Đề tài Kế toán vật liệu tại công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt

 

Lời nói đầu 1

Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất hiện nay 2

I. Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu. 2

1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu. 2

2. Vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất: 2

3. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 3

4. Yêu cầu quản lý vật liệu. 5

5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vật liệu. 7

II: Tính giá NVL. 8

1. Tính giá NVL theo phương pháp trực tiếp. 8

2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán. 8

III. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu. 10

3. Sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 15

IV. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 16

1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. 17

2. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 27

2.1. Tài khoản kế toán sử dụng. 27

2.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: 28

Chương II: Thực trạng chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở công ty Tân á 32

2.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Tân á. 32

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tân Á. 32

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 33

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Tân Á. 34

2.1.4. Hình thức tổ chức và trình tự hạch toán kế toán của công ty. 37

2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tân Á. 38

II. Tình hình thực tế về công tác quản lý và sử dụng NVL tại công ty TNHH Tân á. 40

1. Đặc điểm sử dụng vật liệu tại công ty. 40

2. Phân loại và tính giá vật liệu ở công ty. 41

3. Tính giá vật liệu. 42

4. Công tác quản lý vật liệu: 45

II. Hạch toán vật liệu tại công ty TNHH Tân á. 46

1. Kế toán chi tiết vật liệu. 46

2. Hạch toán tổng hợp vật liệu, CCDC 53

Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty TNHH Tân á 69

I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán vật liệu và công tác tổ chức quản lý hạch toán vật liệu ở công ty TNHH Tân á 69

1. Những nhận xét chung và công tác quản lý hạch toán vật liệu công ty TNHH Tân Á. 69

2. Những vấn đề cần hoàn thiện. 71

2.1. Về phân loại vật liệu: 71

2.2. Tính giá thành vật liệu: 71

2.3. Việc sử dụng hệ thống sổ kế toán: 72

2.4. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 72

II. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán kế toán vật liệu tại công ty Bê Tông và xây dựng Thịnh Liệt. 72

