Đề tài Kiểm toán chất thải rắn sinh hoạt khu vực kí túc xá B3 Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội

- Phương pháp này tổng hợp tất cả số liệu đã thu thập được từ các phương pháp trên đồng thời xử lý các số liệu thông qua các phần mềm như excel, word

- Tính toán lượng rác thải phát sinh trong một năm của ký túc B3 bằng: lượng rác thải trung bình của một phòng/tuần* số phòng*số tuần trong năm

- Tính toán tổng lượng thức ăn thừa phát sinh từ ký túc trong một năm bằng: Lượng thức ăn thừa phát sinh trung bình trong ngày của khu KTX B3 * 365 ngày.

- Từ tổng lượng thức ăn thừa phát sinh trong năm sẽ tính toán được lượng phân compost tạo ra bằng 50- 60% lượng chất hữu cơ ban đầu. Từ đó sẽ tính được số tiền thu được nếu tận dụng lượng chất thải hữu cơ làm phân compost.

- Tính toán tổng lượng nilon phát sinh từ ký túc trong một năm sẽ bằng: Lượng túi nilon phát sinh trung bình của KTX B3 /ngày * 365 ngày.

- Tính toán tổng lượng giấy vụn phát sinh từ KTX B3 trong một năm sẽ bằng : Lượng phát sinh hàng ngày của của khu KTX B3 * 365 ngày.

 

doc59 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 5701 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán chất thải rắn sinh hoạt khu vực kí túc xá B3 Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ hoạt động vận tải, trở thành Công ty đầu tiên của Bỉ đạt C02 trung tính. Tại Canada, theo quy định Ontario 102/94 của Bộ Môi trường và Năng lượng, các cơ sở sản xuất bắt buộc thực hiện KTCT. Quy định này nêu rõ, các cơ sở giáo dục, bệnh viện, nhà nghỉ, khách sạn, cơ sở sản xuất, các tòa nhà công sở, nhà hàng và các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chương trình giảm thiểu chất thải, bao gồm 4 bước trong đó có thực hiện KTCT. Thời gian một báo cáo KTCT phải được lưu trữ dưới dạng file ít nhất 5 năm và phải chỉ ra được loại vật liệu hoặc sản phẩm nào được doanh nghiệp sử dụng là vật liệu hoặc sản phẩm tái chế. Bên cạnh đó, Canada rất chú trọng tới việc xem xét quy trình sản xuất của doanh nghiệp như là một thông tin đầu vào để thực hiện kiểm toán, từ đó đề xuất các khâu giảm thiểu chất thải cũng như nguyên liệu sản xuất. Ở Ấn Độ, khái niệm KTMT trong ngành công nghiệp chính thức được giới thiệu từ tháng 3/1992 với mục đích chung là giảm sự lãng phí tài nguyên và thúc đẩy sử dụng công nghệ sạch nhằm giảm thiểu phát thải. Bộ Môi trường và Rừng đã ban hành thông tư số GSR 329(E) vào tháng 3/1992, đưa ra yêu cầu bắt buộc nộp Báo cáo KTMT hàng năm đối với các cơ sở công nghiệp, trong đó phải thể hiện các thông tin về quản lý từng nguồn thải. Để thúc đẩy hoạt động KTMT, Ban Kiểm soát ô nhiễm quốc gia (CPCB) đã tổ chức tập huấn, đào tạo, thực hiện các mô hình trình diễn và xây dựng hướng dẫn KTMT cho các ngành công nghiệp ô nhiễm cao như thuốc bảo vệ thực vật, giấy và bột giấy, đồ uống, dệt nhuộm. Đối với Thái Lan, hoạt động KTCT đã nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức và doanh nghiệp. Viện Công nghệ châu Á (AIT) đã đưa nội dung này vào đào tạo từ những năm đầu thập kỷ 90. Các dự án KTCT cũng được thực hiện ở nhiều nhà máy công nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau như sản xuất bánh kẹo, tinh bột, giấy, cao su... Ở Singapo, KTCT được cụ thể hóa như là một chiến lược tối thiểu hóa phát sinh chất thải, bao gồm 8 bước: Cam kết của lãnh đạo; Lựa chọn nhóm/bộ phận làm việc về tối thiểu hóa phát sinh chất thải; Thực hiện kiểm toán chất thải; Xác định chi phí của việc giảm phát sinh chất thải; Phát triển, xây dựng các phương án giảm thiểu chất thải; Đánh giá khả năng tiết kiệm và sắp xếp ưu tiên các lựa chọn/giải pháp; Xây dựng kế hoạch giảm thiểu chất thải; Thực thi và cải tiến kế hoạch. Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chiến lược tối thiểu hóa chất thải như: Công ty TNHH Baxter Healthcare Pte, Công ty TNHH Chevron Oronite, Công ty TNHH IMM Singapo Pte, Công ty TNHH Kyoei Engineering Singapo Pte, Công ty TNHH Sony Display Device Pte, Công ty TNHH Tetra Pak Jurong Pte.... Ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ba Lan và nhiều nước khác, các hoạt động KTCT được lồng ghép trong các công cụ kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm như sản xuất sạch hơn, KTMT, đánh giá vòng đời sản phẩm. Mục tiêu chính của các công cụ này là nhằm hướng đến việc giảm thiểu phát sinh, kiểm soát ô nhiễm do chất thải gây ra. Tình hình nghiên cứu và áp dụng KTCT ở ViệtNam Ở Việt Nam hiện nay, KTMT và KTCT đã được đưa vào giảng dạy ở một số trường đại học và cao đẳng trong cả nước, song chưa nhiều và mới chỉ dừng ở các vấn đề tổng quát mà chưa đi sâu vào các lĩnh vực cụ thể. Việc áp dụng KTCT trong các cơ sở sản xuất cũng mới dừng ở một vài dự án thí điểm như "Kiểm soát ô nhiễm môi trường" của UNDP năm 1995 ở một số nhà máy tại Việt Trì và Biên Hòa; đề tài "Điều tra, đánh giá đề xuất việc KTCT công nghiệp tại 5 khu công nghiệp, khu chế xuất" của Cục Bảo vệ môi trường năm 2005; đề tài "Nghiên cứu áp dụng KTCT trong công nghiệp quốc phòng" của Trung tâm Khoa học, Kỳ thuật và Công nghệ Quân sự (Bộ Quốc phòng) năm 2004; đề tài "KTCT tại các làng nghề tái chế kim loại và đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm" của Viện Khoa học Công nghệ Môi trường -Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2005; Nghiên cứu và áp dụng thí điểm về KTCT cho Nhà máy giầy Thượng Đình, Hà Nội và Công ty TNHH Thuộc da Đông Hải do Tổng cục Môi trường thực hiện năm 2008. Nguyên nhân của tình trạng số lượng doanh nghiệp áp dụng KTCT cũng như sản xuất sạch hơn (ISO 14000) còn thấp là do Nhà nước chưa có những chính sách cụ thể để trực tiếp hoặc gián tiếp bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện. Ngoài ra, nhận thức và hiểu biết về KTCT và các lợi ích mà nó mang lại cũng chưa cao. Các quy trình KTCT chưa được nghiên cứu, xây dựng cho các ngành công nghiệp như ở một số nước trên thế giới. Các sổ tay hướng dẫn kỳ thuật về KTCT chưa được ban hành và phổ biến rộng rãi trong cộng đồng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ở nước ta cũng chưa có các nghiên cứu đề xuất chính sách khuyến khích áp dụng KTCT trong quản lý môi trường. Một số công cụ giảm thiểu Trong bổi cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nguồn tài nguyên đang bị khai thác, sử dụng không bền vững, biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp, trên thế giới đã hình thành trào lưu tăng trưởng xanh với mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và giảm nhẹ biến đổi khí hậu. ơ nước ta, với chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, ô nhiễm môi trường do chất thải đã và đang ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc áp dụng các công cụ phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, trong đó có KTCT đang là một yêu cầu cấp thiết. Để đẩy mạnh việc triển khai áp dụng KTCT, về phía các cơ quan quản lý Nhà nước cần thực hiện một số giải pháp sau: Xây dựng sổ tay hướng dẫn KTCT cho ngành công nghiệp nói chung và cho một số ngành công nghiệp nói riêng. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục, nâng cao nhận thức về KTCT. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển dịch vụ tư vấn về KTCT. Nghiên cứu xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích/bắt buộc áp dụng KTCT trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đảm bảo một lộ trình nhất định để các doanh nghiệp có thể hiểu rõ các quy định cũng như có phương án chuyển đổi, thay thế và điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với điều luật quy định. Cần có các chế tài khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tự nguyện áp dụng và cơ chế thúc đẩy hoạt động KTCT thông qua cạnh tranh theo hình thức dịch vụ. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về chất thải và KTCT. Áp dụng các tiêu chuẩn mà các nước đã áp dụng nhằm thống nhất quản lý chất thải. Đối với các doanh nghiệp, cần chủ động nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng KTCT trong các hoạt động sản xuất của mình để hướng tới bảo vệ môi trường và tiết kiệm các chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh. Để góp phần thực hiện các giải pháp này, từ năm 2009, Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và môi trường đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao tổ chức triển khai thực hiện Dự án "Áp dụng thử nghiệm KTCT trong quản lý môi trường ngành công nghiệp Việt Nam ", thực hiện trong 3 năm (2Ỏ09 - 2012). Dự kiến, Dự án sẽ nghiên cứu, xây dựng sổ tay KTCT cho ngành công nghiệp nói chung và 10 ngành công nghiệp nói riêng, đồng thời hướng tới xây dựng chính sách yêu cầu các doanh nghiệp phải triển khai KTCT, sử dụng KTCT như một công cụ kiểm soát ô nhiễm trong thời gian tới. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Rác thải sinh hoạt tại khu vực KTX B3 Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội 3.2Nội dung nghiên cứu Để đáp ứng mục tiêu đề tài nghiên cứu, tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung sau: - Nghiên cứu các văn bản về quản lý rác thải, rác thải sinh hoạt. - Điều tra về hiện trạng phát sinh, tình hình phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt khu KTX B3, Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội - Tiến hành thu gom, phân loại, cân rác tại khu KTX B3 - Trên cơ sở lý luận và các số liệu phân tích về thực trạng rác thải sinh hoạt khu KTX B3 đưa ra được nhận xét về những ưu, nhược điểm và những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt. - Từ kết quả thực ngoại suy lượng rác thải phát sinh của khu ký túc trong một tuần và trong một năm. - Đánh giá hiệu quả của việc giảm thiểu rác bằng các hình thức tái chế và tái sử dụng. - Đề xuất một số giải pháp để quản lý rác thải sinh hoạt khu KTX theo hướng tốt hơn. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1Quy trình kiểm toán môi trường a) Lập kế hoạch kiểm toán - Xác định được sự đồng tình ủng hộ của ban quản lý ký túc và sinh viên các phòng ở của khu KTX B3. - Xác định phạm vi và địa điểm kiểm toán: Rác thải sinh hoạt tại khu vực KTX B3 Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội. - Mục tiêu chính của cuộc kiểm toán: +Từ kết quả thực ngoại suy lượng rác thải phát sinh của khu ký túc trong một tuần và trong một năm. + Đánh giá hiệu quả của việc giảm thiểu rác bằng các hình thức tái chế và tái sử dụng. + Đề xuất một số giải pháp để quản lý rác thải sinh hoạt khu KTX theo hướng tốt hơn. - Lập nhóm kiểm toán: nhóm trưởng là kiểm toán viên trưởng, các thành viên còn lại là kiểm toán viên. b) Thực hiện cuộc kiểm toán * Hoạt động trước kiểm toán: - Lập kế hoạch kiểm toán tại hiện trường: + Thời gian: từ 30/9 đến 6/10 + Địa điểm: khu KTX B3 Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội. + Tiến hành phân chia nhiệm vụ cho các thành viên trong đội kiểm toán + Thời gian dự kiến kiểm toán là 1 tuần, thời lượng kiểm toán mỗi ngày từ 17h- 18h30. - Chuẩn bị bảng câu hỏi trước kiểm toán và danh mục kiểm tra (Phụ lục 1) - Tổng hợp các thông tin nền và các thông tin về khu KTX B3. - Thăm quan địa điểm kiểm toán: Khu KTX B3. - Lập bảng câu hỏi điều tra, khảo sát (Phụ lục 1) - Xem xét lại kế hoạch kiểm toán và kiểm tra lại dụng cụ phục vụ cho công tác kiểm toán. Thời gian Công việc 17h Họp mở đầu 17h 10’ Đi thu rác 17h 20’ Tập kết và phân loại rác 17h 40’ Cân rác 17h 50’ Tổng kết kết thúc 18h Rời hiện trường + Cân tất cả các rác thu được cùng 1 lúc, xác định tổng khối lượng + Cân tổng rác thu được của từng phòng + Cân riêng khối lượng rác đã phân loại * Hoạt động sau kiểm toán. - Tổng hợp lại các thông tin, số liệu thu thập được - Xử lý số liệu - Chuẩn bị báo cáo kiểm toán - Lấy ý kiến tham khảo - Hoàn thành báo cáo kiểm toán cuối cùng. c) Kế hoạch hành động 3.3.2Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập các số liệu thứ cấp về số phòng ở và phòng chức năng, số lượng sinh viên trong một phòng thông qua phòng công tác chính trị và công tác sinh viên của trung tâm dịch vụ trường học. + Các số liệu thứ cấp về phí thu gom rác, phí vận chuyển,… qua phiếu điều tra tổ vệ sinh môi trường (Phụ lục 1) - Thu thập các số liệu sơ cấp về khối lượng, thành phần chất thải sinh hoạt ở mỗi phòng thông qua bảng hỏi, phiếu điều tra thông qua mẫu phiếu điều tra ( phụ lục 1) - Quá trình thực nghiệm đi thu gom, phân loại và cân rác ở một số phòng của khu KTX B3 và tổng hợp thành bảng số liệu theo mẫu (phụ lục 1) - Từ các số liệu thu thập được ở bảng trên tiến hành tổng hợp thành bảng số liệu các loại rác thải phát sinh trong ngày theo mẫu (phụ lục 1) 3.3.3Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Phương pháp này được sử dụng trong đề tài với mục đích tham khảo ý kiến của các thầy cô trong ngành môi trường, các cán bộ làm công tác môi trường. Mặt khác, thực hiện tra cứu sách báo, các công trình nghiên cứu đã công bố từ lựa chọn, thừa kế và vận dụng có chọn lọc, phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài. 3.3.4.Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Phương pháp này tổng hợp tất cả số liệu đã thu thập được từ các phương pháp trên đồng thời xử lý các số liệu thông qua các phần mềm như excel, word… - Tính toán lượng rác thải phát sinh trong một năm của ký túc B3 bằng: lượng rác thải trung bình của một phòng/tuần* số phòng*số tuần trong năm - Tính toán tổng lượng thức ăn thừa phát sinh từ ký túc trong một năm bằng: Lượng thức ăn thừa phát sinh trung bình trong ngày của khu KTX B3 * 365 ngày. - Từ tổng lượng thức ăn thừa phát sinh trong năm sẽ tính toán được lượng phân compost tạo ra bằng 50- 60% lượng chất hữu cơ ban đầu. Từ đó sẽ tính được số tiền thu được nếu tận dụng lượng chất thải hữu cơ làm phân compost. - Tính toán tổng lượng nilon phát sinh từ ký túc trong một năm sẽ bằng: Lượng túi nilon phát sinh trung bình của KTX B3 /ngày * 365 ngày. - Tính toán tổng lượng giấy vụn phát sinh từ KTX B3 trong một năm sẽ bằng : Lượng phát sinh hàng ngày của của khu KTX B3 * 365 ngày. IV.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả điều tra thực tế Ngày lấy mẫu : Thứ 2 ngày 03 tháng 10 năm 2011 Đơn vị : Ngày Địa điểm kiểm toán : Khu KTX B3 Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Loại rác thải Mã túi rác ( phòng) Tổng số (g) 102 106 202 206 căng tin 302 307 Chất hữu cơ (thức ăn thừa) 350 650 1000 750 50 1010 700 4510 Túi bóng 450 500 250 500 300 100 420 2520 Nhựa cứng 20 20 10 100 150 Nhựa dẻo 40 40 Hộp xốp (hộp cơm) 200 100 50 85 200 635 Giấy vụn 10 150 10 5 100 275 Kim loại 0 Chất thải nguy hại 20 20 Tổng khối lượng 1010 1420 1300 1325 460 1195 1440 8150 Biểu đồ 2: Thành phần các loại rác thải trong ngày thứ 2 Ngày lấy mẫu : Thứ 3 ngày 04 tháng 10 năm 2011 Đơn vị : Ngày Địa điểm kiểm toán : Khu KTX B3 Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Loại rác thải Mã túi rác ( phòng) Tổng số (g) 102 106 202 206 căng tin 302 307 Chất hữu cơ (thức ăn thừa) 200 430 500 900 1100 400 3530 Túi bóng 100 600 300 200 100 1500 200 3000 Nhựa cứng 20 10 30 Nhựa dẻo 0 Hộp xốp (hộp cơm) 100 5 150 100 355 Giấy vụn 5 40 100 50 195 Kim loại 0 Chất thải nguy hại 0 tổng 300 1130 810 1140 100 2870 760 7110 Biểu đồ 3: Thành phần các loại rác thải trong ngày thứ 3 Ngày lấy mẫu : Thứ 4 ngày 05 tháng 10 năm 2011 Đơn vị : Ngày Địa điểm kiểm toán : Khu KTX B3 Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Loại rác thải Mã túi rác ( phòng) Tổng số (g) 102 106 202 206 căng tin 302 307 Chất hữu cơ (thức ăn thừa) 400 600 1000 660 100 1015 1100 4875 Túi bóng 300 560 140 100 100 100 420 1720 Nhựa cứng 20 20 30 10 80 Nhựa dẻo 0 Hộp xốp (hộp cơm) 10 100 50 85 140 385 Giấy vụn 20 260 80 5 20 385 Kim loại 0 Chất thải nguy hại 20 20 Tổng 750 1540 1220 845 210 1220 1680 7465 Biểu đồ 4: Thành phần các loại rác thải trong ngày thứ 4 Ngày lấy mẫu : Thứ 5 ngày 06 tháng 10 năm 2011 Đơn vị : Ngày Địa điểm kiểm toán : Khu KTX B3 Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Loại rác thải Mã túi rác ( phòng) Tổng số (g) 102 106 202 206 căng tin 302 307 Chất hữu cơ (thức ăn thừa) 70 500 1400 1300 100 1090 1000 5460 Túi bóng 300 400 110 150 400 300 300 1960 Nhựa cứng 5 40 5 50 Nhựa dẻo 0 Hộp xốp (hộp cơm) 40 90 5 90 50 275 Giấy vụn 10 20 40 20 30 120 Kim loại 0 Chất thải nguy hại 0 hộp cứng 5 10 10 5 10 40 Tổng khối lượng 425 995 1575 1500 510 1505 1395 7905 Biểu đồ 5: Thành phần các loại rác