Đề tài Khảo sát hệ thống phanh trên xe Honda Civic 20

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI NÓI ĐẦU 3

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 4

1.1. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI 4

1.2. GIỚI THIỆU XE ÔTÔ HONDA CIVIC 4

1.2.1. Tổng thể về xe ôtô Honda Civic 4

1.2.2. Giới thiệu tổng thể xe Honda Civic 2.0 4

1.2.3. Đặc tính kỹ thuật của xe 5

1.3. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH 7

1.3.1. Công dụng 7

1.3.2. Phân loại 7

1.3.3. Yêu cầu 8

CHƯƠNG 2 - SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỆ THỐNG ABS PHANH TRÊN ÔTÔ HONDA CIVIC 2.0 9

2.1. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CHUNG CỦA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE 9

2.2. SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG PHANH ABS 9

2.2.1. Đặc điểm cấu tạo của hệ thống phanh ABS 9

2.2.2. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống phanh 10

2.2.3. Cụm điều khiển thủy lực 11

2.2.4. Bộ điều khiển ABS 16

2.2.5. Hệ thống EBD (Electronical Brake force Distribution) 18

CHƯƠNG 3 - KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CỤM CHI TIẾT, CHI TIẾT CHÍNH TRONG HỆ THỐNG PHANH TRÊN Ô TÔ HONDA CIVIC 21

3.1. Cơ cấu phanh 21

3.1.1. Cấu tạo 21

3.1.2. Nguyên lý làm việc 21

3.2. Xilanh phanh chính 22

3.2.1. Cấu tạo 22

3.2.2. Nguyên lý làm việc 23

3.3. Bầu trợ lực phanh 24

3.3.1. Khái quát 24

3.3.2. Cấu tạo 24

3.3.3. Nguyên lý làm việc 24

3.4. Cảm biến tốc độ bánh xe 26

3.4.1. Cấu tạo 26

3.4.2. Nguyên lý hoạt động 27

3.5. Đồng hồ táp lô 27

3.6. Công tắt đèn phanh 27

CHƯƠNG 4 - KIỂM TRA, CHẨN ĐOÁN VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE HONDA CIVIC 28

