXD & LMĐN.

I. Đặc điểm tình hình chung ở Công ty CKXD & LMĐN.

1. Quá trình hình thành và phát triển.

2. Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm.

3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

4. Cơ cấu tổ chức và sơ đồ của bộ máy quản lý sản xuất trong Công ty CKXD & LMĐN.

5. Cơ cấu tổ chức và sơ đồ kế toán tại Công ty CKXD & LMĐN.

II. Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XN Đúc - Công ty CKXD & LMĐN.

1. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

2. Kế toán tập hợp chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm.

3. Đáng giá sản phẩm dở dang cuối tháng tại XN Đúc.

4. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại XN Đúc.

 Chương III. Những ý kiến đề xuất nhằm tổ chức hợp lý kế toán tình hình và tính giá thành tại XN Đúc - Công ty CKXD & LMĐN.

I. Đánh giá khái quát tình hình kế toán tại Xí nghiệp Đúc - Công ty CKXD & LMĐN.

II. Những đề xuất cho công tác tổ chức kế toán:

1. Vấn đề hạch toán chi phí nguyên vật liệu.

2. Vấn đề hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.

3. Vấn đề hạch toán chi phí sản xuất chung.

4. Vấn đề tính giá thành.

5. Đánh giá sản phẩm làm dở và xác định kỳ tính giá thành.

 Kết luận.

 

 

 

 

