Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SỨ THANH TRÌ 3

1. Đặc điểm chung của Công ty sứ Thanh Trì 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sứ Thanh Trì 3

1.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất 6

2. Tổ chức công tác kế toán Công ty sứ Thanh Trì 13

2.1. Bộ máy kế toán trong Công ty 13

2.2. Hình thức kế toán được sử dụng tại Công ty sứ Thanh Trì 15

PHẦN 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 17

1. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 17

1.1. Tình hình chung về quản lý, sử dụng lao động và quản lý quỹ tiền lương 17

1.2. Quỹ tiền lương và phương pháp xây dựng định mức tại Công ty 19

2. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sứ Thanh Trì 23

2.1. ở bộ phận gián tiếp 23

2.2. ở bộ phận trực tiếp 27

2.3. Các hình thức tiền lương 30

2.3.1. Lương thời gian 30

2.3.2. Tính lương theo kết quả lao động 36

2.4. Hình thức thanh toán lương 42

2.4.1. BHXH phải trả cho CNV tại Công ty sứ Thanh Trì 42

2.5. Tính BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty sứ Thanh Trì 47

2.6. Tiền phụ cấp làm đêm, tiền ăn ca và tiền thưởng 47

3. Công tác bảo hộ lao động 49

4. Công tác tổ chức và đào tạo lao động 50

5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 50

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY SỨ THANH TRÌ 54

1. Nhận xét chung về công tác kế toán của công ty 54

1.1. Tình hình lao động 54

1.2. Hình thức trả lương và vận dụng chế độ 54

1.3. Công tác tổ chức bộ máy kế toán 55

2. Một số ý kiến về công tác kế toán tiền lương tại Công ty sứ

Thanh Trì 56

2.1. Về tình hình lao động 56

2.2. Về cơ chế thưởng, phạt 57

2.3. Về hạch toán lao động 57

KẾT LUẬN

doc61 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp với các bộ kỹ thuật dựa trên những kinh nghiệm thực tế và yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm cũng như tiêu chuẩn chất lượng của ngành gốm sứ. Mức độ phức tạp thể hiện ở hệ số điều chỉnh (hệ số quy đổi). Hệ số quy đổi được xây dựng dựa trên nguyên tắc: Chọn một loại sản phẩm quy ước có hệ số bằng 1, các sản phẩm khác được quy đổi theo hệ số khác nhau( trong bài báo cáo này ta chọn sản phẩm bệt có hệ số là 1). Hệ số này được cán bộ định mức đưa ra không theo tiêu chuẩn của ngành mà do Công ty chọn để tương ứng với cấp bậc công việc, quá trình sản xuất, kế hoạch quỹ lương và phù hợp với Công ty. Bước 2: Cán bộ định mức sẽ tiến hành bấm giờ hao phí thời gian sản xuất ra 1 sản phẩm của từng bộ phận và tính đơn giá sản phẩm cho bộ phận đó. Thực tế họ không thể xuống phân xưởng để khảo sát từng sản phẩm một mà việc xác định thời gian hao phí sản xuất của một sản phẩm chỉ là tương đối và sử dụng kinh nghiệm để tính toán. Ví dụ: Với sản phẩm bệt VI1T, két VI15, xí xổm ST4, có thời gian hao phí và đơn giá sản phẩm như sau: STT Bộ phận/ Sản phẩm Hao phí (h) Đơn giá sản phẩm 1 Nguyên liệu: - Bệt VI 1T - Két VI 15 - Xí xổm ST 4 0,059 0,07 0,038 285 đ/sp 335 đ/ sp 184 đ/sp 2 Đổ rót: - Bệt VI 1T - Két VI 15 - Xí xổm ST 4 0,894 0,242 0,333 5160 đ/sp 1281đ/ sp 1601đ/ sp 3 Nghiền men: - Bệt VI 1T - Két VI 15 - Xí xổm ST 4 0,037 0,033 0,022 196 đ/ sp 176 đ/ sp 118 đ/ sp 4 Kiểm tra mộc: - Bệt VI 1T - Két VI 15 - Xí xổm ST 4 0,102 0,057 0,031 541 đ/ sp 