4.1. NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHANH 28

4.2. KI ỂM TRA TỔNG HỢP HỆ HỐNG PHANH XE HONDA CIVIC 28

4.2.1. Kiểm tra tổng hợp xe 28

4.2.2. Một số triệu chứng thường gặp 29

4.3. KIỂM TRA HỆ THỐNG ABS 30

4.3.1. Kiểm tra bằng hệ thống chẩn đoán 30

4.3.2. Chức năng kiểm tra ban đầu 31

4.3.3. Chức năng chẩn đoán 32

4.3.4. Phân tích các nội dung cơ bản 36

4.4. SỬA CHỮA HƯ HỎNG MỘT SỐ CHI TIẾT BỘ PHẬN CHÍNH 38

4.4.1. Tháo lắp càng phanh (Calip) 39

4.4.2. Sửa chữa Calip 40

4.4.3. Sửa chữa đĩa phanh 41

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 8883 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát hệ thống phanh trên xe Honda Civic 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI NÓI ĐẦU 3 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 4 1.1. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI 4 1.2. GIỚI THIỆU XE ÔTÔ HONDA CIVIC 4 1.2.1. Tổng thể về xe ôtô Honda Civic 4 1.2.2. Giới thiệu tổng thể xe Honda Civic 2.0 4 1.2.3. Đặc tính kỹ thuật của xe 5 1.3. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH 7 1.3.1. Công dụng 7 1.3.2. Phân loại 7 1.3.3. Yêu cầu 8 CHƯƠNG 2 - SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỆ THỐNG ABS PHANH TRÊN ÔTÔ HONDA CIVIC 2.0 9 2.1. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CHUNG CỦA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE 9 2.2. SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG PHANH ABS 9 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo của hệ thống phanh ABS 9 2.2.2. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống phanh 10 2.2.3. Cụm điều khiển thủy lực 11 2.2.4. Bộ điều khiển ABS 16 2.2.5. Hệ thống EBD (Electronical Brake force Distribution) 18 CHƯƠNG 3 - KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CỤM CHI TIẾT, CHI TIẾT CHÍNH TRONG HỆ THỐNG PHANH TRÊN Ô TÔ HONDA CIVIC 21 3.1. Cơ cấu phanh 21 3.1.1. Cấu tạo 21 3.1.2. Nguyên lý làm việc 21 3.2. Xilanh phanh chính 22 3.2.1. Cấu tạo 22 3.2.2. Nguyên lý làm việc 23 3.3. Bầu trợ lực phanh 24 3.3.1. Khái quát 24 3.3.2. Cấu tạo 24 3.3.3. Nguyên lý làm việc 24 3.4. Cảm biến tốc độ bánh xe 26 3.4.1. Cấu tạo 26 3.4.2. Nguyên lý hoạt động 27 3.5. Đồng hồ táp lô 27 3.6. Công tắt đèn phanh 27 CHƯƠNG 4 - KIỂM TRA, CHẨN ĐOÁN VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE HONDA CIVIC 28 4.1. NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHANH 28 4.2. KI ỂM TRA TỔNG HỢP HỆ HỐNG PHANH XE HONDA CIVIC 28 4.2.1. Kiểm tra tổng hợp xe 28 4.2.2. Một số triệu chứng thường gặp 29 4.3. KIỂM TRA HỆ THỐNG ABS 30 4.3.1. Kiểm tra bằng hệ thống chẩn đoán 30 4.3.2. Chức năng kiểm tra ban đầu 31 4.3.3. Chức năng chẩn đoán 32 4.3.4. Phân tích các nội dung cơ bản 36 4.4. SỬA CHỮA HƯ HỎNG MỘT SỐ CHI TIẾT BỘ PHẬN CHÍNH 38 4.4.1. Tháo lắp càng phanh (Calip) 39 4.4.2. Sửa chữa Calip 40 4.4.3. Sửa chữa đĩa phanh 41 LỜI NÓI ĐẦU Nền công nghiệp ôtô trên thế giới ngày nay đã đạt được những thành tựu cao về khoa học kĩ thuật. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường ô tô đã thúc đẩy đầu tư nhiều về mặt nghiên cứu các công nghệ mới cho ôtô. Điều này đã làm cho chiếc ôtô hiện đại ngày nay được trang bị nhiều công nghệ tiên tiến dẫn đến mẫu mã kết cấu chất lượng sử dụng rất tốt. Và hệ thống phanh cũng nằm trong sự thay đổi ấy. Vì vậy việc tìm hiểu tính năng của xe đặc biệt là hệ thống phanh hết sức cần thiết đối với một sinh viên ngành công nghệ kỹ thuật ô tô. Do đó em đã chọn đề tài “Khảo sát hệ thống phanh trên xe Honda Civic 2.0” để hiểu thêm về kết cấu, nguyên lý và kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa của hệ thống. Trong quá trình làm đồ án, do trình độ bản thân, tài liệu, kiến thức thực tế và thời gian còn hạn chế nên không thể không có những sai sót, vì vậy em kính mong sự góp ý chỉ bảo của các thầy trong bộ môn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy ThS. Nguyễn Lê Châu Thành, các thầy giáo trong bộ môn công nghệ kỹ thuật ô tô cùng tất cả các bạn sinh viên đã giúp đỡ em để em hoàn thành đồ án này. Đà Nẵng, ngày 01 tháng 06 năm 2010 Sinh viên thực hiện Trần Quang Vinh CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 1.1. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI Ngày nay ôtô đã trở thành phương tiên vận chuyển phổ biến trên thế giới. Vấn đề an toàn khi sử dụng ôtô rất được quan tâm. Vì vậy các nhà thiết kế ngày nay đang tìm hiểu nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống phanh (được xem là “thần hộ mệnh” của mỗi ôtô) trên các xe hiện đại. Em hy vọng thông qua đề tài này mọi người sẽ giúp người sử dụng hiểu nguyên lý làm việc, cũng như cách khắc phục các hỏng hóc nhằm bảo dưỡng và sử dụng hệ thống phanh một cách tốt nhất để đảm bảo an toàn cho người và tài sản của mình. 1.2. GIỚI THIỆU XE ÔTÔ HONDA CIVIC 1.2.1. Tổng thể về xe ôtô Honda Civic 1.2.2. Giới thiệu tổng thể xe Honda Civic 2.0 Xe ô tô Civic là loại xe đầu tiên, loại sedan hạng trung của hãng Honda được sản xuất và lắp ráp tại Việt Nam. Civic thế hệ thứ 8 với nhiều tính năng vượt trội và được trang bị nhiều thiết bị an toàn, đạt tiêu chuẩn an toàn 5 sao của Euro-NCAP (chương trình đánh giá độ an toàn của xe mới tại Châu Âu). Các hệ thống an toàn bao gồm cấu tạo thân xe tương thích khi va chạm có khả năng tự bảo vệ cao và cải thiện mức tương thích với xe khác. Hệ thống an toàn thụ động với hai túi khí, trong số các hệ thống phanh hiện đại trên xe phải kể đến hệ thống phanh được tích hợp các hệ thống như: hệ thống chống bó cứng bánh xe ABS (Anti-lock Brake System); hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD (Electronical Brake-Force Distribution). Hình 1.2. Mẫu xe HONDA CIVIC 2.0 ra mắt năm 2007 1.2.3. Đặc tính kỹ thuật của xe TT  Thông số  Đơn vị  Giá trị   Kính thước   1  Công thức bánh xe   4x2   2  Chiều dài toàn bộ  mm  4540   3  Chiều rộng toàn bộ  mm  1750   4  Chiều cao toàn bộ  mm  1450   5  Chiều dài cơ sở  mm  2700   6  Khoảng sáng gầm xe  mm  165   Trọng Lượng   7  Trọng lượng bản thân  KG  1320   8  Phấn bố trên trục 1  KG  730   9  Phân bố trên trục 2  KG  590   10  Số người cho phép (kể cả lái xe)  KG  5   11  Trọng lượng toàn bộ  KG  1695   Động cơ   12  Loại 4 kỳ, 4 xilanh thẳng hàng     13  Thể tích làm việc  cm3  1998   14  Công suất lớn nhất/Tốc độ quay  kw/vòng/phút  114/6000   15  Mômen lớn nhất/Tốc độ quay  N.m/vòng/phút  188/4500   16  Tốc độ không tải nhỏ nhất  Vòng/phút  800   17  Vị trí lắp động cơ   Đặt trước   Hộp số   18  Số tự động     19  Tỷ số truyền số 1   2,652   20  Tỷ số truyền số 2   1,517   21  Tỷ số truyền số 3   1,082   22  Tỷ số truyền số 4   0,773   23  Tỷ số truyền số 5   0,566   24  Tỷ số truyền số lùi   2,000   Hệ thống treo   25  Hệ thống treo trước: Macpherson với bộ thăng bằng, lò xo   26  Hệ thống treo sau: tay đòn kép/lò xo   Hệ thống phanh   27  Phanh trước  Đĩa tản nhiệt   28  Phanh sau  Phanh đĩa   Chiếu sáng   29  Đèn pha  12V-60W  HID   30  Đèn cốt  12V-51W  HB4   31  Đèm sương mù  12V-55W  H11   32  Đèn xinhan  12V-21W    33  Đèn phanh  12V-21W    34  Đèn đồng hồ, đèn báo  LED    Hệ thống lái   35  Loại  Thanh răng, bánh răng pi nhông trợ lực điện   36  Vô lăng  Đường kính 267mm  3 chấu phủ sơn màu bạc   Điều hoà không khí   37  Máy nén  77,1ml  Loại cuộn   38  Ly hợp máy nén   Đĩa đơn loại khô   39  Chất làm lạnh  450g  Ga 134   1.3. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG PHANH 1.3.1. Công dụng Hệ thống phanh dùng để làm giảm tốc độ của ô tô cho đến một tốc độ nào đó hoặc đến khi dừng hẳn, ngoài ra còn để giữ cho ô tô đứng được trên đường có độ dốc nhất định. Hệ thống phanh đảm bảo cho xe ô tô chạy an toàn ở tốc độ cao, nâng cao năng suất vận chuyển. 1.3.2. Phân loại - Phân loại theo công dụng: + Hệ thống phanh chính + Hệ thống phanh dừng - Phân loại theo vị trí đặt cơ cấu phanh + Phanh ở bánh xe + Phanh ở trục truyền động (sau hộp số) - Phân loại theo kết cấu của cơ cấu phanh + Phanh guốc + Phanh đai + Phanh đĩa - Phân loại theo phương thức dẫn động + Dẫn động phanh bằng cơ khí + Dẫn động phanh bằng thuỷ lực + Dẫn động phanh bằng khí nén (hơi) + Dẫn động phanh liên hợp (thuỷ lực + khí nén) + Dẫn động phanh có trợ lực 1.3.3. Yêu cầu Hệ thống phanh là một bộ phận quan trọng của ô tô đảm nhận các chức năng “an toàn chủ động” vì vậy hệ thống phanh phải thoả mãn các yêu cầu sau đây. + Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe trong mọi trường hợp + Hoạt động êm dịu để đảm bảo sự ổn định của xe ô tô khi phanh + Điều khiển nhẹ nhàng để giảm cường độ lao động của người lái + Có độ nhạy cao để thích ứng nhanh với các trường hợp nguy hiểm + Đảm bảo việc phân bố mô men phanh trên các bánh xe phải tuân theo nguyên tắc sử dụng hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh với mọi cường độ + Cơ cấu phanh không có hiện tượng tự xiết + Cơ cấu phanh phải có khả năng thoát nhiệt tốt + Có hệ số ma sát cao và ổn định + Giữ được tỷ lệ thuận giữa lực tác dụng lên bàn đạp phanh và lực phanh sinh ra ở cơ cấu phanh + Hệ thống phải có độ tin cậy, độ bền tuổi thọ cao + Bố trí hợp lý để dễ dàng điều chỉnh chăm sóc và bảo dưỡng CHƯƠNG 2 - SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỆ THỐNG ABS PHANH TRÊN ÔTÔ HONDA CIVIC 2.0 2.1. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CHUNG CỦA HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE  Hình 2.1. Sơ đồ bố trí chung HTP trên xe Honda Civic 1-Đèn báo hệ thống phanh; 2-Đường ống phanh; 3-Phanh sau; 4-Bàn đạp; 5-Bầu trợ lực phanh; 6-Xilanh phanh chính; 7-Phanh tay; 8-Bộ chấp hành và ECU điều khiển trượt; 9-Phanh trước 2.2. SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG PHANH ABS 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo của hệ thống phanh ABS - Cơ cấu phanh trước: là kiểu phanh đĩa có càng phanh di động, đĩa phanh thông gió giúp làm mát tốt trong quá trình hoạt động - Cơ cấu phanh sau: kiểu phanh đĩa có càng phanh di động, đĩa phanh là đĩa đặc - Phanh dừng kiểu phanh đĩa tích hợp trên 2 bánh sau, điều khiển và dẫn động bằng cơ khí - Trợ lực phanh sử dụng bầu trợ lực kiểu chân không có kết cấu nhỏ ngọn hỗ trợ phanh đạt hiệu quả trợ lực cao. - 4 cảm biến tốc độ bánh xe có tác dụng đo tốc độ bánh xe của mỗi bánh - Trang bị ABS(viết tắt cuae Anti-lock Brake System) dùng một máy tính để xác định tình trạng quay của 4 bánh xe trong khi phanh qua các cảm biến lắp ở bánh xe và có thể tự động điều khiển đạp và nhả phanh. ABS điều khiển áp suất dầu tác dụng lên các xilanh bánh xe để ngăn không cho bánh xe bị bó cứng (trượt lết) khi phanh trên đường trơn hay khi phanh gấp. Nó cũng đảm bảo tính ổn định dẫn hướng trong quá trình phanh, nên xe không bị mất lái. - Bộ điều khiển ABS và trợ lực thuỷ lực: Điều khiển sự hoạt động của ABS và trợ lực thuỷ lực theo tín hiệu nhận được từ cảm biến tốc độ bánh xe, cảm biến giảm tốc và các công tắc áp suất. - Bộ chấp hành của ABS-ECU trên xe Civic sử dụng loại van điện 2 vị trí với số lượng là 8 van (4 van giữ áp và 4 van giảm áp) - Trang bị hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD Sự tích hợp của các hệ thống trên đã tạo ra một hệ thống phanh tối ưu nâng cao tính năng an toàn chủ động của xe. 2.2.2. Sơ đồ nguyên lý của hệ thống phanh 2.2.2.1. Sơ đồ Hình 2.2. Sơ đồ bố trí hệ thống phanh dạng tổng quát 1-Bàn đạp phanh; 2-công tắc bàn đạp phanh; 3-Trợ lực phanh; 4-Xilanh phanh chính; 5- Đĩa phanh; 6- pittông phanh; Càng phanh; 8- cảm biến tốc độ; 9-Bộ chấp hành ABS; 10-ECU điều khiển trượt; 11-Giắc chẩn đoán DLC; 12-Đèn báo trên bảng táp lô; 13- Đướng ống dầu; 14-Má phanh; 15- Vòng răng truyền tín hiệu 2.2.2.2. Nguyên lý làm việc - Khi đạp phanh dầu áp suất cao trong xilanh phanh chính (4) được khuếch đại bởi trợ lực sẽ được truyền đến các xilanh bánh xe và thực hiện quá trình phanh. - Nếu có 1 trong các bánh xe có dấu hiệu tốc độ giảm hơn so với các bánh khác (sắp bó cứng) tín hiệu này được ECU (10) xử lý và ECU điều khiển cum thủy lực phanh (9) làm việc để giảm áp suất dầu trong xilanh bánh xe đó để nó không bị bó cứng. - ABS đảm bảo được tính ổn định phương hướng và tính năng điều khiển trong quá trình phanh ngoặc - Nếu có hư hỏng trong hệ thống ABS thì đèn báo ABS trên bảng táp lô (12) sáng lên và công việc kiểm tra phải được tiến hành thông qua giắc (11) bằng máy chẩn đoán. Trong quá trình điều khiển ABS, những bánh xe liên quan được kiểm soát bởi tổng cộng có 4 van giữ áp và 4 van giảm áp. 2.2.3. Cụm điều khiển thủy lực 2.2.3.1. Sơ đồ nguyên lý 2.2.3.2. Nguyên lý làm việc * Quá trình phanh bình thường Hình 2.4. Sơ đồ hệ thống ABS khi phanh bình thường 1- Bầu trợ lục; 2- Đường ống dầu; 3- Van điện một chiều số 3; 4- cuộn dây; 5- van giữ áp; 6-van giảm áp; 7-Cơ cấu phanh; 8-Cảm biến tốc độ; 9-Bánh răng tạo xung; 10-Van điên một chiều 1; 11-Bơm dầu ;12-Van điện một chiều 2; 13- Bình tích năng; 14-Ăc quy; 15-ECU điều khiển trượt. Trong quá trình phanh bình thường thì hệ thống ABS không hoạt động và ABS-ECU không gửi dòng điện đến cuộn dây của các van và mô tơ bơm không hoạt động. Do đó mở van giữ áp và đóng van giảm áp và làm các van ở vị trí như hình vẽ Khi đạp phanh, dầu từ xilanh phanh chính sẽ qua van giữ áp đi vào xilanh phanh bánh xe và thực hiện quá trình phanh bình thường Khi nhả phanh thì dầu từ xilanh phanh bánh xe sẽ về qua van giữ áp để trở về xilanh phanh chính. Khi thực hiện chế độ phanh gấp (hệ thống ABS sẽ hoạt động) Nếu có bất kỳ một bánh xe nào xuất hiện tình trạng sắp bó cứng thì ABS-ECU sẽ gửi tín hiệu điều khiển áp suất dầu phanh tác dụng lên xilanh bánh xe đó theo hướng giảm áp để tránh tình trạng bó cứng xảy ra. Thông thường quá trình điều khiển áp suất dầu phanh qua 3 giai đoạn là: a. Giai đoạn giảm áp Hình 2.5. Sơ đồ nguyên lý làm việc hệ thống ABS(Giai Đoạn Giảm Áp Suất) 1- Bầu trợ lục; 2- Đường ống dầu; 3- Van điện một chiều số 3; 4- cuộn dây; 5- van giữ áp; 6-van giảm áp; 7-Cơ cấu phanh; 8-Cảm biến tốc độ; 9-Bánh răng tạo xung; 10-Van điên một chiều 1; 11-Bơm dầu ;12-Van điện một chiều 2; 13- Bình tích năng; 14-Ăc quy; 15-ECU điều khiển trượt. Khi một bánh xe sắp bị bó cứng, trên cơ sở tín hiệu nhận được từ cảm biến tốc độ bánh xe. ABS-ECU sẽ gửi điện (5V) đến các cuộn dây của các van điện làm sinh ra một lực từ mạnh thắng được lực đàn hồi các lò xo van. Kết quả là van giữ áp đóng lại và van giảm áp mở khi đó dầu từ xylanh bánh xe sẽ trở về bình dầu. Cùng lúc đó thì mô tơ bơm tiếp tục chạy trong khi ABS đang hoạt động nhờ tín hiệu từ ECU, vì vậy dầu phanh chảy vào bình chứa