thải trong ngày thứ 5 Ngày lấy mẫu : Thứ 6 ngày 30 tháng 9 năm 2011 Đơn vị : Ngày Địa điểm kiểm toán : Khu KTX B3 Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Loại rác thải Phòng thu rác Tổng 102 106 202 206 Căng tin 302 307 Chất hữu cơ (thức ăn thừa)(g) 170 640 220 160 1200 520 2910 Túi bóng 110 190 280 100 250 380 410 1720 Nhựa cứng 10 20 10 50 120 40 250 Nhựa dẻo 0 Hộp xốp (hộp cơm) 80 100 90 270 Giấy vụn 80 40 20 110 60 80 390 Kim loại Chất thải nguy hại Tổng khối lượng 190 490 940 350 570 1860 1140 5540 Biểu đồ 6: Thành phần các loại rác thải trong ngày thứ 6 Ngày lấy mẫu : Thứ 7 ngày 01 tháng 10 năm 2011 Địa điểm kiểm toán : Khu KTX B3 Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Loại rác thải Mã túi rác ( phòng) Tổng số (g) 102 106 202 206 căng tin 302 307 Chất hữu cơ (thức ăn thừa) 500 430 560 820 40 110 2460 Túi bóng 410 420 100 100 100 90 300 1520 Nhựa cứng 100 40 20 20 20 10 210 Nhựa dẻo 0 Hộp xốp (hộp cơm) 10 50 5 5 30 40 140 Giấy vụn 80 10 30 40 160 Kim loại 0 Chất thải nguy hại 0 Tổng khối lượng 1020 940 765 955 120 190 500 4490 Biểu đồ 7: Thành phần các loại rác thải trong ngày thứ 7 Ngày lấy mẫu : Chủ nhật ngày 02 tháng 10 năm 2011 Đơn vị : Ngày Địa điểm kiểm toán : Khu KTX B3 Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Loại rác thải Mã túi rác ( phòng) Tổng số (g) 102 106 202 206 căng tin 302 307 Chất hữu cơ (thức ăn thừa) 700 400 900 400 50 100 100 2650 Túi bóng 1000 500 500 100 1000 90 650 3840 Nhựa cứng 100 35 40 20 20 10 225 Nhựa dẻo 20 30 50 40 140 Hộp xốp (hộp cơm) 90 80 10 10 50 70 30 340 Giấy vụn 10 5 10 10 40 75 Kim loại 0 Chất thải nguy hại 5 5 10 Tổng khối lượng 1925 1015 1455 570 1120 325 870 7280 Biểu đồ 8: Thành phần các loại rác thải trong ngày chủ nhật Nhận xét : Qua 1 tuần cân rác cho thấy rác thải chủ yếu là chất hữu cơ( thức ăn thừa) do ở ký túc chủ yếu là thức ăn thừa của sinh viên như cơm, rau, mì tôm… bên cạnh đó thì nilon cũng chiếm 1 lượng lớn do sinh viên thường đi mua đồ như đồ ăn, quà bánh… đều dùng tới túi nilon để đựng đồ. Còn lại hộp xốp, nhựa cứng, nhựa dẻo chỉ chiếm rất ít. Chất thải nguy hại không có 4.2. Kết quả ngoại suy Bảng 3: Bảng thành phần các loại rác thải theo phòng của KTX B3 Loại rác thải Mã túi rác ( phòng) Tổng số (g) 102 106 202 206 căng tin 302 307 Chất hữu cơ (thức ăn thừa) 70 500 1400 1300 100 1090 1000 5460 Túi bóng 300 400 110 150 400 300 300 1960 Nhựa cứng 5 40 5 50 Nhựa dẻo 0 Hộp xốp (hộp cơm) 40 90 5 90 50 275 Giấy vụn 10 20 40 20 30 120 Kim loại 0 Chất thải nguy hại 0 hộp cứng 5 10 10 5 10 40 Tổng khối lượng 425 995 1575 1500 510 1505 1395 7905 Biểu đồ 9: thành phần các loại rác thải theo phòng của KTX B3 Nhận xét: Trong chât thải chủ yếu là chất hữu cơ ( thức ăn thừa) chiếm 1 số lượng lớn phần lớn là thức ăn thừa của sinh viên như cơm, rau, vỏ hoa quả.... trong chất thải này thì lượng túi nilon cũng chiếm 1 số lượng lớn điều này được lý giải như sau cứ mỗi lần sinh viên đi chợ mua đồ thì đều có túi cầm mang về do đó lượng túi nilon phát sinh khá lớn...Sinh viên nữ thường đi chợ ( chợ sinh viên), mua sắm đồ dùng hàng ngày phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, học tập như là kem dưỡng da, dưỡng tóc, sữa rửa mặt, bút, giấy… đồ ăn, mà tất cả chúng thường được