300 đ/ sp 166 đ/ sp Đơn giá sản phẩm được xây dựng dựa vào hao phí thời gian và giới hạn quỹ lương mà Tổng giám đốc Công ty đã quy định. Có việc quy định này là do Công ty sứ Thanh Trì là một doanh nghiệp Nhà nước dưới sự quản lý của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, do đó việc lập quỹ lương và đơn giá tiền lương phải được Tổng công ty xét duyệt. Việc lập đơn giá sản phẩm sẽ quyết định đến đơn giá tiền lương cho nên người cán bộ lập đơn giá sản phẩm phải cẩn thận để không gây ảnh hưởng đến thu nhập của người công nhân. Ví dụ: Bộ phận đổ rót quy định tiền lương bình quân của công nhân là 1.200.000đ/ tháng. Hao phí thời gian/đv sp bằng 0,741h. Đơn giá một giờ = 1.200.000đ 26 ngày x 8h = 5.769,2 đ/sp. Đơn giá sản phẩm = 0,741h x 5.769,2đ/sp = 4.275 đ/sp Bước 3: Định mức sản phẩm / 1 ca được xây dựng dựa vào thời gian hao phí của 1 sản phẩm và thời gian ca làm việc. Ví dụ: Với bộ phận đổ rót ta có: Sản phẩm bệt VI 1T: Hao phí thời gian = 0,741h x 60’ = 44,46 phút/ sp Số sản phẩm/ 1 ca = 8h x 60’ 44,46 phút/sp = 11 sp/ ca Bước 4: Lập kế hoạch sản phẩm năm, định biên lao động, kế hoạch quỹ lương, đơn giá tiền lương kế hoạch. - Căn cứ vào kết quả sản suất kinh doanh của năm trước, các định mức kỹ thuật được ban hành để lập kế hoạch sản phẩm năm nay, rồi định biên lao động cho các phân xưởng, bộ phận, phòng ban. Các sản phẩm khác được quy đổi dựa trên hệ số của sản phẩm bệt. STT Tên sản phẩm Hệ số quy đổi 1 Bệt 1 2 Két + Nắp 0,65 3 Chậu 0,75 4 Chân 0,5 5 Sản phẩm khác 0,55 Đơn giá tiền lương kế hoạch = Tổng quỹ lương tháng Tổng sản phẩm bệt quy đổi - Sau đó phân bổ đơn giá cho các sản phẩm dựa vào hệ số quy đổi của từng loại. - Tính đơn giá chi tiết cho từng loại sản phẩm dựa vào đơn giá vừa được phân bổ. - Đơn giá trả trực tiếp cho cán bộ CNV (75% đơn giá kế hoạch). - Đơn giá tiền lương được sử dụng như sau: + 60% đơn giá tiền lương trả cho công nhân công nghệ. +10% đơn giá tiền lương trả cho công nhân phục vụ. + 30% đơn giá tiền lương trả cho quản lý. Bước 5: Cán bộ định mức sẽ báo cáo lên lãnh đạo và trình Tổng công ty về xây dựng định mức để quyết định ký duyệt. Bước 6: Đưa định mức có cả đơn giá tiền lương áp dụng thực hiện cho từng bộ phận, phân xưởng và các tổ đội sản xuất. TLCN = ĐG gđi x Q 2. Tổ chức hạch toán lao động tiền luơng và các khoản trích theo lương tại công ty sứ Thanh Trì. Tiền lương và các khoản trích theo lương đã góp một phần không nhỏ để tạo nên giá thành của thành phẩm trong doanh nghiệp. Nó không chỉ phản ánh giá trị của sức lao động trong sản phẩm mà nó còn thể hiện số lượng, chất lượng lao động, việc sử dụng thời gian lao động và cả việc bố trí lao động trong doanh nghiệp. Cơ cấu lao động hợp lý thì chi phí tiền lương trong giá thành sẽ giảm và khi đó thu nhập của người lao động sẽ tăng. Nhận thức được hai mặt đó cho nên trong công tác hạch toán nói chung Công ty sứ Thanh Trì đã rất chú trọng đến công tác kế toán này. Trong nhhững năm gần đây Công ty đã quan tâm xây dựng một cơ cấu lao động hợp lý, tích cực giảm biên chế hành chính, tăng cường lực lượng công nhân sản xuất. Tuy nhiên đó mới chỉ là những cố gắng bước đầu. Phương hướng phấn đấu trong thời gian tới là Công ty cần có nhiều biện pháp tích cực để có thể giảm tỷ lệ lao động gián