được bơm hút trở về xylanh chính. b. Giai đoạn giữ áp Hình 2.6. Sơ đồ nguyên lý làm việc hệ thống ABS ( Giai Đoạn Giữ Áp Suất ) 1- Bầu trợ lục; 2- Đường ống dầu; 3- Van điện một chiều số 3; 4- cuộn dây; 5- van giữ áp; 6-van giảm áp; 7-Cơ cấu phanh; 8-Cảm biến tốc độ; 9-Bánh răng tạo xung; 10-Van điên một chiều 1; 11-Bơm dầu ;12-Van điện một chiều 2; 13- Bình tích năng; 14-Ăc quy; 15-ECU điều khiển trượt. Khi áp suất trong xilanh bánh xe giảm hay tăng, cảm biến tốc độ bánh xe sẽ gửi tín hiệu đến ABS-ECU. Nếu tốc độ bánh xe ở tốc độ mong muốn thì ABS-ECU sẽ cấp dòng điện (5V) đến van điện giữ áp tiếp tục đóng và cắt dòng điện của van giảm áp khi đó lò xo hồi vị sẽ đóng van lại, tức là khi đó cả van giữ áp và van giảm áp đều đóng lại. Kết quả là áp suất dầu trong xilanh bánh xe được giữ ổn định. c. Giai đoạn tăng áp Hình 2.7. Sơ đồ nguyên lý làm việc hệ thống ABS ( Giai Đoạn Tăng Áp Suất ) 1- Bầu trợ lục; 2- Đường ống dầu; 3- Van điện một chiều số 3; 4- cuộn dây; 5- van giữ áp; 6-van giảm áp; 7-Cơ cấu phanh; 8-Cảm biến tốc độ; 9-Bánh răng tạo xung; 10-Van điên một chiều 1; 11-Bơm dầu ;12-Van điện một chiều 2; 13- Bình tích năng; 14-Ăc quy; 15-ECU điều khiển trượt. Khi áp suất trong xylanh một bánh xe giảm làm tốc độ quay của nó tăng lên, xuất hiện sự chênh lệch tốc độ của bánh xe đó (nhanh hơn) so với các bánh khác thì tín hiệu từ cảm biến tốc độ bánh xe sẽ được gửi về ABS-ECU. ABS-ECU sẽ ngắt dòng điện đến van giữ áp khi đó cả van giữ áp và van giảm áp đều có điện áp là 0V. Kết quả là van giữ áp mở và van giảm áp đóng lại đều nhờ lực hồi vị của lò xo, dầu từ xilanh phanh chính đi vào xilanh phanh bánh xe qua van giữ áp. Cùng lúc đó thì mô tơ bơm vẫn hoạt động từ tín hiệu điều khiển của ABS-ECU cấp dầu từ bình chứa bổ sung vào xilanh bánh xe qua van giữ áp làm tăng áp suất của xilanh bánh xe. 2.2.4. Bộ điều khiển ABS 2.2.4.1. Sơ đồ  Hình 2.8. Sơ đồ hệ thống điện-điện tử điều khiển của ABS 2.2.4.2. Nguyên lý làm việc Trên cơ sở tín hiệu từ các cảm biến tốc độ của các bánh xe, ABS ECU biết được tốc độ góc của các bánh xe cũng như tốc độ xe.trong khi phanh mặc dù tốc độ góc của bánh xe giảm, mức độ giảm tốc sẽ thay đổi phụ thuộc vào cả tốc độ xe khi phanh và tình trạng mặt đường, như nhựa khô, mặt đường ướt hoặc đóng băng…… Nói cách khác, ECU đánh giá được mức độ trượt giữa các bánh xe và mặt đường do sự thay đổi tốc độ góc của bánh xe khi phanh và điều khiển bộ chấp hành ABS để cung cấp áp suất dầu tối ưu đến các xi lanh bánh xe. ABS ECU cũng bao gồm chức năng kiểm tra ban đầu, chức năng chẩn đoán,chức năng kiểm tra cảm biến tốc độ và chức năng dự phòng. a. Chức năng điều khiển tốc độ xe. Trong khi phanh nếu có bất kỳ bánh xe nào sắp bị bó cứng (áp suất dầu trong xilanh phanh bánh xe quá cao) ECU sẽ gửi tín hiệu đến bộ chấp hành để điều chỉnh áp suất thuỷ lực theo các giai đoạn sau. - Giai đoạn A. ECU đặt van điện 3 ở chế độ giảm áp theo mức độ giảm tốc của các bánh xe,vì vậy giảm áp suất dầu trong xi lanh của mỗI xi lanh phanh bánh xe. Sau khi áp suất giảm,ECU chuyển van điện 3 vị trí sang chế độ “giữ” để theo dõi sự thay đổi về tốc độ của bánh xe.nếu ECU thấy áp suất dầu cần giảm hơn nữa nó sẽ lại giảm áp suất. - Giam đoạn B Khi áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe giảm (giai đoạn A) áp suất dầu cấp cho bánh xe cũng giảm. Nó cho phép bánh xe gần bị bó cứng lại tăng tốc độ.Tuy nhiên,nếu áp suất dầu giảm, lực phanh tác dụng lên bánh xe trở nên quá nhỏ.