Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Dương Phú

Qua nghiên cứu tình hình thực tế về công tác hạch toán tại công ty, em thấy có thể rút ra một vài nhận xét sau:

* Bộ phận kế toán tài chính của công ty nhìn chung đã hoàn thành tốt chức năng quản lý tài chính và chức năng tham mưu cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty trong nền kinh tế thị trường. Tuy số lượng các cán bộ thực hiện công tác này rất ít ( chỉ có 2 người ) nhưng việc bố trí phân công phụ trách các phần hành kế toán được thực hiện khá hoàn chỉnh.

* Công tác kế toán của công ty được thực hiện theo đúng các quy định hướng dẫn của chế độ kế toán và chế độ quản lý tài chính hiện hành. Các cán bộ kế toán của công ty đã nghiên cứukỹ lưỡng để chọn ra một hệ thống tài khoản, bộ sổ kế toán, cũng như hình thức ghi sổ, trình tự luân chuyển hợp lý và khoa học.

* Việc công ty tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ là hợp lý. Trước hết hình thức này phù hợp với đặc điểm kinh doanh , quy mô của công ty, yêu cầu bố trí lao động kế toán và số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mỗi kỳ kế toán. Mặt khác, theo dõi bằng hình thức này đảm bảo sự thuận lợi (cả về thời gian và độ chính xác) cho kế toán ghi chép đối chiếu tổng hợp số liệu.

 

doc83 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Dương Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Có 1561 : Giá xuất kho hàng hoá Có 1532 : Giá xuất kho bao bì. Nếu có chi phí vận chuyển trả hộ người mua theo hợp đồng: Nợ 131 Có 111, 112, 141, 331 b. Nhận giấy báo người mua đã nhận hàng hoặc người mua đã trả tiền. + Hàng hoá: b1. Nợ 131, 112, 311 Có 511 : Doanh thu không thuế Có 3331 : Thuế VAT b2. Nợ 632 Có 157 + Bao bì: Nợ 131, 1112, 311 Có 157 : Bao bì Có 3331 : Thuế VAT + Chi phí vận chuyển: Số hàng thừa Số tiền chi phí mình trả hộ Số tiền chi phí mình trả hộ Nợ 112, 311 Có 131 * Trường hợp bên mua kèm theo biên bản thừa thiếu hoặc hàng không đúng hợp đồng, kém phẩm chất tù chối. - Bên mua kiểm nhận phát hiện thừa: + Gửi người mua giữ hộ: Nợ 157 Có 3381 + Hàng thừa bán cho người mua: a. Nợ 111, 112, 131 Có 511 : Doanh thu không thuế Có 3331 : Thuế VAT. b. Nợ 632 Có 3381 Hàng thiếu - Bên mua phát hiện thiếu: Nợ 1381 Có 157 - Hàng kém phẩm chất người mua từ chối. + Nhờ người mua giữ hộ -> Kế toán không phải ghi sổ. + Hàng mang về: Hàng bị trả lại Nợ 156 1, 621 Có 157 c. Kế toán bán hàng giao thẳng: Doanh nghiệp mua hàng hoá không mang về nhập kho mà tại nơi mua bán ngay, gửi bán hoặc giao cho cơ sở đại lý ký gửi. Kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng, hóa đơn giao hàng bán thẳng và các chứng từ có liên quan để ghi: a. Bán hàng: Nợ 111, 112, 131 : Số tiền phải thu Có 511 : Doanh thu không thuế Có 3331 : Thuế VAT đầu ra. b. Mua hàng. Nợ 632 : Bán ngay Nợ 157 : Gửi bán, giao đại lý Nợ 133 : Thuế VAT đầu vào. Có 111, 112, 311 : Số tiền phải trả. * Nếu có bao bì đi kèm theo tính tiền riêng: Nợ 111, 112, 131: Bao bì đi kèm hàng bán ngay. Nợ 157 : Đi kèm hàng gửi bán. Nợ 133 : Thuế VAT đầu vào của bao bì. Có 111, 112, 331 : Số tiền phải trả. Thuế đầu ra của bao bì đi kèm theo hàng hoá bán ngay. Thuế VAT đầu ra Nợ 111, 112, 131 Có 3331 d. Kế toán bán hàng đại lý ký gửi Giao hàng đại lý Nhận hàng bán đại lý Giá xuất kho a. Giao hàng Nợ 157 Có 1561 a. Nhận hàng Nợ 003: Giá bán không thuế Giá xuất kho. Đã trả Thuế VAT của hoa hồng Trả tiền cho bên giao b. Nhận tiền hoặc giấy báo đã bán được hàng. Nợ 111, 112, 131: Giá bán + thuế - hoa hồng Nợ 641 : Hoa hồng Có 511: Doanh thu không thuế Có 3331: Thuế VAT c. Nợ 632 Có 157 b. bán hàng Nợ 111, 112, 131: Số tiền phải thu Có 511: Hoa hồng được hưởng Có 331: Số tiền phải trả (Giá bán + Thuế - hoa hồng) c. Trả tiền cho bên giao