tiếp trong tổng số lao động của toàn Công ty xuống mức thấp nhất. Căn cứ vào quỹ lương, Công ty Sứ Thanh Trì chủ động định biên nhân lực và phân phối tiền lương theo quy chế trả lương của đơn vị dựa theo tiêu chuẩn của Tổng Công ty ban hành, bảo đảm không vượt quá mức quy định. * Công ty đã sử dụng quỹ tiền lương như sau: - Chi lương trực tiếp cho cán bộ công nhân viên: 75% đơn giá lương kế hoạch. - Chi thưởng, lễ, tết,.... :10% đơn giá lương kế hoạch. - Quĩ sáng kiến cải tiến kỹ thuật : 5% đơn giá lương kế hoạch. - Quĩ dự phòng : 10% đơn giá lương kế hoạch. * Phương pháp hạch toán lao động tiền lương taị Công ty sứ Thanh Trì. Công ty áp dụng hai hình thức hạch toán: - Hạch toán theo thời gian lao động. - Hạch toán theo kết quả lao động. 2.1. ở bộ phận gián tiếp. Công ty hạch toán lao động bằng cách dùng bảng chấm công cho từng phòng và từng bộ phận công tác theo mẫu biểu thống nhất. Thời gian lao động của cán bộ công nhân viên được phản ánh đầy đủ trên bảng chấm công. Số liệu trên bảng chấm công là căn cứ đầy đủ để tính lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên và lương tăng thêm sau khi đã nhận lương thời gian. Ví dụ: Bảng chấm công của phòng Tổ chức lao động (Biểu 2.1) Bảng chấm công của bộ phận Quét nhôm Ôxít (Biểu 2.2) Công ty sứ Thanh Trì Bộ phận: P. TCLĐ Biểu 2.1 - Bảng chấm công Tháng 04/ 2004 tt Họ và tên HS LCB Ngày trong tháng Qui ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Công Sp Công Tg Công BHXH Ngừng việc 100% Lg Ngừng việc...% Lg 1 Nguyễn Thế Tuấn 3,23 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 29 2 Nguyễn Xuân Khoát 2,74 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 28 3 Đỗ Thanh Nhàn 2,02 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 4 Phí Hồng An 1,78 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26 Cộng 109 - - Công ty Sứ Thanh trì Bộ phận: Quét nhôm Ôxít. Biểu 2.2 - Bảng chấm công Tháng 04/ 2004 tt Họ và tên HS LCB Ngày trong tháng Qui ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Công Sp Công Tg Công BHXH Ngừng việc 100% Lg Ngừng việc...% Lg 1 Phạm Thu Thuỷ 2,33 k k k k P k k k k k k k k k k k P k k k k k k k k k k k k 27 3 2 Trương Thị Bình 3,73 k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 29 1 3 Nguyễn Hữu Liên 1,72 k k P k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 28 2 Cộng 84 - - 6 Ký hiệu chấm công: Lương SP: K ; Lương TG: + ; ốm, điều dưỡng: Ô ; Con ốm: CÔ ; Thai sản: TS ; Nghỉ phép: P 2.2 ở bộ phận trực tiếp. Hạch toán lao động tiền lương theo kết quả lao động của công nhân sản xuất trực tiếp đồng thời cũng hạch toán theo thời gian lao động. Vì vậy, ngoài bảng chấm công ra, còn có các chứng từ khác để hạch toán kết quả lao động. Cách hạch toán này thường áp dụng cho hình thức trả lương sản phẩm, lương khoán. Căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, cán bộ các phân xưởng có thể xác định được số lượng sản phẩm mà công nhân hoàn thành trong tháng. Từ đó dựa vào đơn giá sản phẩm để tính lương cho từng người. Ví dụ: Bảng tính lương tháng 04/2004 tại bộ phận Quét nhôm Ôxít (Biểu 3, Biểu 4) Công ty sứ Thanh Trì Bộ phận: Quét nhôm Ôxít. Biểu 4 - Bảng tính lương ĐVT: đồng Tháng 04/ 2004 tt Họ và tên HSL +PC Bậc Lg Lương TG Lương SP Lương xếp loại Lương phép lễ P.cấp trách nhiệm Lương khác Tổng cộng lương Các khoản phải trừ Còn lĩnh Ký Công Số tiền Công Số tiền Loại Số tiền BHXH (5%) BHYT (1%) Tạm ứng Trích t.kiệm 1 Phạm Thu Thuỷ. 3,94 (TT) 1 27 1.380.000 A 345.000 41.604 43.500 24.000 1.837.103 54.085 10.817 400.000 100.000 1.269.201 2 Trương Thị Bình. 2,33 1 29 1.497.000 A 345.000 25.988,5 - 30.000 1.906.989 33.785 6.757 400.000 100.000 1.366.447 3 Nguyễn Hữu Liên. 1,92 1 28 1.456.400 A 345.000 21.415 - 27.000 1.849.815 27.840 5.568 400.000 100.000 1.316407 Cộng 84 4.333.400 1.035.000 89.007,5 - 81.000 5.593.907 115.710 23.142 1.200.000 300.000 3.952.055 Công ty sứ Thanh Trì Bộ phận: Quét nhôm Ôxít. Biểu 3 - Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Tháng 04/ 2004 tt Họ và tên Tên sp ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Cộng Ghi chú 1 Phạm Thu Thuỷ B-VI1T Sp 1.600 600 960.000 1.380.000 K-VI15 Sp 1.200 350 420.000 2 Trương Thị Bình K-VI15 Sp 2.420 350 847.000 1.497.000 X2-ST4 Sp 2.500 260 650.000 3 Nguyễn Hữu Liên B-VI1T Sp 1.500 600 900.000 1.456.400 X2-ST4 Sp 2.140 260 556.400 ĐVT: Đồng 2.3. Các hình thức tiền lương. Công ty Sứ Thanh Trì áp dụng 3 hình thức trả lương chính, đó là: - Hình thức trả lương theo thời gian (Đối với bộ phận gián tiếp). - Hình thức trả lương theo sản phẩm (Đối với bộ phận trực tiếp). - Hình thức trả lương khoán (Đối với phòng Kinh doanh, bộ phận bán hàng...). 2.3.1. Lương thời gian: ở Công ty sứ Thanh Trì, hình thức hạch toán lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ công nhân viên thuộc các bộ phận: - Phòng Tổ chức lao động, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kế hoạch đầu tư... - Bộ phận sửa chữa cơ khí, cơ điện. - Ban bảo vệ bảo quản. Cách tính lương: Lương TGi = (HSCi + HSMi x Điểmi) x 700.000đ x Côngi 26 ngày Trong đó: - HSCi: Hệ số cứng. - HSMi: Hệ số mềm. - Ngày công thực tế là số ngày làm việc của cán bộ công nhân viên được theo dõi trên Bảng chấm công. - Số điểm được xác định theo mức độ hoàn thành kế hoạch SXKD, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đơn vị, phòng ban, bộ phận và của từng cá nhân. Cách xác định dựa trên các tiêu chí sau: + Đối với khối phòng ban: Nội dung Điểm - Hoàn thành kế hoạch SXKD chung của Công ty - Hoàn thành kế hoạch chung của phòng ban. - Hoàn thành nhiệm vụ của bản thân. - Thực hiện các nhiệm vụ được giao đúng thời hạn. - Không vi phạm kỷ luật (bằng văn bản) từ khiển trách trở lên. - Đảm bảo ngày công (24 công trở lên). - Đoàn kết nội bộ (không có xích mích, cãi cọ, gây bè phái, soi mói) và giữ gìn bí mật. - Đảm bảo nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ, trang phục đúng quy định. 0,1 0,1 0,2 0,15 0,15 0,15 0,075 0,075 Cộng hệ số tối đa 1,0 +Đối với đơn vị sản xuất: Nội dung Điểm - Hoàn thành kế hoạch SXKD chung của Công ty - Hoàn thành kế hoạch chung của đơn vị. - Hoàn thành nhiệm vụ cá nhân đúng thời hạn. - Không vi phạm kỷ luật. - Đảm bảo sản lượng, chất lượng, sản phẩm theo kế hoạch. - Đảm bảo ngày công (24 công trở lên). - Đoàn kết nội bộ tốt (không có hàng vi mâu thuẫn). - Trang phục gọn gàng, đảm bảo vệ sinh cá nhân. 0,1 0,1 0,2 0,15 0,15 0,15 0,075 0,075 Tổng 1,0 - Hệ số cứng (HSC) và Hệ số mềm (HSM) được phân chia trên cơ sở hệ số lương chuẩn được Giám đốc phê duyệt hàng tháng. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và khuyến khích tinh thần làm việc có hiệu quả kinh tế, khi tính lương Công ty áp dụng phương pháp điều chỉnh HSM. Việc điều chỉnh này sẽ đem lại lợi ích đối với những người lao động đạt chất lượng cao nhưng cũng không ảnh hưởng nhiều đến tiền lương tháng đối với người có năng suất lao động thấp. - Hiện nay, Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng quy định mức lương tối thiểu đối với các doanh nghiệp có công nghệ cao là từ 500.000đ/tháng đến 700.000đ/tháng. Công ty sứ Thanh Trì áp dụng mức lương tối thiểu là 700.000đ/tháng. - Số ngày làm việc theo chế độ Nhà nước là 26 ngày. Song, trên Bảng chấm công của Công ty sứ Thanh Trì ta luôn thấy có tới 27-30 ngày công. Nguyên nhân là do cán bộ công nhân viên đi làm cả thứ bảy và chủ nhật vì công việc của họ phải làm trong tuần chưa được giải quyết xong. Do vậy khi tính lương những ngày này sẽ không được tính là làm thêm giờ. Tuy nhiên trong quá trình tính lương Công ty cũng có biện pháp khuyến khích cán bộ cônh nhân viên của mình tích cực làm việc thông qua cách chấm điểm với hệ số tối đa là 1. Ngoài lương thời gian, cán bộ công nhân viên trong Công ty còn được hưởng các khoản lương khác như: + Lương 100%: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên có ngày công nghỉ phép, lễ tết, hội họp. Lương 100% = Tiền lương ngày x ngày hưởng lương đó Tiền lương ngày = 290.000đ x HCB 26 ngày Trong đó, HCB là hệ số lương cơ bản + Lương phụ cấp trách nhiệm: áp dụng cho những cán bộ công nhân viên giữ chức vụ: trưởng phòng, phó phòng, quản đốc, đốc công, tổ trưởng. Công ty sứ Thanh Trì quy định Hệ số phụ cấp trách nhiệm và lương phụ cấp trách nhiệm theo Bảng sau: Chức vụ Hệ số trách nhiệm Lương phụ cấp Trưởng phòng 0,4 116.000đ Phó phòng 0,3 87.000đ Quản đốc phân xưởng 0,3 87.000đ Đốc công 0,2 58.000đ Tổ trưởng 0,15 43.500đ Cách tính lương phụ cấp: Lương phụ cấp = Lương cơ bản x Hệ số phụ cấp Cụ thể, lương tháng 4 được tính ở phòng Tổ chức lao động như sau: Ví dụ: Tính lương tháng 04/ 2004 cho Trưởng phòng Tổ chức lao động: Nguyễn Thế Tuấn có HSC 3; HSM 3, với số điểm là 0,9 và ngày công làm việc thực tế 29 công, Hệ số lương cơ bản 3,23 (Bảng chấm công - Biểu 2.1) Lương thời gian = (3 + 3 x 0,9) x 700.000đ x 29ngày 26 ngày = 4.450.385 (đồng) Trong tháng 4 được nghỉ một ngày lễ 30/4, được tính: Lương nghỉ lễ = 290.000đ x 3,23 x 1 ngày 26 ngày = 36.027 đ Do anh Tuấn là Trưởng phòng Tổ chức lao động nên anh có thêm lương phụ cấp trách nhiệm là: 290.000đ x 0,4 = 116.000đ Vậy tổng lương tháng 4 của anhTuấn là: 4.450.385 đ + 36.027 đ + 116.000đ = 4.602.412 đ Các khoản phải trừ trong tháng 4 là: • Bảo hiểm XH = 290.000 x 3,23 x 5% = 46.835 đ ã Bảo hiểmYT = 290.000 x 3,23 x 1% = 9.367 đ • Tạm ứng lương kỳ 1 = 400.000 đ • Trích tiết kiệm = 400.000 đ Tổng các khoản phải trừ = 856.202 đ Như vậy số tiền còn được lĩnh T4 của anh Tuấn là: 4.602.412 đ - 856.202 đ = 3.746.210 đ. Đối với các nhân viên trong phòng, ứng với hệ số lương, hệ số điểm khác nhau sẽ có mức lương khác nhau. Chẳng hạn nhân viên đỗ Thanh Nhàn có lương tháng 4 như sau: Lương thời gian = (1,25 +1,25 x 0,9) x700.000đ x26 ngày 26 ngày = 1.662.500 đ Lương nghỉ lễ 30/4 = 290.000đ x 2,02 x 1 ngày 26 ngày = 22.531 đ Vậy tổng lương