Để tránh hiện tượng này ECU liên tục đặt van điện 3 vị trí lần lượt ở các chế độ”tăng áp”và chế độ “giữ” khi bánh xe gần bị bó cứng phục hồi tốc độ. - Giai đoạn C Khi áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe tăng từ từ bởi ECU(giai đoạn B)bánh xe có xu hướng lại bị bó cứng. Vì vậy, ECU lại chuyển van điện 3 vị trí đến chế độ “giảm áp” để giảm áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe. - Giai đoạn D Do áp suất dầu bên trong xi lanh bánh xe lại giảm(giai đoạn C),ECU bắt đầu lại tăng áp như giai đoạn B b. Chức năng điều khiển các rơle + Điều khiển rơle van điện: ECU bật rơle của van điện khi tất cả các điều kiện sau được thỏa mãn. - Khóa điện bật - Chức năng kiểm tra ban đầu (nó hoạt động ngay lập tức sau khi khóa điện bật) đã hoàn thành. - Không tìm thấy hư hỏng trong quá trình chuẩn đoán (trừ mã 37) ECU tắt rơle van điện nếu một trong các điều kiện trên không được thỏa mãn. + Điều khiển rơle môtơ bơm: ECU bật rơle môtơ bơm khi tất cả các điều kiện sau được thỏa mãn. - ABS đang hoạt động hay chức năng kiểm tra ban đầu đang được thực hiện - Rơle van điện bật. ECU tắt rơle môtơ nếu một trong các điều kiện trên không được thỏa mãn. c. Chức năng kiểm tra ban đầu ABS-ECU kích hoạt van điện và mô tơ bơm theo thứ tự để kiểm tra hệ thống điện của ABS. Chức năng này hoạt động khi tốc độ xe lớn hơn 6km/h với đèn phanh tắt (nó chỉ hoạt động một lần sau mỗi lần bật khoá điện). d. Chức năng chẩn đoán Nếu hư hỏng xảy ra trong bất kỳ hệ thống tín hiệu nào, đèn báo ABS trên bảng đồng hồ sẽ bật sáng để lái xe biết hư hỏng đã xảy ra, ABS-ECU cũng sẽ lưu mã chẩn đoán của tất cả những hư hỏng. Các mã này sẽ bị xoá khi tháo dây ác quy. e. Chức năng kiểm tra cảm biến - Kiểm tra điện áp ra của tất cả các cảm biến - Kiểm tra sự giao động điện áp ra của tất cả các cảm biến f. Chức năng dự phòng Nếu xảy ra hư hỏng trong hệ thống truyền tín hiệu đến ECU, dòng điện từ ECU đến bộ chấp hành bị ngắt. Kết quả là hệ thống phanh hoạt động giống như khi hệ thống ABS không hoạt động do đó vẫn đảm bảo được chức năng phanh bình thường. 2.2.5. Hệ thống EBD (Electronical Brake force Distribution) EBD là chữ viết tắt của Electronic Brake-Force Distribution, nghĩa là hệ thống phân phối lực phanh giữa các bánh trước và sau hoặc giữa các bánh xe bên phải và bên trái. Trên thực tế trong xe Civic thì hệ thống EBD được điều khiển cùng trong bộ điều khiển ABS (tức là kết hợp ABS và EBD) 2.2.5.1. Sơ đồ tổng quan điều khiển của hệ thống  Hình 2.10. Sơ đồ điều khiển hệ thống EBD DLC3 - ( Data link connector ): 1 loại chuẩn giắc cắm 2.2.5.2. Nguyên lý làm việc EBD trong ABS dùng để thực hiện việc phân phối lực phanh giữa bánh trước và sau theo điều kiện xe chạy. Ngoài ra trong khi quay vòng nó cũng điều khiển lực phanh các bánh bên phải và bên trái giúp duy trì ổn định của xe * Phân phối lực phanh của các bánh trước và sau - Nếu tác động của các phanh trong khi xe đang chạy thẳng, bộ chuyển tải trọng sẽ giảm tải trọng tác động lên các bánh sau - ECU xác định điều kiện này bằng các tín hiệu từ các cảm biến tốc độ và điều khiển bộ chấp hành ABS để điều chỉnh tối ưu sự phân phối lực phanh đến các bánh xe Chẳng hạn như, mức tải trọng tác động lên các bánh xe trong khi phanh sẽ thay đổi tuỳ theo xe có mang tải hay không. Mức tải trọng tác động lên các bánh sau cũng thay đổi theo mức giảm tốc. Như vậy sự phân phối lực phanh đến bánh sau được điểu chỉnh tối ưu để sử dụng có hiệu quả lực phanh của các bánh sau theo những điều kiện này * Phân phối lực phanh giữa các bánh 2 bên khi quay vòng Nếu tác động các phanh trong khi xe đang quay vòng, tải trọng tác động vào các bánh bên trong sẽ tăng lên ECU xác định điều kiện này bằng các tín hiệu từ các cảm ứng tốc độ và điều khiển bộ chấp hành để điều chỉnh tối ưu sự phân phối lực phanh tới bánh xe bên trong. CHƯƠNG 3 - KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA CỤM CHI TIẾT, CHI TIẾT CHÍNH TRONG HỆ THỐNG PHANH TRÊN Ô TÔ HONDA CIVIC 3.1. Cơ cấu phanh 3.1.1. Cấu tạo Trên xe Civic cơ cấu phanh trước và sau đều là cơ cấu phanh đĩa và thuộc kiểu càng phanh di động. Điều khác biệt cơ bản của 2 cơ cấu phanh trước và sau chỉ là thông số đĩa phanh, kiểu đĩa phanh.  