1. Ý kiến 1: 73

2. Ý kiến 2: 74

3. Ý kiến 3: 74

4. Ý kiến 4: 74

Kết luận 76

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1089 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán vật liệu tại công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua đang đi đường lúc đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611. Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các TK liên quan khác như phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: a. Căn cứ vào giá thực tế vật liệu và giá trị vật liệu đang đi đường tồn cuối kỳ trước để kết chuyển vào tài khoản 611 lúc đầu kỳ. Nợ TK 611 Có TK 152, 151, 153 b. Trong kỳ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc thu mua, nhập kho vật liệu, ghi sổ kế toán như các trường hợp sau: b1: Căn cứ vào hoá đơn của số vật liệu mua ngoài nhập kho: Nếu vật liệu mua về để sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 611 (6111) - Mua NL, VL (giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111,112,141 (trả tiền ngay Có TK 331 (chưa trả tiền) Tổng tiền thanh toán Có TK 341,311 (mua bằng tiền vay) Nếu vật liệu mua về để sản xuất sản phẩm, hàng hoá chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 611 (6111) Có TK 311,331,341 Tổng tiền thanh toán Có TK 111,112,141 b2. Các chi phí mua vật liệu. Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 611 (6111) Nợ TK 133 Có TK 111,112,331,... Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hạc sản phẩm, hàng hoá không phải chịu thuế GTGT, ghi: Nợ TK 611 Có TK 111,112,331,... b.3. Chiết khấu mua hàng được hưởng: Nợ TK 331 Có TK 611 (6111) b.4. Giá trị hàng mua trả lại do không đúng qui cách, quy định trong hợp đồng: Nợ TK 111,112: Nếu thu lại ngay Nợ TK 138 (1388) : nếu chưa thu lại ngay Nợ TK 331: Trừ vào nợ Có TK 611 : Giá trị hàng mua trả lại Có TK: Thuế vat đầu vào tương ứng với giá trị hàng mua trả lại. Thanh toán tiền ngay cho người bán, người cung cấp vật liệu: Nợ TK 331 Có TK 111,112... Phản ánh trị giá vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, cổ phần... Nợ TK 611 (6111) Có TK 411 Riêng với mua vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài, phản ánh giá trị vật tư nhập khẩu, ghi: Nợ TK 611 (6111) Có TK 111,112,331,... Có TK 3333: Thuế nhập khẩu - Với thuế GTGT hàng nhập khẩu: * Với vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm hàng hoá, chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 Có TK 3331 (33312) * Đối với vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm hàng hoá, chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay không chịu thuế GTGT, khi phản ánh nghiệp vụ nhập kho vật liệu, kế toán ghi thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu vào giá trị mua hàng: Nợ TK 611 (6111) Có TK 3331 (33312) c. Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng: Giá thực tế VL xuất dùng = Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL mua trong kỳ - Giá thực tế VL tồn cuối kỳ Để xác định được giá trị thực tế của số vật liệu dùng cho từng nhu cầu đối tượng cho sản xuất sản phẩm, bán hàng, mất mát, hao hụt,... kế toán phải kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được (do kế toán tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất dùng liên tục trên cơ sở các chứng từ xuất). Các nghiệp vụ lúc cuối kỳ được ghi sổ: * Kết chuyển giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ: Nợ TK 152,153,151 Có TK 611 (6111) * Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, xuất bán: Nợ TK 621, 627: Xuất kho cho xây dựng kinh doanh Nợ TK 632 Xuất bán “giá vốn hàng bán” Có TK 611 (6111) * Căn cứ giá thực tế vật liệu thiếu hụt, mất mát và biên bản quyết định xử lý, ghi: Nợ TK 138 (1381) Phải thu khác tài sản thiếu chờ xử lý Nợ TK 111 Thu tiền bồi thường Nợ TK 334 Trừ vào tiền công Có Tk 611 (6111) Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ Chênh lệch đánh giá giảm Thiếu hụt, mất mát Xuất bán Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng cho SXKD Chênh lệch đánh giá tăng Nhận góp vốn cổ phần, quyên tặng Thuế GTGT phải nộp với hàng nhập khẩu (DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) Thuế nhập khẩu Trị giá thực tế VL nhập kho GTGT đầu vào được khấu trừ Mua chưa trả tiền, trả tiền ngay Thanh toán tiền Trị giá thực tế VL nhập kho Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Mua trả tiền ngay Chiết khấu hàng mua được hưởng, giảm giá, hàng mua trả lại Kết chuyển giá trị VL tồn lúc cuối kỳ Kết chuyển giá trị VL tồn lúc đầu kỳ TK 412 TK 411 TK 3331 TK 333(3333) TK 331,311 TK 133 TK 111,112,141 TK 152,151,153 TK 412 TK 111,138,334 TK 632 TK 621,627 TK 111,112,138 TK 152,151 TK 611 (6111) Chương II: Thực trạng chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ở công ty Tân á 2.