tháng 4 của nhân viên Đỗ Thanh Nhàn là: 1.662.500 đ + 22.531 đ = 1.685.031 đ Các khoản phải trừ trong tháng gồm: Bảo hiểm XH = 290.000 x 2,02 x 5% = 29.290 đ Bảo hiểm YT = 290.000 x 2,02 x 1% = 5.858 đ Tạm ứng lương kỳ I = 400.000 đ Trích tiết kiệm = 200.000 đ Tổng các khoản phải trừ = 635.148 đ Vậy số tiền còn lĩnh T4 là: 1.685.031đ - 635.148đ = 1.049.883 đ Tương tự như vậy ta tính lương tháng 4 cho các nhân viên còn lại trong phòng. Lương của phòng Tổ chức lao động được thể hiện trên bảng sau: Công ty sứ Thanh Trì Bộ phận: P.Tổ chức lao động Biểu 5 - Bảng tính lương ĐVT: đồng Tháng 4/2004 tt Họ và tên HSL +PC HS C HSM Điểm Lương thời gian Lương SP Lương XL Lương phép lễ P.cấp trách nhiệm Lương khác Tổng cộng lương Các khoản phải trừ Còn lĩnh Ký Công Số tiền C St C St BHXH BHYT Tạm ứng Tiết kiệm 1 Nguyễn Thế Tuấn 3,63 (TP) 3,0 3,0 .0,9 29 4.450.385 - - 36.027 116.000 - 4.602.412 46.835 9.367 400.000 400.000 3.746.210 2 Nguyễn Xuân Khoát 3,04 (PP) 2,0 2,0 0,9 28 2.846.615 - - 30.562 87.000 - 2.964.177 39.730 7.964 400.000 300.000 2.216.483 3 Đỗ Thanh Nhàn 2,02 1,25 1,25 0,9 26 1.662.500 - - 22.531 - - 1.685.031 29.290 5.858 400.000 200.000 1.049.883 ..... ... ... ... ... ... ... ... .. ... .. ... ... ... ... ... ... ... Cộng - - - - 109 10.627.062 - - 111.651 203.000 - 10.941.713 115.855 29.047 1.600.000 1.100.000 8.062.459 2.3.2.Tính lương theo kết quả lao động( tính lương theo sản phẩm). Quy trình sản xuất ra sứ vệ sinh ở Công ty sứ rất phức tạp, phải trải qua nhiều chu trình nên hình thức tiền lương trả cho công nhân ở các phân xưởng rất khác nhau. Ví dụ như đối với bộ phận đổ rót, bộ phận này sản xuất mang tính đơn chiếc nên khi tính lương cho công nhân ở bộ phận này có thể dựa vào đơn giá sản phẩm và số lượng sản phẩm mà công nhân hoàn thành. Song, ở bộ phận sản xuất khuôn thì không được tính lương như bộ phận đổ rót. Vì công nhân sản xuất ra khuôn mẹ lại ăn lương theo sản phẩm cuối cùng nên kế toán phải sử dụng hình thức chia lương trên cơ sở kết quả lao động tập thể. Ngoài ra Công ty còn sử dụng hình thức lương xếp loại để đánh giá mức độ hoàn thành công việc cũng như thái độ chấp hành nội quy, quy chế làm việc của Công ty, ý thức làm việc ở tổ sản xuất và số ngày công đi làm trong tháng. Hình thức này có tác dụng là sẽ khuyến khích công nhân làm việc tích cực hơn. * Hình thức lương xếp loại như sau: Loại A: Tính bằng 25% x (lương đơn giá) x 1 Loại B: Tính bằng 25% x (lương đơn giá) x 0,6 Loại C: Tính bằng 25% x (lương đơn giá) x 0,3 ã Các chỉ tiêu để đánh giá xếp loại lao động A, B, C: - Hoàn thành khối lượng và chất lượng sản phẩm, công việc được giao. - Thực hiện đúng định mức vật tư, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động. - Đảm bảo số giờ công, ngày công theo quy định. - Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế đơn vị. ã Các tiêu chuẩn để xếp loại: - Loại A: Thực hiện đủ 4 chỉ tiêu trên. - Loại B: Thực hiện thiếu 1 chỉ tiêu: hoặc 2 hoặc 3 hoặc 4. - Loại C: Thực hiện thiếu 2 chỉ tiêu hoặc thiếu chỉ tiêu thứ nhất. ã Không được xếp loại lao động trong các trường hợp sau: - Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao. - Đạt năng suất, chất lượng quá thấp, dưới 50% so với kế hoạch (không áp dụng đối với người làm sản phẩm mới). - Làm