Hình 3.1. Cấu tạo cơ cấu phanh trước và sau 1-Miếng đệm; 2-Má phanh đĩa; 3-Càng phanh; 4-Đĩa phanh; 5-Piston phanh; 6-Chốt dịch chuyển; 7-Bulông ngàm phanh 3.1.2. Nguyên lý làm việc Quá trình làm việc của cơ cấu phanh trước và sau là như nhau và được trình bày dưới đây. - Khi đạp phanh: Dòng dầu có áp suất cao được truyền từ xilanh phanh chính tới xilanh bánh xe, dưới áp suất của dầu làm piston dịch chuyển về phía trước theo hướng tác dụng của dầu làm cúppen piston cao su bị biến dạng, piston tiếp tục tiến đến khi đẩy ma phanh áp sát vào đĩa phanh. Trong lúc do càng phanh (calip) là không cố định trên giá đỡ mà dưới tác dụng của dòng dầu trong xilanh đẩy nó chuyển động ngược chiều với piston nhờ trục trượt làm má phanh còn lại lắp trên càng phanh cũng tiến vào áp sát vào đĩa phanh. Áp suất dầu vẫn tăng và các má phanh bị đẩy tiếp xúc vào đĩa phanh lực ma sát giữa má phanh và đĩa phanh sẽ giúp giảm tốc độ của xe và dừng xe (đĩa phanh lắp trên may ơ). - Khi thôi đạp phanh: Do dòng dầu hồi về bình chứa và xilanh phanh chính nên lực tác dụng lên piston và càng phanh giảm dần và quá trình chuyển động của piston và càng phanh ngược chiều khi đạp phanh. Lúc này đĩa phanh lại được tự do, cúp pen piston cũng trả về vị trí ban đầu và kết thúc quá trình phanh.Nhờ bộ phận đàn hồi và đảo chiều trục của đĩa khi nhã phanh các má phanh luôn giử cách mặt đĩa một khe hở nhỏ do đó tự động điều chỉnh khe hở. 3.2. Xilanh phanh chính 3.2.1. Cấu tạo 1-vỏ xilanh; 2-bulong chặn; 3-piston số 2; 4-cupspen pttiông số 1; 5-phanh hãm; 6-lò xo hồi số 2 7-cuppen piston số 2; 8-lo xo hồi số 1; 9-cửa bù; 10-cửa vào; 11-piston số1; 12-Lỗ dầu phía trước; 13-Lỗ dầu phía sau. 3.2.2. Nguyên lý làm việc 3.2.2.1. Khi hoạt động bình thường * Khi không đạp phanh: Cúp pen của piston số 1 (11) và số 2 (3) nằm giữa cửa vào và cửa bù làm cho xilanh và bình dầu thông nhau. Pitông số 2 bị lực của lò xo hồi vị số 2 đẩy sang phải, nhưng không thể chuyển động hơn nữa do có bu lông hãm. * Khi đạp phanh: Pittông số 1 dịch sang trái, cúp pen của nó bịt kín cửa hồi như vậy bịt đường thông nhau giữa xilanh và bình chứa. Nếu pitông bị đẩy tiếp, nó làm tăng áp suất dầu trong xilanh, áp suất này tác dụng lên xilanh bánh sau. Do cũng có một áp suất dầu như thế tác dụng lên pittông số 2, pittông số 2 hoạt động giống hệt như pitông số 1 và tác dụng lên các xilanh bánh trước. * Khi nhả bàn đạp phanh: Các pittông bị áp suất dầu và lực lò xo hồi vị đẩy về vị trí ban đầu. Tuy nhiên do dầu không chảy từ xilanh bánh xe về ngay lập tức, nên áp suất dầu trong xilanh chính giảm nhanh trong một thời gian ngắn (tạo thành độ chân không). Kết quả là dầu trong bình chứa sẽ chảy vào xilanh qua cửa vào, qua rất nhiều khe trên đỉnh pittông và qua chu vi của cúp pen. Sau khi pitông trở về vị trí ban đầu thì dầu từ xilanh bánh xe dần dần trở về bình chứa qua xilanh chính và các cửa bù. Các cửa bù cũng điều hoà sự thay đổi thể tích dầu trong xilanh do nhiệt độ thay đổi. Vì vậy nó tránh cho áp suất dầu không bị tăng trong xilanh khi không đạp phanh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhảo sát hệ thống phanh trên xe Honda Civic 20.doc
Tài liệu liên quan