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Tân á. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh của công ty bao giờ cũng phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm toàn công ty vì thế trước khi đi sâu vào việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tại công ty Tân á ta cần tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của công ty gắn với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm của công ty. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tân á. Công ty sản xuất và thương mại Tân á với văn phòng giao dịch tại 135 Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: Tan A Product and trade company là một công ty TNHH được thành lập vào ngày 28/11/1996. Tuy mới thành lập được không lâu, nhưng với thời gian đó công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Hiện nay công ty đã chiếm 40% thị phần còn lại là các hãng khác. Sản phẩm của công ty ngay từ khi xuất hiện trên thị trường đã được người tiêu dùng chấp nhận và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Hiện nay trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các hãng, vấn đề tồn tại và phát triển là công việc hàng đầu mà công ty đặt ra. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công ty có thể đứng vững trong việc cạnh tranh với các hãng thì công ty đã tìm ra hướng đi riêng của mình là “lấy chất lượng sản phẩm làm yếu tố sống còn của công ty ”. Từ khi thành lập công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề công nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong quan hệ với nhà cung cấp công ty luôn phấn đấu là một khách hàng đáng tin cậy. Mở rộng quan hệ không chỉ với các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước mà cả với các nhà cung cấp nước ngoài đảm bảo đầu tư đáp ứng được tính kỹ thuật cao cho sản phẩm. Công ty rất coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, kế hoạch sản xuất được căn cứ trên nhu cầu thị trường. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm và chính sách thâm nhập thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ đang được công ty từng bước đưa vào thực hiện. Hiện nay trên phạm vi cả nước đều có đại lý phân phối sản phẩm của công ty. Ngoài trụ sở chính ở Hà Nội công ty đã có một chi nhánh tại TPHCM và hiện tại công ty đang thâm nhập vào thị trường Đà Nẵng để mở một chi nhánh tại đó. Và đặc biệt là sản phẩm của công ty đã được các nước trong khu vực Đông Nam á biết đến. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Ngay từ khi mới thành lập công ty đã chọn tên là sản xuất và thương mại. Do đó chức năng chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh trực tiếp sản phẩm mình sản xuất ra, đồng thời buôn bán nguyên vật liệu cho các nhà sản xuất khác. Đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng cũng như thị hiếu luôn thay đổi của người tiêu dùng, công ty tiến hành đa dạng hoá sản phẩm: - Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại để chứa nước đằng inox, bể nhựa, kệ bếp và các sản phẩm bằng inox cao cấp khác. - Các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng bằng inox, sắt…. Trong các doanh nghiệp sản xuất như công ty thì công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hưởng lớn đến tổ chức quy trình sản xuất hoạt động kinh doanh nói chung và tổ chức quản lý sản xuất, tổ chức công tác nói riêng. Do vậy, trước khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý sản xuất của công ty, ta đề cập đến một vài nét về quy trình công nghệ. Sản phẩm sản xuất của công ty đòi hỏi sự chính xác cao, qua nhiều bước công việc. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm là cả một quá trình khép kín. Vật tư Sản xuất Bán thành phẩm Lắp ráp Thành phẩm Vật liệu từ kho vận chuyển đến hai phân xưởng inox và nhựa sau đó chuyển sang kho bán thành phẩm (nếu là sản phẩm đơn giản thì sau khâu này trở thành sản phẩm hoàn chỉnh chuyển thẳng tới kho thành phẩm), tiếp theo chuyển đến phân xưởng lắp ráp cuối cùng là nhập kho thành phẩm. Suốt quá trình đó có kiểm tra chất lượng loại bỏ sản phẩm hỏng không đạt chất lượng. Do quy trình công nghệ khép kín nên nhà máy có thể tiết kiệm thời gian, nguyên vật liệu giảm bớt chi phí tăng lợi nhuận. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Tân á. Công ty Tân á hiện nay có đôi ngũ cán bộ công nhân viên hơn 100 người với các ký sư trình độ cao, các cán bộ kinh doanh năng động và lực lượng công nhân lao động lành nghề. Bộ phận sản xuất trực tiếp và đội ngũ giao hàng có hơn 60 người chiếm khoảng 60% tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty. Bộ máy quản lý của công ty gồm 1 Giám đốc, hai phó Giám đốc và các phòng ban phân xưởng trực thuộc. Đáp wnsg yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất được bố trí sắp xếp thành các phòng ban phân xưởng. Ban Giám đốc Giám đốc/ Phó Giám đốc Nhà máy sản xuất bồn chứa nước INOX, nhựa và các sản phẩm cơ khí Cửa hàng kinh doanh tổng hợp và bán buôn sản phẩm của công ty Cửa hàng chuyên doanh cung và bán bồn chứa nước INOX, Nhựa Chi nhánh công ty Tân á tại thành phố HCM Kho vật tư sản phẩm hàng hoá Văn phòng công ty Các đại lý bán lẻ H1: Sơ đồ tổ chức của công ty sản xuất và thương mại Tân á. * Giám đốc là người đứng đầu công ty, lãnh đạo và quản lý công ty về mọi mặt công tác đảm bảo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc và pháp luật hiện hành về mọi mặt trong hoạt động của công ty. * Các phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực hoạt động của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật Nhà nước về hiệu quả của các lĩnh vực công tác do Giám đốc uỷ nhiệm. - Phó Giám đốc sản xuất giúp Giám đốc điều hành chung sản xuất và trực tiếp quản lý tình hình tài sản của công ty, thực hiện các nhiệm vụ sau: + Chỉ đạo chung về hoạt động kinh doanh + Khảo sát thị trường định hướng kinh doanh + Tìm kiếm bạn hàng giao dịch kinh doanh + Quyết định mua bán trao đổi Công ty Tân á gồm có 4 phòng ban và hai phân xưởng: phòng kế toán tài chính gồm 7 người, phòng kinh doanh 8 người, phòng tổ chức lao động 3 người, phòng kỹ thuật 8 người và tổ bán hàng gồm 8 người: có hai phân xưởng là phân xưởng inox và phân xưởng nhựa. * Phòng tài chính – kế toán: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính kế toán, sử dụng chức năng Giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Phòng có nhiệm vụ: + Lập kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh + Thực hiện chế độ ghi chép phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và có hệ thống số liệu kế toán. + Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm. + Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện tài chính toàn công ty, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các phân xưởng sản xuất. * Phòng kinh doanh: Tham mưu giúp Giám đốc công ty xác định được phương hướng, mục tiêu kinh doanh, xây dựng các kế hoạch kinh doanh theo định kỳ dài hạn và hàng năm. Phòng là nơi nghiên cứu chiến lược kinh doanh xuất nk, đảm nhiệm công tác giao dịch, đối ngoại nhằm mở rộng thị trường, tìm nguồn hàng và khách hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế phòng còn là nơi nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định của Nhà nước. * Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc về công tác nghiên cứu quản lý khoa học công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ chế tạo thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng đào tạo công nhân kỹ thuật toàn công ty, tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và một số lĩnh vực hoạt động khác. * Phòng tổ chức lao động: Phòng có nhiệm vụ tổ chức tuyển dụng, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với người lao động tình hình phân phối tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. * Tổ bán hàng: Là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng thu thập các thông tin phản hồi từ phía khách hàng để báo cáo lên Giám đốc, đồng thời phải tìm ra phương hướng để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. * Phân xưởng inox chuyên sản xuất bồn chứa nước bằng inox và các sản phẩm bằng inox. 2.1.4. Hình thức tổ chức và trình tự hạch toán kế toán của công ty. * Hình thức tổ chức: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý để phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, đứng đầu là kế toán trưởng. Phòng kế toán thực hiện mọi công việc kế toán từ việc thu nhận sử lý chứng từ luân chuyển ghi sổ tổng hợp lập báo cáo tài chính, phân tích kinh tế. Dưới đây là hệ thống sơ đồ tổ chức bộ máy phòng kế toán của công ty Tân á. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán kho Kế toán giá thành sản phẩm nguyên vật liệu Kế toán tiền lương và các vấn đề khác Kế toán công nợ H2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Tân á. Tất cả mọi chứng từ, hoá đơn có liên quan đều được chuyển về phòng kế toán để tập trung số liệu sau đó qua kế toán tổng hợp rồi kế toán trưởng xét duyệt. * Hình thức kế toán và trình tự hạch toán. Phòng kế toán của công ty đã góp phần không nhỏ vào sự thành công và kết quả thu được từ những năm qua. Cùng với sự lớn mạnh của công ty, phòng kế toán ngày càng được nâng cao nghiệp vụ. Tất cả các nhân viên kế toán đều được đào tạo qua chuyên ngành kế toán, để phù hợp với hệ thống kế toán của Nhà nước, phòng đã được trang bị hệ thống máy tính để phục vụ cho việc ghi chép cập nhật và tổng hợp thông tin một cách chính xác, nhanh nâng cao được chất lượng của thông tin kế toán, tài chính. Các nhân viên kế toán đều có thể sử dụng thành thạo máy vi tính, có sự hiểu biết và nắm vững nghiệp vụ chuyên môn. Về phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng ngày kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, ưu điểm của phương pháp này là có thể theo dõi chặt chẽ tình hình biến động, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh chính xác các thông tin kế toán tài chính của công ty. Về hình thức ghi sổ kế toán: Công ty áp dụng chế độ hạch toán kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”. 2.1.5. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tân á. Với quy mô ngày càng mở rộng, số lượng lao động của công ty không ngừng tăng lên, cơ cấu lao động ngày càng trẻ hoá với trình độ học vấn cao. Từng bước trưởng thành và phát triển, ngày nay mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty càng phong phú và đa dạng đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng. Hiện nay công ty có trụ sở chính tại 135 Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội và xưởng sản xuất tại đường Linh Nam – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Có thể thấy quy mô và kết quả kinh doanh của công ty Tân á trong một số năm gần đây. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 So sánh 00/99 ST TL Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận Vốn kinh doanh - Vốn cố định - Vốn lưu động Thu nhập b/quân Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng 3.173.687.421 2.645.668.324 528.019.097 3.554.374.951 1.012.083.166 2.542.291.785. 510.000 5.398.743.200 4.493.961.525 904.781.675 4.986.931.212 2211.281.932 2.775.649.280 640.000 2.225.055.779 1.848.293.201 376.725.578 1.432.556.261 1.199.198.766 233.357.495 130.000 70,12 56,31 98,97 40,3 118,49 9,18 25,45 Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá phát triển với quy mô ngày càng lớn. Cụ thể tổng doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 2.225.055.779đ với tỷ lệ tăng 70,12% đây là một con số rất khả quan cho công ty. Về chi phí năm 1999 tăng so với năm 1998 là 56,31% tuy nhiên mức tăng của chi phí chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Với tốc độ tăng của doanh thu lớn như vậy dẫn đến tốc độ tăng của lợi nhuận khá mạch cụ thể năm 1999 tăng so với năm 1998 là 98,97%. Đặc biệt nguồn vốn kinh doanh của công ty bổ xung rất lớn trong một số năm gần đây, cụ thể năm 1999 tăng so với năm 1998 là 1.432.556.261 đ với tỷ lệ tăng là 40,3% nhưng trong đó chủ yếu tăng ở vốn cố định, vốn lưu động được bổ xung ít hơn. Chứng tỏ công