hư hỏng, mất mát thiết bị, vật tư gây hại cho Công ty. - Làm mất an toàn lao động cho bản thân và cho người khác. - Nghỉ việc tự do nhiều ngày. Tuỳ theo mức độ vi phạm và thiệt hại gây ra, ngoài việc cắt thưởng người công nhân còn bị phạt, bồi thường thêm hoặc chịu xử lý dưới các hình thức kỷ luật khác. * Tính lương sản phẩm trực tiếp cho từng người. Hình thức tiền lương này được tính dựa vào bảng chấm công, phiếu xác nhận công việc, số lượng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân trực tiếp sản xuất kết hợp với đơn gía sản phẩm. Công thức: Lương sản phẩm = S( ĐGspi x Qi ) Trong đó: Q: số lượng sản phẩm hoàn thành thứ i. ĐGspi: Đơn giá của sản phẩm thứ i Ví dụ: Tính lương tháng 4 tại bộ phận Quét nhôm Ôxít. Công nhân Phạm Thu Thuỷ trong tháng 4 hoàn thành 1.600sp Bệt VI1T và 1.200 sp Két VI15 (Trích bảng xếp loại A do hoàn thành nhiệm vụ) Lương sản phẩm = (600đ x 1.600sp) + (350đ x 1.200sp) = 1.380.000đ Lương xếp loại = 25% x 1.380.000đ = 345.000đ Lương khác( lương làm đêm) = 27.000đ Lương nghỉ lễ 30/4 = 290.000đ x 3,73 26 ngày x 1 ngày = 41.603 đ Phụ cấp tổ trưởng = 290.000đ x 0,15 = 43.500đ Tổng lương tháng 4 của chị Thuỷ là: = 1.380.000 + 345.000 + 41.603 +43.500 +27.000 = 1.837.103đ Các khoản phải trừ: • Bảo hiểm XH = 290.000 x 3,73 x 5% = 54.085 đ •Bảo hiểm YT = 290.000 x 3,73 x 1% = 10.817 đ • Tạm ứng = 400.000 đ • Trích tiết kiệm = 100.000 đ Tổng các khoản phải trừ = 564.902 đ Vậy số tiền mà chị Thuỷ còn được lĩnh: 1.837.103 - 564.902 = 1.272.201 đ Tương tự ta tính lương cho mọi người còn lại trong tổ. (Trích bảng tính lương bộ phận Quét nhôm Ôxít) * Hình thức tính lương trả theo sản phẩm tập thể. Hình thức trả lương này được áp dụng cho một số bộ phận như: bộ phận nguyên liệu, bộ phận khuôn mẫu, khuôn sản xuất ... Cách tính: - Xác định quỹ lương trên cơ sở áp dụng đơn giá. n - Chia lương như sau: Li = Lt t = 1 Σ Ti Hi x Ti Hi Trong đó: Li: Tiền lương sản phẩm của công nhân i. Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i. Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i. Lt: Tổng tiền lương tập thể. n: Số lượng người lao động tập thể. Ví dụ: Tính lương tháng 4 tại bộ phận Nguyên liệu. Trên cơ sở Bảng chấm công, đơn giá và Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, trong tháng kế toán lập Bảng thanh toán lương sau khi đã tiến hành chia lương như sau: Trong tháng 4, tổng lương của công nhân ở bộ phận Nguyên liệu được hưởng theo sản phẩm là 6.125.430 đ. Tổng số công của bộ phận Nguyên liệu là 182 công. Cụ thể, công nhân Nguyễn Văn Tiến có số ngày công thực tế là 26 ngày, bậc1, xếp loại A, hệ số lương cơ bản 3,05. Lương của công nhân Nguyễn Văn Tiến được tính như sau: Lương sản phẩm = 6.125.430đ 182 x 1 x 26 = 875.061đ Lương xếp loại = 25% x 875.061đ = 218.765đ Lương nghỉ lễ 30/4 = 290.000đ x 3,05 26 ngày = 34.019đ Phụ cấp tổ trưởng = 290.000 x 0,15 = 43.500đ Tổng lương = 875.061đ + 218.765 + 34.049 + 43.500 =1.171.375đ Các khoản phải trừ: • Bảo hiểm XH = 290.000 x 3,05 x 5% = 44.225 đ • Bảo hiểm YT = 290.000 x 3,05 x 1% = 8.845 đ • Tạm ứng tháng 4 = 400.000 đ • Trích tiết kiệm = 100.000 đ Tổng các khoản phải trừ = 553.070 đ Vậy tiền lương tháng 4 anh Tiến còn được lĩnh là: 1.171.375 –553.070 = 618.305 đ Tương tự: ta tính lương cho công