hàng Nợ 331 Có 111, 112 d. Xóa sổ hàng nhận bán đại lý. Có 003: Nếu nhận bán đại lý cao hơn giá bên giao thì khoản chênh lệch doanh nghiệp phải thu thuế VAT đầu ra và số thuế này phải nộp ngân sách Nhà nước. a. Nợ 003 b. Nợ 111, 112, 131 Có 511: Hoa hồng + Chênh lệch giá bán cao Có 3331: Thuế VAT phần chênh lệch giá bán cao c. Nợ 331 Có 111, 112 d. Nợ 133 Có 3331 e. Có 003. e. Kế toán bán hàng có phát sinh chiết khấu Trường hợp bên mua trả tiền trước thời hạn cho bên bán theo hợp đồng đã ký kết. Chiết khấu Chi phí chiết khấu doanh nghiệp dành cho bên bán được hưởng hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính. Nợ 811 Có 111, 112, 131 g. Kế toán bán hàng có phát sinh giảm giá. Do hàng hoá kém phẩm chất người mua yêu cầu giảm gía, bới giá doanh nghiệp đã chấp thuận. Sau khi hạch toán kế toán bán hàng kế toán ghi: a. Nợ 532: Doanh thu do giảm giá Nợ 3331 : Giảm thuế VAT Có 111, 112, 131 : Giảm số phải thu b. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu về 511 Nợ 511 Có 532 h. Hàng bán bị trả lại Hàng hoá được xác định là tiêu thụ bị bên mua từ chối trả lại vì hàng hoá không đúng hợp đồng hoặc không đúng cam kết. Kế toán điều chỉnh sổ và nhận lại hàng hoá. a. Nợ 331 : Doanh thu không thuế bị trả lại Nợ 3331: Thuế VAT Có 111, 112, ..131 b. Nợ 1561 : hàng về nhập kho Nợ 157 : Nhờ người mua giữ hộ Có 632 : Giá xuất kho. c. Chi phí vận chuyển hàng bị trả lại về nhập kho. Nợ 641 Nợ 133 Có 111, 112, d. Cuối kỳ kết chuyển về 511 ghi giảm doanh thu bán hàng. 1 lần thu tiền Giá xuất kho Giá xuất kho Doanh thu không thuế bị trả lại Nợ 511 Có 531 k. Kế toán bán hàng nội bộ Doanh thu bán hàng nội bộ hạch toán vào TK 512. Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để ghi: a. Nợ 111, 112, 136 Có 512: Doanh thu không thuế Có 3331 : Thuế VAT b. Nợ 632 Có 1561 e. Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp Là bán hàng giao hàng cho khách nhiều lần tiền bán hàng thu ngay khi giao hàng một phần còn lại thu dần sau một thời gian quy định. Số tiền khách hàng nợ thì phải chịu lãi trả chậm. Số tiền lãi trả chậm được hạch toán vào thu nhập của hoạt động tài chính. Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để ghi: a. Nợ TK 111, 112 : Số tiền thu lần đầu Nợ TK 131 : Số tiền khách hàng còn nợ Có TK 511 : Doanh thu không thuế Có TK 3331 : Thuế VAT Có TK 711 : lãi trả chậm b. Nợ TK 632 Có TK 561 * Các lần thu tiền của khách hàng: Nợ TK 111, 112 Có 131 m. Kế toán doanh thu nhận trước Khi nhận trước tiền của khách hàng trả cho nhiều kỳ hoặc nhiều liên độ kế toán về cho thuê TSCĐ. Kế toán căn cứ vào hợp đồng cho thuê TSCĐ biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ có liên quan đến việc thu tiền. a. Nhận tiền của khách: Nợ 111, 112 : Số tiền đã nhận. Có TK 3387 : Doanh thu nhận trước Có TK 3331 : Thuế. b. Doanh thu của kỳ này. 1 kỳ. Nợ TK 3387 Có TK 811 4.2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu. a. Nguyên tắc chung Trong những doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở Tài khoản 511 và tài khoản 512 là doanh thu (giá bán) bao gồm cả thuế VAT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Số thuế VAT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. b. Phương pháp hạch toán. Khi xuất sản phẩm để tiêu thụ hay lao vụ, dịch vụ phục vụ khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau: a. Phản ánh giá bán (gồm cả VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp): Doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 51, 512 b. Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biết thuế xuất khẩu phải nộp: Nợ TK 511, 512 Có TK 3332 : Thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 3333 : Thuế xuất khẩu. c. Phản ánh giảm giá hàng bán, doanh thu bị trả lại (nếu có) Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán Nợ TK 531 : Doanh thu bị trả lại Có TK 111, 112, 131 Thuế VAT phải nộp. d. Phản ánh số thuế VAT phải nộp được xác định vào cuối kỳ: Nợ TK 642 (6425) Có TK 3331 Các bút toán phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán, kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán hạch toán như các doanh nghiệp khác. III. kế toán xác định kết quả kinh doanh 1. Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu 1.1. Kế toán thuế. Thuế gắn liền với kế toán bán hàng và có nhiều loại: Thuế VAT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời số thuế phải nộp, tiến hành hạch toán đúng như trình tự quy định các tài khoản và sổ kế toán. Có 2 phương pháp xác định thuế: - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: = - Trong đó: = x - Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Thuế GTGT = Thuế suất x ( -) 1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, trả tiền ngay, thanh toán trước thời hạn các doanh nghiệp thường sử dụng những chính sách sau: - Chiết khấu bán hàng: là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng trong trường hợp họ thanh toán trước hạn định hoặc mua thường xuyên với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: là số tiền mà doanh nghiệp phải giảm cho khách hàng, do không thực hiện đúng các điều khoản ký kết trong hợp đồng như: về chất lượng, thời hạn, địa điểm - Hàng bán bị trả lại: là số hàng doanh nghiệp đã tiêu thụ nhưng so sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng không đúng về chủng loại, quy cách, chất lượng mà khách hàng không chấp nhận. Các khoản: Chiết khấu, giảm giá, doanh thu bán hàng bị trả lại được phép trừ vào doanh thu trước thuế, do đó kế toán cần phải theo dõi đầy đủ, chính xác và phải hạch toán chi tiết từng khoản vào các sổ sách kế toán làm căn cứ tính giảm doanh thu chịu thuế đối với các cơ quan thuế. 2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 334, 338 TK 641, 642 (1) TK 152, 153 (2) TK 214 (3) TK 111, 331 (4) TK 911 (5) Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau: 3. Kết quả xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp được các khoản thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) hoặc thuế xuất nhập khẩu và các khoản chi phí kinh doanh. Đó là lợi nhuận của doanh nghiệp. Lãi (lỗ) = - ( + ) Trong đó: = - Thuế(XK,TTĐB )- Xác định kết quả kinh doanh kế toán còn sử dụng các tài khoản: 421, 641, 642 và trình tự được tiến hành như sau: - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ 911 có 632 - Kết chuyển chi phí : Nợ 911 Có 641: Chi phí bán hàng Có 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp - Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần: Nợ 511, 512 Có 911 - Kế toán xác định kết quả bán hàng: Nếu lãi: Nợ 911 Có 421 (lãi chưa phân phối) Nếu lỗ Nợ 421 Có 911 * Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ TK 511, 512 TK 111, 112, 131, 1368 TK 333 TK 111, 112, 131 TK 333 IV. Sổ sách kế toán trong kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà sử dụng các loại sổ sách khác nhau. Theo hình thức "nhật ký chứng từ" kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các loại sổ sau: - Bảng kê số 5: Dùng để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Sổ theo dõi nhập xuất thành phẩm tồn kho hàng hoá: Dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hàng hoá theo giá hạch toán và giá thực tế. - Bảng kê số 10: "Hàng gửi bán" dùng để theo dõi phản ánh các loại hàng hoá, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán. - Bảng kê số 11: "Phải thu của khách hàng" dùng để phản ánh tổng hợp tình hình thanh toán tiền hàng với người mua. Chương II Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng ở Công ty TNHH Dương Phú I. Đặc điểm và tình hình chung của Công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Tiền thân của Công ty TNHH Dương Phú chỉ là một cơ sở sản xuất gia công nhựa với quy mô nhỏ. Nhưng càng ngày xã hội càng phát triển và tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn kiệt, do đó con người cần phải có nhiều loại vật liệu thay thế hơn. Mặt hàng nhựa là những sản phẩm thay thế phần lớn các nguyên liệu thiên nhiên khác. Nên các sản phẩm nhựa là một trong những mặt hàng không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày như: Đồ dùng sinh hoạt trong gia đình, các loại vật tư xây dựng (ống nước, trần nhựa, mái lợp), các loại vỏ bao bì bằng nhựa, vỏ đĩa CD, VCD Bởi vậy nhu cầu về nhựa trên thị trường là rất lớn. Trước tình hình đó, với một cơ sở sản xuất với quy mô nhỏ không cung ứng đủ nhu cầu trên thị trường, chủ cơ sở sản xuất quyết định đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất này lên với quy mô lớn hơn và do đó Công ty TNHH Dương Phú ra đời. Công ty TNHH Dương Phú được thành lập ngày 26 tháng 9 năm 2001, dưới sự quyết định và cho phép của Phòng đăng ký kinh doanh, sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, mang giấy phép số: 0102003514. Và với số vốn điều lệ: 1.1.28.000.000 đ (một tỷ một trăm hai mươi tám triệu đồng Việt Nam). Địa chỉ trụ sở chi ủy: Số 110, Vĩnh Tuy, Phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh: + Sản xuất, gia công và buôn bán các sản phẩm, cơ khí; + Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; + Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Sản xuất, gia công và cung ứng các sản phẩm nhựa, cơ khí trên thị trường, buôn bán các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Ngoài ra, công ty còn nhận làm đại lý, ký gửi hàng hoá. Đồng thời Công ty phải bảo toàn về vốn trong kinh doanh và có nghĩa vụ nộp các khoản thuế với ngân sách Nhà nước. 3. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty. Công ty TNHH Dương Phú tuy là một đơn vị mới thành lập song trước đây đã có kinh nghiệm và thời gian đi sâu vào sản xuất dưới quy mô của cơ sở tư nhân nên đã đạt được một số kết quả thành công ban đầu, các sản phẩm gia dụng của Công ty mang tên: Tiền Thành, Đại Hưng đã phần nào khẳng định được chỗ đứng của mình trong nhiều năm qua. 4. Mạng lưới kinh doanh của Công ty TNHH Dương Phú Công ty TNHH Dương Phú mới được thành lập nên mạng lưới kinh doanh của Công ty chưa có gì đáng kể. Nhưng với sự nỗ lực của ban Giám đốc và phòng kinh doanh đã đưa sản phẩm của Dương Phú tiêu thụ tương đối nhiều ở khu vực Hà Nội và một số tỉnh lân cận như Hà Tây, Hòa Bình 5. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy quản lý. - Bộ máy quản lý gồm có: Giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban và phân xưởng sản xuất được bố trí theo sơ đồ sau: Giám đốc Phó Giám đốc Phòng tài chính - kế toán Phòng sản xuất kinh doanh - Vai trò và vị trí: + Giám đốc: là người nắm quyền hành quản lý trên toàn Công ty và là người ra quyết định chủ yếu trong sản xuất kinh doanh. + Phó giám đốc: là người trực tiếp chỉ đạo các phòng tìa chính kế toán, phòng sản xuất kinh doanh và báo cáo trước giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. + Phòng Tài chính Kế toán: kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính trong toàn Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước và của Công ty, có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh doanh kịp thời đầy đủ và chính xác cho quản lý và tham mưu cho giám đốc nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và phát triển doanh nghiệp. Tổng hợp các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính theo mẫu quy định với cơ quan Nhà nước. + Phòng sản