ty chú trọng vào việc đầu tư TSCĐ. Với mức tăng nhanh của doanh thu và tương lai phát triển của công ty nên công ty cũng đã chú trọng đến đời sống của công nhân lao động tuy nhiên mức lương bình quân một người vẫn còn thấp do đó trong thời gian tới công ty cần chú trọng hơn nữa đến thu nhập của người lao động thì từ đó mới thúc đẩy được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày một đi lên. Với quy mô như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả to lớn, có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Tân á là khá tốt. Song để có được những kết luận chính xác về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta cần nghiên cứu một số chỉ tiêu tài chính sau: Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Tỷ suất đầu tư Tỷ suất tài trợ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh Doanh lợi doanh thu Doanh lợi chủ sở hữu 21,86% 25,32% 1,08% 0,75% 3,34% 10,69% 25,72% 29,38% 1,26% 0,89% 3,63% 12,8% Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty Tân á Các chỉ tiêu trên cho thấy tình hình tài chính của công ty tương đối tốt, khả năng thanh toán ngắn hạn cả hai năm đều lớn hơn 1 và năm sau cao hơn năm trước. Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng khá tốt chứng tỏ công ty có khả năng về tự chủ sở hữu đều năm sau cao hơn năm trước, đã dẫn đến tỷ suất đầu tư của công ty tăng khá mạnh. Từ đây ta thấy công ty khá chú trọng vào việc đầu tư tài sản cố định. Có được những thành quả trên là công ty đã nổ lực trong quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong việc chi phí và giá thành sản phẩm. II. Tình hình thực tế về công tác quản lý và sử dụng NVL tại công ty TNHH Tân á. 1. Đặc điểm sử dụng vật liệu tại công ty. Công ty TNHH Tân á là một doanh nghiệp tư nhân chuyên sản xuất bồn nước phục vụ cho người tiêu dùng. Chi phí vật liệu cho mỗi một đơn vị sản phẩm thường chiếm 70% trong quá trình sản phẩm vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng nhất cho một quy trình sản xuất, tổ chức công tác kế toán vật liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán vật liệu trước hết phải tìm hiểu rõ về đặc điểm của vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất ở công ty cũng có đặc thù riêng. Để sản xuất ra một bồn nước công ty sử dụng nhiều loại vật liệu mà mỗi loại là sản phẩm của công nghiệp như inox, thép lá vuông. Có vật liệu là sản phẩm qua khai thác đưa vào sử dụng ngay như: nhựa thông để phục vụ cho mục đích hàn.v..v.. Khối lượng các loại vật liệu đưa vào sử dụng rất khác nhau nhiều hay ít phụ thuộc vào yêu cầu của từng loại sản phẩm: inox, thép lá, Sơn, nhựa thông, thức, que hàn. Việc mua vận chuyển bảo quản các loại vật liệu có đặc điểm riêng khác nhau có loại vật liệu mua ngay trong nước như: Sơn, thép lá, thức, quy hàn ..v.v. Có loại vật liệu phải mua ở nước ngoài như: inox..v..v.. Việc bảo quản vật liệu: ở kho: Bảo quản các loại vật liệu: inox, thép lá, phụ tùng khác như ốc vít… được bảo quản ở nơi khô ráo, an toàn cẩn thận trống ẩm mốc, rỉ sét đối với các vật liệu như đinh ốc, thép lá… trống là rập méo, rách đối với inox…. 2. Phân loại và tính giá vật liệu ở công ty. a. Phân loại vật liệu: Mỗi loại vật liệu có một nội dung kinh tế, công dụng, tính năng riêng, do đó để tiến hành quản lý và hạch toán chính xác một khối lượng vật liệu lớn, chủng loại phong phú và đa dạng như vậy phải tiến hành phân loại chúng một cách khoa học. Việc phân loại vật liệu phải dựa theo những tiêu thức nhất định để sắp xếp những vật liệu có cùng một tiêu thức vào cùng một loại, cùng nhóm thực tế công ty đã tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng thứ, loại vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán vật liệu có thể theo dõi được tình hình biến động của từng thứ, loại vật liệu do đó có thể cung cấp thông tin chính xác kịp thời. Muốn bảo quản, quản lý chặt chẽ và hiệu quả tổ chức hạch toán chi phí với từng thứ, từng loại vật liệu tốt phải tiến hành phân loại vật liệu theo các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực tể sản phẩm. Nguyên vật liệu chính bao gồm nhiều loại khác nhau: - Vật liệu phụ: Là những vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất không cấu