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nhau thì phải tính toán, xác định số chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng đó, những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng còn chi phí chung cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, khi nào hoàn thành đơn đặt hàng thì kế toán mới tính giá thành. 2.4. Tính giá thành theo phương pháp hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một qui trình công nghệ sản xuất và cùng sử dụng một loaị nguyên vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình sản xuất tạo ra. Để tính giá thành quy định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành các bước sau: - Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ. n Tổng sản lượng quy đổi = ồ Sản lượng thực tế sp i x Hệ số sản phẩm i i = 1 - Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm. Sản lượng quy đổi sp i Hệ số phân bổ = chi phí sp i Tổng sản lượng quy đổi - Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục. Tổng giá thành sp i = (spDD ĐK + CPPS TK - sPDD CK ) x H.Số phân bổ CPSP 2.5. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ: Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ phẩm cấp khác nhau sẽ tính giá thành từng quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế. Sau đó tính giá thành cho từng thứ sản phẩm Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm ( theo khoản mục ) Tỷ lệ tính giá thành = ( theo khoản mục ) Tiêu chuẩn phân bổ (theo khoản mục ) Tiếp theo, lấy giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế nhân với tỷ lệ tính giá thành ta được giá thành tính quy cách, kích cỡ. Giá thành thực tế từng =Tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách * Tỷ lệ tính giá quy cách ( theo từng khoản mục ) khoản mục 2.6. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức: Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức có tác dụmg lớn trong việc kiểm tra tình hình, thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí CPSX. Ngoài ra còn giảm bớt được khối lượng ghi chép và tính toán của kế toán để nâng hiệu quả công tác kế toán Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức tiến hành theo các bước sau . - Tính giá thành định mức của sản phẩm Giá thành định mức sản phẩm được căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà giá thành định mức của các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm hoặc giá thành định mức của nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ, từng phân xưởng tổng cộng lại hoặc cũng có thể tính luôn cho sản phẩm. - Xác định số chệnh lệch do thay đổi định mức. Vì giá thành định mức theo các định mức hiện hành, do vậy khi có thay đổi định mức cần phải tính toán lại theo định mức. Việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng, nên việc tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với số sản phẩm làm dở đầu kỳ về chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ ( cuối kỳ trước ) là theo định mức cũ. Số chênh lệch do thay đổi định mức bằng định mức cũ trừ đi định mức mới ). - Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức. Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vượt chi. Việc xác định số chênh lệch do thóat ly định mức được tiến hành theo những phương pháp khác nhau tùy thuộc vào từng khoản mục chi phí. Song số chênh lệch do thoát ly định mức đều được xác định như sau: Chênh lệch do thoát = Chi phí thực tế - Chi phí định mức ly định mức ( theo từng khoản mục ) ( theo từng khoản mục ) - Tính giá thành thực tế của sản phẩm. Sau khi tính toán xác định được giá thành định mức chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản phẩm tính theo công thức. Giá thành = Giá thành + Chênh lệch do + Chênh lệch do thực tế định mức thay đổi định mức thoát ly định mức . CHƯƠNG Ii THựC Tế Tổ Công tác Kế TOáN tập hợp CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM Tại CÔNG TY CƠ KHí, xây dựng Và LắP MáY ĐiệN NƯớC I. Đặc điểm tình hình chung ở Công ty cơ khí, xây dựng và lắp máy điện nước: 1. Qúa trình hình thành và phát triển: Công ty cơ khí, xây dựng và lắp máy ( XD & LMĐN) là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí phục vụ ngành xây dựng và kinh doanh, hoạt động thêm các nghành nghề xây dựng, lắp đặt các công trình điện, nước. Với vị trí nằm trên địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội. Công ty trực thuộc Tổng Công ty cơ khí xây dựng – Bộ xây dựng. Về cơ sở vật chất kỹ thuật, ban đầu Nhà máy Cơ khí Xây dựng Gia Lâm là tiền thân của Công ty Cơ khí XD & LMĐN. Nhà máy Cơ khí Xây dựng được thành lập từ năm 1965 trên cơ sở sử dụng lại nhà xưởng của nhà máy cơ khí kiến trúc thuộc bộ kiến trúc (trước kia) cùng với tiếp nhận bàn giao khu nhà xưởng thuộc Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội. Thiết bị máy móc ban đầu là tận dụng cơ sở máy móc cũ để lại, cùng với một số thiết bị máy móc mới do nhà nước cấp . Trải qua nhiều năm hoạt động, nhà máy đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất, king doanh. Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế đất nước hiện nay. Nhà máy cơ khí xây dựng Gia Lâm đã đổi tên thành Công ty cơ khí, XD & LMĐN theo quyết định số 167/ QĐ /BXD ngày 17/ 03/1998 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Nếu như ngày mới ra đời, Nhà máy cơ khí xây dựng Gia Lâm với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, chế tạo các thiết bị, phụ tùng máy móc phục vụ ngành xây dựng; thì đến nay Công ty Cơ khí, XD & LMĐN đã chuyển hẳn sang sản xuất hàng hoá trên cơ sở nhu cầu thị trường như: sản xuất thiết bị, phụ tùng máy móc phục vụ ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và công trình đô thị, cấu kiện bê tông và cơ khí, xây dựng hoàn thiện và trang trí nội thất công trình, lắp đặt cơ điện nước, thi công xây lắp hệ thống cấp thoát nước, kinh doanh và phát triển nhà...Từ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế không ngừng được tăng lên, đời sống của người lao động được ổn định. Công ty Cơ khí, XD & LMĐN có vốn kinh doanh khá lớn, theo báo cáo của năm 1997 vốn kinh doanh của doanh nghiệp là: 2.721.518.797 đồng. Trong đó: - Ngân sách nhà nước cấp: 2.253.455.415 đồng - Tự bổ sung : 468.063.382 đồng Và năm 2003 nguồn vốn kinh doanh là: 4.048.985.158 đồng. Nhìn chung, tình hình kinh doanh của Công ty đang có triển vọng tốt. Với sự đa dạng về sản phẩm, Công ty có thể tận dụng được nguồn lực của mình để mang lại hiệu quả cao, thích ứng với sự năng động của cơ chế thị trường. Và hiện nay, uy tín của Công ty đang dần được tăng lên tạo điều kiện thu hút các chủ đầu tư ký kết các hợp đồng...tạo đầy đủ công ăn, việc làm cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. 2. Đặc điểm qui trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm: Đặc điểm qui trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm: là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Để phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế thị trường, công ty đã tiến hành đa dạng hoá nghành nghề do đó sản phẩm của công ty khá đa dạng. Một cách khái quát nhất có thể chia sản phẩm của công ty thành 2 loại sản phẩm chính, đó là: sản phẩm cơ khí, sản phẩm xây dựng và lắp đặt công trình điện nước. Hai loại sản phẩm trên mang 2 đặc thù riêng, chính vì vậy qui trình công nghệ sản xuất ra chúng cũng rất khác nhau, do đó việc giám sát các chi phí tiêu hao và sản phẩm qua các giai đoạn công nghệ cũng đòi hỏi có những nét khác nhau. Dưới đây là khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: - Bước 1. Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. - Bước 2. Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ. - Bước 3. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan. - Bước 4. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau. 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Hoạt động kinh doanh của Công ty tạo ra cả sản phẩm thuộc ngành cơ khí và cả sản phẩm thuộc ngành xây dựng. Với đặc thù đó Công ty đã tổ chức hoạt động dưới một mô hình khá phù hợp, dưới công ty là các xí nghiệp, phân xưởng, đội. Mỗi xí nghiệp, phân xưởng, đội chuyên trách về một lĩnh vực hoạt động và giữa các xí nghiệp, phân xưởng, đội, có mối liên hệ với nhau trong quá trình hoạt động. Xí nghiệp, phân xưởng, đội, đều chịu sự quản lý trực tiếp của bộ phận kế toán quan hệ trực tiếp với bộ phận kế toán. Công ty trong việc thực hiện công tác hạch toán kế toán, các kế toán xí nghiệp, phân xưởng, đội, đều tiến hành hạch toán ban đầu thu thập các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị mình sau đó tập hợp lại rồi chuyển lên phòng kế toán Công ty. Xí nghiệp tự ký kết các hợp đồng, tự tìm kiếm các nguồn hàng mà không thông qua sự chỉ đạo của công ty. Tuy nhiên xí nghiệp chưa phải là một pháp nhân nên vẫn phải thông qua công ty trong việc thanh toán mở tài khoản.Đối với phân xưởng thì hoạt động phụ thuộc vào sự chỉ đạo chung của công ty và tiến hành sản xuất các sản phẩm cơ khí, sản phẩm phục vụ nghành xây dựng 4. Cơ cấu tổ chức và sơ đồ của bộ máy quản lý và sản xuất trong Công ty Cơ khí XD & LMĐN: Công ty Cơ khí, XD & LMĐN là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng công ty Cơ khí Xây dựng. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty đòi hỏi phải có bộ máy quản lý và sản xuất phù hợp để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Vì vậy, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến tham mưu. Năm 2003 tổng số CBCNV trong công ty là: 606 người Trong đó: Đại học và trên đại học : 131 người. Trung cấp và cao đẳng: 72 người. Công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông: 403 người - Đứng đầu công ty là Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước nhà nước (trực tiếp là Bộ xây dựng) về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, là người giữ vai trò lãnh đạo quản lý chung toàn công ty. - Giúp việc cho giám đốc là 3 phó giám đốc: Thay mặt giám đốc giải quyết một số khâu trong công tác quản lý chung do Giám đốc uỷ quyền. Dưới là các phòng ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn. + Phòng tổ chức lao động: chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực: * Lĩnh vực tổ chức cán bộ lao động tiền lương. * Lĩnh vực hành chính quản trị, y tế, vệ sinh công nghiệp. * Lĩnh vực bảo vệ quân, tự vệ. + Phòng kế hoạch - vật tư: thực hiện các chức năng, nhiệm vụ giúp cho giám đốc về các lĩnh vực: * Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. * Triển khai việc thực hiện kế hoạch sản xuất đến các xí nghiệp, đội sản xuất. * Tìm kiếm ký kết hợp đồng cho toàn công ty. + Phòng kỹ thuật - KCS: Nghiên cứu, cải tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện kế hoạch đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất, tổ chức quản lý tình hình thiết bị máy móc nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng và quá trình sản xuất. + Phòng kế toán - tài chính: Thực hiện chức năng quản lý toàn bộ vốn và tài sản của công ty, chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán kế toán trong phạm vi công ty.Thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành thực tế sản phẩm, lập báo cáo thống kê, báo cáo tài chính theo định kỳ. + Phòng maketing: Là trung tâm phối hợp điều hành các hoạt động kinh doanh, là nơi cung ứng và cấp phát vật tư. Giao nhận hàng của các xí nghiệp, các đội. + Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc trong việc bố trí sắp xếp về bộ máy tổ chức và công tác cán bộ của Công ty nhăm thực hiện hiệu quả hơn. Chịu trách nhiệm trứớc giám đốc trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra các hoạt động kinh tế ở các đơn vị cơ sở, đào tạo, bòi dưỡng các cán bộ trong công ty. Sơ đồ tổ chức công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước Giám đốc Công ty Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất Phòng tổ chức lao động pHòng kế hoạch – Vật tư Phòng kế toán - tàI chính Phòng marketing Phòng kỹ thuật - KCS Phòng hành chính Các đơn vị thành viên Xí nnhiệp kết cấu thép Xí nghiệp xây lăp điện Hà nội Xí nghiệp máy xây dựng Xí nghiệp đúc Trung tâm tư vấn thiết kế công trình Xí nghiệp xây lắp & Kinh doanh VTTB Xí nghiệp xây dựng số 2 Xí nghiệp lắp máy điện nước số 3 Xí nghiệp lắp máy điện nước số 5 Xí nghiệp cơ khí xây dưng & giao thông 7 5. Tổ chức công tác kế toán: 5.1. Cơ cấu tổ chức và sơ đồ kế toán tại Công ty cơ khí, XD & LMĐN: Công tác kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức kế toán tập trung và không thể tách rời hẳn thành những bộ phận kế toán trong các khâu cụ thể mà phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau mới hoàn thành được yêu cầu của công tác hạch toán kế toán tại Công ty. * Nhiêm vụ của các nhân viên trong phòng kế toán: - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin kinh tế của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước tổ chức hoạt động công tác kế toán tại đơn vị theo đúng chế độ nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành. - Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay dài hạn và ngắn hạn, và kiêm theo dõi công nợ phải thu, phải trả khách, thanh toán tạm ứng... - Kế toán tiền lương,BHXH: Hàng ngày, phải chấm công cho từng nhân viên trong phòng.Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công của các phòng ban để tính lương và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và lập bảng thanh toán lương cho các cán bộ công nhân viên. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Kế toán công ty không tính lương của các xí nghiệp, các đội. Chỉ căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương của kế toán các đội, các xí nghiệp nộp lên làm cơ sở xét duyệt. Tiền lương của các nhân viên ở các đội, các xí nghiệp công ty không trực tiếp thanh toán. - Kế toánTSCĐ và theo dõi vật tư: Kế toán tài sản cố định và kế toán vật tư kiêm nhiệm luôn là vì các nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định phát sinh không nhiều nên kiêm luôn kế toán vật tư. Nhiệm vụ là theo dõi tài sản cố định và nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi có sự biến động về tăng giảm tài sản cố định, và vật tư thì kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lý, hợp lệ để phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ về sự biến động đó. Bên cạnh đó, còn phải tổng hợp và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tăng giảm tài sản cố định và vật tư của các đội, các xí nghiệp căn cứ vào báo cáo của kế toán các đội, các xí nghiệp nộp lên. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm tra, tính toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kế toán. - Thủ quỹ: Giữ tiền mặt và thực hiện việc thu, chi tiền mặt. Nhân viên kế toán ở các xí nghiệp, phân xưởng, đội: Thu thập các thông tin, số liệu để chuyển lên phòng kế toán và làm công tác hạch toán ban đầu. Sơ đồ phòng kế toán tạI Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy ĐIện nước Sơ đồ phòng kế toán Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy ĐIện nước. Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương , BHXH kế toán Tổng hợp Kế toán tscđ & vật tư Thủ quỹ – kế toán tiềm mặt Kế toán các xí nghiệp, đội 5.2. Hình thức và trình tự ghi sổ kế toán: Công ty cơ khí, XD & LMĐN thuộc loại hình doanh nghiệp có qui mô vừa. Từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, khối lượng ghi chép lại các nghiệp vụ phát sinh là rất lớn nên công tác tổ chức sổ sách kế toán hợp lý đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời. Để phù hợp với tình hình thực tế, Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước đang áp dụng hình thức kế toán là hình thức nhật ký chung bao gồm: Nhật ký chung, sổ cái, thẻ chi tiết. Công ty đang sử dụng máy vi tính để trợ giúp công tác kế toán nên hệ thống mở sổ chi tiết được lưu trong máy. Hệ thống sổ tổng hợp sẽ được in ra khi cần thiết. * Trình tự ghi sổ kế toán: Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập các chứng từ gốc, căn cứ vào các chứng từ gốc và chứng từ phát sinh để ghi sổ, kế toán vào nhật ký chung, vào sổ cái, vào sổ c hi tiết có liên quan. Cuối tháng cộng số phát sinh trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra,đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( Được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng làm cơ sở để lập các báo cáo tài chính. SƠ Đồ trình tự ghi sổ kế toán ( Theo hình thức Nhật ký chung) Chứng từ gốc Sổ,thẻ chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày II. thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước: 1. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất : * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Đúc Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Là các loại chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là địa điểm phát sinh chi phí (các tổ, đội..) hoặc có thể là nơi chịu chi phí ( từng mặt hàng, kiểu cách...) Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào. - Tính chất sản xuất, qui trình công nghệ. - Loại hình sản xuất: Sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc. - Yêu cầu và trình độ quản lý của xí nghiệp. - Đơn vị tính giá thành trong xí nghiệp. Trong sản xuất sản phẩm đúc với tính chất phức tạp của qui trình công nghệ phân chia thành nhiều công đoạn : làm mẫu, làm khuôn, nấu lỏng thép, rót thép lỏng vào khuôn và hoàn thiện sản phẩm. Mà sản phẩm có rất nhiều chủng loại, kích thước, trọng lượng khác nhau bao gồm: các chi tiết máy, các phụ tùng thay thế cho các nhà máy xi măng, bi đạn, tấm lót, ống gang cấp nước, gang, thép... Do vậy kế toán xí nghiệp đã chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là: - Tổ mộc mẫu. - Tổ khuôn. - Tổ nấu thép, gang (lò). - Tổ hoàn thiện sản phẩm. - Tổ cơ điện. Một sản phẩm Đúc có thể cần từ 10 đến 20 loại nguyên vật liệu đi cùng và có rất nhiều nguyên vật liệu phụ: giá trị thấp, khối lượng nhỏ nhưng không thể thiếu được . Việc hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tượng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn xí nghiệp đảm bảo cho công tác tính giá thành chính xác, kịp thời. * Đối tượng tính giá thành sản phẩm Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành của kế toán. Xí nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm hàng hoá mà Xí nghiệp đó tiến hành, căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm cung cấp, sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Mặc dù, ở mỗi phân xưởng trong xí nghiệp Đúc có các chức năng khác nhau nhưng lại có sự thống nhất với nhau về mặt thời gian và tiến độ kế hoạch để cùng nhau tạo ra sản phẩm chính là : Hàng thép, gang, ống gang. Đối tượng tính giá thành của Xí nghiệp Đúc : - Hàng phụ tùng thép. - Hàng phụ tùng gang. - Hàng ống gang dẫn nước. 2. Kế toán tập hợp chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm: Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp Đúc thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. ở Xí nghiệp Đúc chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục chi phí: Nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Do vậy kế toán của Xí nghiệp sử dụng các tài khoản để tập hợp chi phí sản xuất sau đây. - TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp chi phí trực tiếp dùng cho sản xuất, tạo ra sản phẩm phát sinh trong kỳ. - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp dùng để tập hợp chi phí về tiền lương, tiền