xuất kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn cho Công ty và giải quyết các vấn đề kỹ thuật, tiến độ sản xuất, tham mưu cho giám đốc trong việc đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh. 6. Đặc điểm về vốn kinh doanh. Khi mới thành lập Công ty TNHH Dương Phú có số vốn là 1.12.000.000đ trong đó vốn cố định là 667.344.600đ và vốn lưu động là 460.655.400đ. Với số vốn cố định này ban đầu công ty không sử dụng hết công suất do thị phần của Công ty trên thị trường chưa lớn lắm. Hiện nay, sản phẩm của Dương Phú rất có uy tín trên thị trường nên nhu cầu về sản phẩm của Dương Phú trên thị trường là rất lớn. Do đó Công ty cần phải mở rộng sản xuất bằng cách sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị. Và nhu cầu về vốn của Công ty đã tăng lên với tổng số vốn đầu tư là 1.367.600đ (trong đó vốn lưu động 700.000.000đ). 7. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Dương Phú 7.1. Bộ máy kế toán Do Công ty mới thành lập nên Bộ máy kế toán hiện nay chỉ gồm 2 người một kế toán trưởng và một nhân viên. Kế toán trưởng phụ trách: - Kế toán nguyên vật liệu - Thanh toán với người bán, người mua - Hướng dẫn kế toán Kế toán viên phụ trách: - Lương, BHXH - Giá thành, chi phí tiêu thụ - Công nợ phải thu, thủ quỹ - Về khai thuế VAT 7.2. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty. Công tác kế toán ở Công ty được thực hiện qua 2 giai đoạn sau: - Hạch toán ban đầu: Tại phân xưởng có nhân viên làm công tác thống kê, tập hợp các chứng từ hạch toán ban đầu, sau đó chuyển lên phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ. Thủ kho (nguyên vật liệu, thành phẩm) tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu theo đúng các chỉ dẫn của phòng kế toán, căn cứ vào các phiếu nhập xuất kho để ghi thẻ kho, cuối tháng lập báo cáo "Nhật, xuất, tồn" chuyển lên phòng kế toán Công ty. Nhân viên thống kê phân xưởng: Bám sát quá trình sản xuất kể từ xuất kho vật liệu cho sản xuất đến khi giao thành phẩm về nhập kho. Hàng ngày tập hợp chấm công và thống kê các phiếu sản xuất phát cho công nhân thực hiện, cuối tháng tập hợp các phiếu giao khoản do Công ty giao xuống lên phòng kế toán để đối chiếu thanh toán cho phân xưởng và căn cứ vào đó để trả lương cho người lao động. - Hạch toán kế toán tại phòng kế toán: Sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, cán bộ kế toán thực hiện sự kiểm tra hợp pháp, hợp lý của các chứng từ thuộc phần hành mà mình phụ trách, lập bảng kê, bảng phân bổ nhật ký chứng từ ghi chép sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Tổng hợp số liệu kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý của công ty. Từ đó phân tích nội dungkinh tế tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra quyết định. 7.3. Tổ chức sổ kế toán. - Là một Công ty TNHH mới đi vào hoạt động nhưng số lượng nghiệp vụ ở Công ty không phải là nhỏ. Do đó để đảm bảo phù hợp với hình thức kế toán của Việt Nam Công ty đã chọn và áp dụng hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ kế toán. Với hình thức đó, Công ty luôn tuân thủ theo những quy định của Bộ tài chính về việc sử dụng chứng từ, sổ sách kế toán. Mọi hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty đều được lập chứng từ theo đúng mẫu và phương pháp tính toán. - Hệ thống của Công ty hiện nay bao gồm: + Nhật ký - chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10. + Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 11 + Bảng phân bổ số 1, 2, 3. + Sổ chi tiết tài khoản. + Sổ cái các tài khoản. Kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, vì vậy hệ thống tài khoản được sử dụng gồm hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, trừ các tài khoản 121, 129, 139, 156, 159, 212, 213, 221, 611, 