thành nên thực thể của sản phẩm mà có thể cùng với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc hình dáng, kiểu cách của sản phẩm tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được hiện bình thường: que hàn, nhựa thông, dầu thải, thiếc, sơn. - Nhiên liệu: Là loại vật liệu phụ cung cấp nhiệt lượng cho máy móc phương tiện vận tải: xăng dầu diejen, DP14, mỡ ic, than, dầu fanh. - Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà công ty sử dụng thay thế của xe ô tô máy móc thiết bị công như: lốp ô tô, vòng bi, fớt, gioăng, phớt pittông, xi lanh .. băng tải, con lăn để tiện cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu công ty đã sử dụng hệ thống kho tàng. + Kho để inox + Kho thép, đinh ốc + Kho nhiên liệu + Kho phụ tung thay thế Và sử dụng hệ thống sổ chi tiết vật tư từng kho theo từng loại vật liệu. 3. Tính giá vật liệu. Nguyên vật liệu mà sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn toàn là vật liệu mua ngoài. Công ty sử dụng giá thực tế để hạch toán và ghi sổ kế toán. * Đối với vật liệu nhập kho: - Theo yêu cầu sản xuất kinh doanh phòng kinh doanh tổng hợp căn cứ vào tình hình sản xuất đã lập ra để đi mua vật tư. Khi vật tư về đến công ty kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ trong tháng đó là giá mua vật liệu thực tế còn tất cả các khoản chi phí vận chuyển bốc dỡ, bao gói… vật liệu nhập kho được theo dõi riêng trên một tài khoản không được tính vào giá thực tế của vật liệu nhập kho các chi phí được tính như sau: + Nếu các chi phí thu mua do thuê ngoài vận chuyển, bốc dỡ… được chi trả bằng tiền mặt thì được tập hợp vào NKCT số 1 hoặc NKCT số 10 phần ghi nợ TK 152 cuối tháng được kết chuyển vào TK 154 cùng với các chi phí sản xuất khác trên NKCT số 7. + Nếu các chi phí thu mua, vận chuyển bốc dỡ bằng phương tiện của công ty thì sẽ tập hợp thẳng vào TK 154 đối ứng với TK có liên quan cuối tháng các khoản chi phí này cùng các chi phí sản xuất khác sẽ được kết chuyển vào NKCT số 7. - Vì vật liệu của công ty sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn toàn là vật liệu mua ngoài nên khi vật liệu nhập kho tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập vật liệu đó được đánh giá theo thực tế một cách khác nhau: + Nếu vật liệu mua ngoài cung cấp theo hợp đồng kinh doanh thì giá thực tế được tính theo giá thoả thuận ghi trên hợp đồng kinh doanh chưa có thuế giá trị gia tăng cộng chi phí thu mua: Vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản… (nếu có) + Nếu vật liệu mua ngoài không theo hợp đòng kinh doanh: Giá mua thực tế vật liệu nhập kho = Giá mua ghi trên HĐ (chưa có thuế GTGT) + Chi phí vận chuyển (nếu có) Trường hợp bên cung ứng bao thầu vận chuyển thì chi phí vận chuyển đã được tính trong giá mua nguyên vật liệu. Khi đó giá mua thực tế của vật liệu nhập kho chính bằng giá mua ghi trên hoá đơn chưa có thuế giá trị gia tăng (trong đó đã có chi phí vận chuyển). Ví dụ: Mua máy bơm nước PW401E ở công ty thương mại Đại Việt. Căn cứ vào số lượng nhập là 1 cái và giá mua chưa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng sau: Biểu 01: Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Mẫu số: 01GTKT – 3LL Ngày: 29 tháng 2 năm 2000 DL/99-B Số: 089423 Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại Đại Việt. Địa chỉ: Cửa hàng 36 Láng Hạ Số TK: 710B-01339 Mã số: 01 – 00368421 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Ngọc Trung Đơn vị: Công ty TNHH Tân á Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 01 – 00205334 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Máy bơm nước PW401E Cái 01 2.190.000 2.190.000 Cộng tiền hàng: 2.190.000 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 109.500 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.299.500 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm chín chín nghìn năm trăm đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Như vậy kế toán ghi sổ theo đúng giá thực tế ghi trên hoá đơn mua là 2.299.500đ. Nợ TK 152 2.190.000 Nợ TK 133 109.500 Có 2.299.500 Chi phí vận chuyển: Nợ TK 154 chi phí vận chuyển Có TK liên quan Cuối tháng kết chuyển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0262.doc
Tài liệu liên quan