nhân Nguyễn Trọng Thể có số ngày công làm việc thực tế là 23 công, bậc1. Hệ số lương cơ bản là 2,04. Vì không đủ số ngày công theo quy định nên anh Thể chỉ được xếp loại B. Lương sản phẩm = 6.125.430 x 1 x 23 = 774.093đ. 182 Lương nghỉ phép = 290.000 x 2,04 = 22.754đ 26 ngày Lương xếp loại = 25% x 774.093 x 0,6 = 116.114đ Tổng lương tháng 4 của anh Nguyễn Trọng Thể là: 774.093 + 116.114 + 22.754 = 912.961đ. Các khoản phải trừ: • Bảo hiểm XH = 290.000 x 2,04 x 5% = 29.580đ • Bảo hiểm YT = 290.000 x 2,04 x 1% = 5.916đ • Tạm ứng T4 = 400.000đ • Trích tiết kiệm = 100.000đ Tổng các khoản phải trừ = 535.496đ Vậy tiền lương tháng 4 anh Thể còn được lĩnh là: 912.961 - 535.496 = 377.465 đ. (Trích bảng tính lương tháng 4 ở bộ phận nguyên liệu). 2.3.3. Tính lương theo hình thức khoán. Hình thức trả lương này dựa vào kết quả kinh doanh, thông qua doanh thu và đơn giá chi phí tiền lương. Hình thức này đã thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả làm việc của mình nhiều hơn. Hiện nay Công ty sứ Thanh Trì đang áp dụng hình thức lương khoán ở một số bộ phận như: Phòng Kinh doanh, bộ phận bán hàng, bảo vệ và tổ nhà bếp, ... * Đối với bộ phận Bảo vệ hình thức lương khoán như sau: • Tổ trưởng ban bảo vệ: 1.700.000đ/ tháng • Khoán lương cho nhân viên bảo vệ là: 12.750.000đ/tháng (850.000đ/người/tháng). • Phụ cấp ca trưởng là: 30.000đ/ người/tháng. * Đối với bộ phận Nhà bếp thực hiện khoán lương theo xuất ăn của công nhân viên. Một xuất ăn đơn giá là 4.500đ thì có mức khoán là 500đ/ xuất. *Đối với cán bộ công nhân viên Phòng Kinh doanh, Công ty đang áp dụng mức khoán chi phí bán hàng bằng 1,85% doanh thu tiêu thụ miền Bắc cộng thêm với phần hỗ trợ công tác bán hàng cho các chi nhánh là 0,5 doanh thu của chi nhánh miền Nam và miền Trung. Chi phí trên bao gồm cả tiền lương, tiền công tác phí, chi phí vận chuyển, hỗ trợ tiền điện thoại, ... Ví dụ: Tính lương cho nhân viên Phòng Kinh doanh tháng 4/ 2004. Doanh thu bán hàng tháng 4/2004 sau khi đã trừ đi các khoản chi phí là: 60.000.000đ. Cán bộ phòng kinh doanh tiến hành chia lương cho từng người trên cơ sở quỹ lương 60.000.000đ và dựa vào các hệ số, ngày công làm việc của họ. Biết S Hi.Ti = 1.782,6. Trong đó: Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i. Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i. Cụ thể, anh Ngô Văn Hợi có hệ số lương cơ bản là 2,33. Số ngày công thực tế là 28 ngày, HSC là 1,29; HSM là 1,29; điểm 0,9. Lương của anh Hợi bao gồm: Lương chính = 60.000.000đ 1.782,6 x (1,29 + 1,29 x 0,9) x 28 = 2.309.929 đ Lương nghỉ lễ (30/4) = 290.000đ x 2,33 26 ngày x 1 ngày = 25.988đ Tổng lương tháng 4 của anh Hợi sẽ là: 2.309.929 + 25.988 = 2.416.917 đ. Các khoản phải trừ: • Bảo hiểm XH = 290.000 x 2,33 x 5% = 33.785đ • Bảo hiểmYT = 290.000 x 2,33 x 1% = 6.757đ • Tạm ứng tháng 4 = 400.000đ • Trích tiết kiệm = 200.000đ Tổng các khoản phải trừ = 640.542đ Vậy số tiền tháng 4 anh Hợi được lĩnh là: 2.416.917 – 640.542 = 1.776.375 đ. (Trích bảng tính lương tháng 4 của phòng Kinh doanh). 2.4.Hình thức thanh toán lương. Công ty áp dụng phương thức thanh toán lương làm 2 kỳ trong một tháng. * Tạm ứng lương. Vào ngày 20 hàng tháng, căn cứ vào quyết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0583.doc
Tài liệu liên quan