631. Trình tự ghi sổ kế toán: Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Báo cáo kế toán Sổ cái Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối tháng Đối chiếu II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dương Phú 1. Công tác quản lý chung về kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty. 1.1. Đặc điểm thành phẩm của Công ty. Thành phẩm của Công ty TNHH Dương Phú được hoàn thành với quy trình công nghệ sau: Nguyên liệu Sấy trộn Sản xuất Hoàn thiện sản phẩm Thành phẩm Sàng Nghiền Phế phẩm Tạo hạt Sản phẩm chủ yếu của công ty là: Chậu ĐK 42 cm, chậu ĐK 35 cm, chậu ĐK 25 cm, rọ đũa đôi, bình đựng nước, xô sách nước loại 20 lít, xô sách nước loại 15 lít, ghế ngồi vuông, ghế ngồi tròn. Việc quản lý thành phẩm do phòng kế toán và người quản lý kho thực hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị. Việc nhập xuất kho bao giờ cũng có sự có mặt của ít nhất cả hai bên. Người quản lý kho có nhiệm vụ quản lý và bảo quản thành phẩm sau khi nhập kho. Nếu mất mát, hư hỏng thì người quản lý kho hoàn toàn chịu trách nhiệm. 1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm, các phương thức bán hàng và thể thức thanh toán. Tuy vừa mới thành lập song Công ty TNHH Dương Phú cũng đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Những sản phẩm của Dương Phú tạo ra phần lớn được bán hết ngay do những khách hàng quen thuộc trong địa bàn Hà Nội và ngoại tỉnh. Công ty đã thực hiện một phương thức bán hàng là phương thức tiêu thụ trực tiếp. Với phương thức bán hàng này hình thức thanh toán là: Bán hàng thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng hoặc tiền mặt sau khi đã lập hóa đơn bán hàng tại phòng kế toán. Bán hàng trả chậm: Công ty cho phép một số khách hàng thanh toán chậm trong một thời gian nhất định. Hai hình thức này được Chi phí áp dụng linh hoạt tùy theo từng đối tượng khách hàng. Công ty chia ra 2 loại khách hàng: khách hàng có hợp đồng mua bán là những khách hàng chính, còn lại là những khách hàng lẻ. Khách hàng chính được mua chịu và được hưởng một tỷ lệ chiết khấu theo giá trị hàng mua trên hóa đơn tăng daàu. Với khách hàng quen thời hạn tín dụng rộng rãi hơn. Thông thường Công ty cho khách hàng chịu từ 30 - 50 ngày. Khi mua khách hàng phải thanh toán 30% trị giá lô hàng, sau 20 ngày thanh toán 40%, hết thời hạn thanh toán nốt phần còn lại. 2. Chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Kế toán sử dụng những chứng từ sau để hạch toán: - Hóa đơn giá trị gia tăng. - Phiếu thu - Giấy báo có của ngân hàng Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng loại 3 liên lớn theo chế độ. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt (thường là khách hàng lẻ, số lượng ít chiếm từ 3 - 5% doanh thu) sau khi thu tiền kế toán kiêm thủ quỹ sẽ đóng dấu "Đã thanh toán". Đối với khách hàng thường xuyên có hợp đồng, phát sinh quan hệ mua bán chịu, kế toán sẽ đóng dấu "bán chịu", nếu đổi hàng do sản phẩm hỏng kế toán sẽ đóng dấu "Đã thanh toán". Hóa đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên và được luân chuyển như sau: - Liên 1 (màu đen): Nếu khách hàng thanh toán ngay thì tạm lưu ở chỗ thủ quỹ. Cuối ngày, căn cứ vào số tiền ghi trên hóa đơn, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu sau đó chuyển cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ. Nếu là hóa đơn bán chịu thì kế toán ghi sổ chi tiết TK 331 (Phải thu của khách hàng), sổ chi tiết 5112 (Doanh thu bán hàng). Cuối tháng, sau khi ghi chép đẩy đủ số liệu vào sổ chi tiết, đối chiếu với số liệu ở thủ kho thì liên 1 sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần và đóng vào đúng quyển (25 số một quyển). + Liên 2 (màu đỏ) giao cho khách hàng : việc thanh toán hoặc mua chịu của khách hàng được xác nhận ngay trên hóa đơn (có đóng dấu và ký xác nhận). + Liên 3 (màu xanh). Hóa đơn này được vào sổ giao nhận chứng từ định kỳ thủ kho gửi lên kế toán tiêu thụ, kế toán tiêu thụ phân loại hóa đơn, với khách hàng lẻ thì lập cùng phiếu thu, với khách hàng mua chịu thì phân loại theo đơn vị khách hàng và lưu lại. Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng. Biểu số 1: Mẫu số 01. GTGT - 3LL CP/01 - 3 Hóa đơn (GTGT) Liên 1: (Lưu) Ngày 4 tháng 6 năm 2002 No 59188 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Dương Phú Địa chỉ : Số 110, Vĩnh Tuy, Hà Nội Điện thoại: MS: Họ tên người bán : Tuấn Anh Đơn vị: Công ty.. Địa chỉ: .. Số TK: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:.. STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 X 2 1 2 3 Chậu ĐK 42 cm Chậu ĐK 35 cm Chậu ĐK 25 cm cái cái cái 8640 7450 1500 4.500 3.200 1.980 38.880.000 26.149.500 297.0000 Cộng tiền hàng : 100.377.000 Tiền thuế GTGT, thuế suất 10% : 100377.00 Tổng cộng tiền thanh toán : 110.414.700 Số tiền viết bằng chữ : Một trăm mười triệu bốn trăm mười bốn nghìn bảy trăn đồng Người mua hàng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) 3. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Dương Phú 3.1. Hạch toán doanh thu bán hàng Hàng ngày căn cứ vào liên 1 của hóa đơn GTGT, kế toán tiêu thụ ghi vào "Sổ chi tiết TK 5112 - Doanh thu bán hàng" Sổ chi tiết TK 5112 dùng để theo dõi doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo từng chủng loại trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Sổ được ghi hàng ngày với những hóa đơn thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán (Hóa đơn GTGT và các chứng từ khác) làm căn cứ. Sổ gồm một quyển và mỗi trang sổ theo dõi một sản phẩm. Sổ chi tiết TK 5112 được mở theo mẫu sau: Biểu số 2: Sổ chi tiết TK 5112 Tên sản phẩm : Chậu ĐK 42 cm. Tháng 6 năm 2002 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Chứng từ Diễn giải Số lượng Đơn giá Doanh số 2/6 5136 HĐ bán hàng có thuế 10% 1.530 4.500 6.885.000 3/6 5140 HĐ bán hàng có thuế 10% 15.835 4.500 71.257.500 4/6 5149 HĐ bán hàng có thuế 10% 8.640 4.500 38.880.000 Tổng cộng 45.432 4.500 204.444.000 Ngày 28 tháng 6 năm 2002 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 3: Sổ chi tiết TK 5112 Tên sản phẩm : Chậu ĐK 35 cm. Tháng 6 năm 2002 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Chứng từ Diễn giải Số lượng Đơn giá Doanh số 2/6 5136 HĐ bán hàng có thuế 10% 20.543 3.200 65.737.600 4/6 5142 HĐ bán hàng có thuế 10% 7.450 3.200 26.149.500 9/6 5147 HĐ bán hàng có thuế 10% 1.725 3.200 5.520.000 . . Tổng cộng 53.637 3.200 171.753.600 Ngày 28 tháng 6 năm 2002 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Cuối tháng kế toán tập hợp sổ chi tiết TK 5112 của từng loại thành phẩm vào "Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng - TK 511". Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng - TK 511 được mở theo mẫu (Biểu số 12 ). 3.2. Hạch toán khoản phải thu của khách hàng Trong quá trình tiêu thụ thành phẩm Công ty có áp dụng phương thức bán chịu (bán trả chậm) cho một số khách hàng lớn và quen thuộc. Để theo dõi việc thanh toán với khách hàng kế toán mở sổ theo dõi khoản mục này là "Bảng kê phải thu của khách hàng". Bảng kê này gồm nội dung như sau: Cột 1 : Tên đơn vị khách hàng Cột 2 : Số dư nợ đầu kỳ Cột 3,4 : Số phát sinh Nợ, Có Cột 5 : Số dư cuối kỳ. Cột 6 : Số ngày thanh toán Bảng kê này có mẫu sau: Biểu số 4 Bảng kê phải thu của khách hàng Tài khoản: 131 Tháng 6 năm 2002 Đơn vị tính: VNĐ Tên khách hàng Số dư Nợ đầu kỳ Số phát sinh Số dư nợ cuối kỳ Số ngày Nợ Có Cửa hàng BHTH - Bắc Giang 20.000.000 85

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3406.doc
Tài liệu liên quan