đựng vào túi nilon rất tiện dụng. ngoài ra nhựa dẻo, hộp xốp,giấy vụn có nhưng với số lượng ít. Lượng chất hữu cơ chiếm nhiều nhất chiếm 54%, túi nilon chiếm 34%, hộp xốp 5%, giấy vụn 3% còn lại nhựa dẻo, kim loại chiếm rất ít chỉ 1%, chất thải nguy hại không có. Bảng 4: Lượng rác thải phát sinh trong một tuần của KTX B3 Thành phần THỨ 2 THỨ 3 THỨ 4 THỨ 5 THỨ 6 THỨ 7 CHỦ NHẬT Tổng Chất hữu cơ (thức ăn thừa) 4510 3530 4875 5460 2910 2460 2650 26395 Túi bóng 2520 3000 1720 1960 1720 1520 3840 16280 Nhựa cứng 150 30 80 50 250 210 225 995 Nhựa dẻo 40 0 140 180 Hộp xốp (hộp cơm) 635 355 385 275 270 140 340 2400 Giấy vụn 275 195 385 120 390 160 75 1600 Kim loại 0 0 Hộp cứng 40 40 Biểu đồ 10: Khối lượng thành phần rác thải trong một tuần của KTX B3 rNhận xét: lượng rác thải phát sinh trong 1 tuần của ký túc chủ yếu là rác thải hữu cơ chiếm 1 phần lớn 55%, rác thải nhiều nhất ở ngày chủ nhật và thứ 2, ngày thứ 7 lượng phát sinh rác thải là ít nhất do vào ngày cuối tuần sinh viên hay về quê hoặc đi chơi cùng bạn bè nên lượng rác thải cũng ít đi. Chủ nhật và thứ 2 là ngày sinh viên về quê lên nên mang theo đó là 1 lượng lớn quà quê, lượng rác thải phát sinh ra nhiều chủ yếu là chất hữu cơ và nilon. Các ngày khác trong tuần lượng rác thải tương đối ổn định có những hôm lượng rác thải phát sinh nhiều hơn có thể do: sinh nhật, liên hoan… Bảng 5: Bảng ngoại suy lượng rác thải của KTX B3 Thành phần Tb/ngày/phòng Tổng/phòng/năm Tổng KTX/năm Chất hữu cơ (thức ăn thừa) 538.67 158908.67 3813808.16 Túi bóng 332.24 98012.24 2352293.88 Nhựa cứng 20.31 5990.31 143767.35 Nhựa dẻo 3.67 1083.67 26008.16 Hộp xốp (hộp cơm) 48.98 14448.98 346775.51 Giấy vụn 32.65 9632.65 231183.67 Kim loại 0.00 0.00 0.00 Chất thải nguy hại 1.02 301.02 7224.49 hộp cứng 0.82 240.82 5779.59 Bảng 6: Lượng rác thải phát sinh trong một tuần của các phòng KTX B3 THỨ Phòng thu rác TỔNG TB/phòng 102 106 202 206 Căng tin 302 307 THỨ 2 1010 1420 1300 1325 460 1195 1440 8150 1164.286 THÚ 3 300 1130 810 1140 100 2870 760 7110 1015.714 THỨ 4 750 1540 1220 845 210 1220 1680 7465 1066.429 THỨ 5 425 995 1575 1500 510 1505 1395 7905 1129.286 THỨ 6 190 490 940 350 570 1860 1140 5540 791.4286 THỨ7 1020 940 765 955 120 190 500 4490 641.4286 CHỦ NHẬT 1925 1015 1455 570 1120 325 870 7280 1040 Biểu đồ 11: Tổng lượng rác thải phát sinh các ngày trong tuần của KTX B3 èTổng lượng rác thải phát sinh của KTX B3 trong một năm là : 6926841(g) = 6926.841 (kg) 4.3. Đánh giá Trong một năm tổng lượng rác thải sinh hoạt do các hoạt động của KTX B3 phát sinh ra là rất lớn 288618.4 (g).Nếu chúng ta tiến hành thu gom xử lý mà không phân loại thì sẽ phát sinh nhiều vấn đề bấp cập không cần thiết như : Việc tập trung tất các loại chất thải để xử lý sẽ mất nhiều thời gian xử lý, tốn kém kinh phí , lao động,giảm hiệu quả của quá trình thu gom cũng như hiệu quả xử lý rác thải…. Nếu chúng ta tiến hành công tác phân loại rác ngay tai nguồn và có các biện pháp xử lý khác nhau đối với các loại rác thải khác nhau thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, kinh phí,và tăng hiệu quả xử lý lên rất nhiều lần. Đối với những thành phần chủ yếu trong rác thải sinh hoạt của KTX B3 chúng tôi đưa ra một số tính toán để xem xét hiệu quả kinh tế của công tác phân