công, trích các khoản bảo hiểm của công nhân trực tiếp sản xuất. - TK 627 - Chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp chi phí sản xuất cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng tâpj hợp chi phí phục vụ sản xuất như: Khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác... chi phí quản lý sản xuất. ở xí nghiệp TK 627 được sử dụng với một số tài khoản cấp 2 như: + TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng. + TK 627.2 - Chi phí vật liệu. + TK 627.3 - Chi phí công cụ dụng cụ. + TK 627.4 - Chi phí khấu hao tài sản cố định. + TK 627.7 - Chi phí thuê ngoài . + TK 627.8 - Chi phí khác bằng tiền mặt. - TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá. 2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Xí nghiệp Đúc là áp dụng phương pháp ghi trực tiếp : Căn cứ vào chứng từ gốc phiếu xuất kho kế toán ghi thẳng vào cho đối tượng liên quan. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Xí nghiệp bao gồm chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ... dùng trực tiếp choviệc chế tạo ra sản phẩm Đúc. Do đặc điểm tổ chức sản xuất của Xí nghiệp, việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý chặt chẽ và tuân theo quy tắc : Khi có nhu cầu lĩnh vật tư để sản xuất, tổ trưởng viết giấy xin lĩnh : số lượng, chất lượng và chủng loại rồi trình kỹ thuật và giám đốc ký duyệt. Sau đó kế toán viết phiếu xuất kho lĩnh vật tư.Trên phiếu lĩnh vật tư ghi rõ khối lượng cụ thể và được giám đốc ký duyệt, thủ kho căn cứ vào phiếu đó để xuất vật tư ra. Khi xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm, Xí nghiệp tính giá thành thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Gía trị NVL tồn đầu kỳ + Gía trị NVL nhập trong kỳ Gía trị thực tế = NVL xuất kho Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Bên nợ:: Chi phí nguyên liệu ,vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm thực tế phát sinh. Bên có: - Chi phí nguyên liệu , vật liệu dùng cho sản phẩm chưa sử dụng hết nhập lại kho - Giá trị phế liệu thu hồi. - Giá trị nguyên liệu vật liệu trực tiếp trong kỳ kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Số dư cuối kỳ: TK 621 không có số dư cuối kỳ Tài khoản 621 được mở chi tiết tiểu khoản theo đối tượng tập hợp chi phí. + TK 6211: CPNVL tổ mộc mẫu + TK 6212: CPNVL tổ làm khuôn + TK 6213: CPNVL tổ nấu thép + TK 6214: CPNVL tổ hoàn thiện + TK 6215: CP NVL tổ cơ điện - Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đốivới nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất như: gang phế, nhôm, sắt vụn, cát, đất sét, than...xuất dùng cho sản xuất ở các phân xưởng Mẫu biểu số: 01 phiếu xuất kho C.Ty XD & LMĐN Ngày 10 tháng 8 năm 2004 Số 05 ĐV: XN Đúc Họ, tên người nhận: Trần Thanh Tú Địa chỉ : Phân xưởng khuôn Lý do xuất kho : Xuất vật tư làm khuôn hàng thép Xuất tại kho: Bà Bình STT Tên vật tư Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Sắt vụn 2 FeroSi45 Tổng cộng Kg Kg 1000 100 1.540 7.150 1.540.000 715.000 2.255.000 ( Viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm năm lăm ngàn đồng) Người nhận Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị (Ký nhận ) (Ký tên ) (Ký tên ) (Ký tên ) Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đơn vị ghi sổ như sau : Nợ TK 6213: 2.255.000 đ Có TK 152: 2.255.000 đ Mẫu biểu số: 02 phiếu xuất kho C.Ty XD & LMĐN Ngày 15 tháng 8 năm 2004 Số 06 ĐV: XN Đúc Họ, tên người nhận: Phan Thanh Bình Địa chỉ : Phân xưởng khuôn Lý do xuất kho : Xuất vật tư làm khuôn hàng thép Xuất tại kho: Bà Bình STT Tên vật tư Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Sắt vụn 2 Nhôm Tổng cộng Kg Kg 1000 500 1.600 4.372,4 1.600.000 2.186.200 3.786.200 ( Viết bằng chữ: Ba triệu bảy trăm tám sáu ngàn hai trăm đồng) Người nhận Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị (Ký nhận ) (Ký tên ) (Ký tên ) (Ký tên ) Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đơn vị ghi sổ như sau : Nợ TK 6213: 3.786.200 đ Có TK 152: 3.786.200 đ Mẫu biểu số: 03 phiếu xuất kho C.Ty XD & LMĐN Ngày 17 tháng 8 năm 2004 Số 07 ĐV: XN Đúc Họ, tên người nhận: Nguyễn Văn Hoàng Địa chỉ : Phân xưởng khuôn Lý do xuất kho : Xuất vật tư Nấu bánh lăn, bánh răng Xuất tại kho: Bà Bình STT Tên vật tư Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Sắt thép vụn Kg 10.000 1.650 16.500.000 2 Fe MnC cao Kg 10.000 7.326,88 73.268.800 Tổng cộng 89.768.800 ( Viết bằng chữ: Tám mươi chín triệu bảy trăm sáu tám ngàn tám trăm đồng) Người nhận Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị (Ký nhận ) (Ký tên ) (Ký tên ) (Ký tên ) Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đơn vị ghi sổ như sau: Nợ TK 6213 89.768.800 Có TK 152 89.768.800 Sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Nhật ký chung, Sổ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0069.doc
Tài liệu liên quan