loại như sau: Thức ăn thừa Đặc điểm: Các phòng ký túc lượng chất hũa cơ chủ yếu là rau thùa, mì tôm , cơm thùa và các đồ ăn thừa dính ở hộp cơm Căng tin lượng chất huux cơ chủ yếu là bánh mì và các đồ ăn vặt nhuw : bimbim, ngô cay… Những dịp đặc biệt thì phát sinh nhiều vỏ hoa quả, hoa nhiêu đặc biệt là trong các ngày đặc biệt Khối lượng: Lượng thức ăn thừa phát sinh 0.53867 kg/ngày à Tổng lượng thức ăn thừa phát sinh từ ký túc: 0.53867 * 295*24 = 3813.78 (kg/năm) Biện pháp: -Để tránh thức ăn phân hủy gây mùi hôi thối cần tiến hành thu mỗi ngày một lần -Tổng lượng thức ăn thừa phát sinh từ ký túc: 3813.78 kg/năm, Với 50 – 60% lượng chất thải rắn hữu cơ ban đầu tạo ra compost. Chọn giá trị 50%, thì lượng phân compost sản xuất được trong một năm là: 50% * 3813.78 = 1906.90408 ( kg phân/năm) Với giá bán compost trên thị trường khoảng 300 000 – 400 000 đồng/tấn. Vậy số tiền bán phân thu được là 350 000 x 1906.90408= 667416428 (đồng) Nếu tận dụng được lượng thúc ăn thừa lớn như thế này chúng ta sẽ có thể tái chế thành phân bón cho cây trồng đây là 1 lượng chất dinh dưỡng đáng kể, dung để bón cho cây trồng trong trường hoặc ủ làm phân bón bán cho bà con nông dân.. Nhưng để thực hiện được việc này chúng ta cần phải phải phân loại tại nguồn thành các thùng rác chứa chất hứu cơ và các thùng rac chứa chất vô cơ điều này đòi hỏi rất lớn tinh thần hợp tác của sinh viên Nilon Lượng túi nilon phát sinh 0.33224 kg/ngày Tổng lượng nilon phát sinh từ ký túc: 0.33224 *295*24= 2352.3 (kg/năm) Nhận xét: Lượng túi nilon phát sinh tương đối lớn, chủ yếu là vỏ bánh kẹo, mỳ tôm, túi đựng đồ Giá bán túi nilon là 2000 đến 3000/kg Trong một năm: số tiền thu được trong một năm 2000/kg * 2352.3 kg/năm= 4704587(đồng) Do đặc điểm túi nilon rất khó bị phân hủy nên cần thực hiện các biện pháp hạn chế phát thải túi nilon + Đi mua cơm mang hộp đi mua (không phải sử dụng túi nilon để đựng cơm và đựng canh) + Tận dụng lại những túi sạch để sử dụng tiếp + Phân loại riêng túi nilon đem tái chế Giấy Giấy vụn: Lượng phát sinh ang ngày của ký túc xá: 0.03265 (kg/ngày) Tổng lượng phát sinh từ ký túc: 0.03265 * 295* 24 = 231.18367( kg/ năm) Giá bán giấy vụn từ 2500 đến 3000/kg Trong một năm: số tiền thu được từ bán giấy là : 231.18367 * 3000 = 693551( đồng ) Nhận xét: Lượng giấy vụn phát sinh không đáng kể, các phòng ở do số lượng người lớn nên lượng phát sinh nhiều: giấy dán tường, giấy vở thừa Biện pháp: thu gom lại để bán phục vụ cho các cơ sở tái chế giấy và bộ giấy 4. Nhựa : có 2 loại nhựa là nhựa cứng và nhựa dẻo Lượng phát sinh hàng ngày của nhựa là : 23.98 (g) = 0.02398(kg/ phòng/ngày) Tổng lượng phát sinh ra từ ký túc trong 1 năm là : 0.02398 *295* 24 = 169.7784 (kg/ năm) Giá bán nhưạ trên thị trường là 9000đồng/ kg Nếu chúng ta thu gom nhựa để bán thì tiền thu được trong 1 năm là : 169.7784 * 9000 = 1528005 (đồng) 5. Hộp cơm: chúng ta có thể giảm thiểu chúng bằng cách sinh viên nên dùng bát đi mua cơm ở căng tin như vậy sẽ giảm thiểu được 1 phần lớn lượng hộp cơm trong ký túc vừa tiết kiệm chi phí mua hộp xốp vừa giảm thiểu được lượng rác thải è Ký túc nên khuyến khích các phòng ở tận thu lại những thành phần có thể tái chế, tái sử dụng lại. Do lượng giấy vụn, bìa, túi nilon của mỗi phòng ít nên cả ký túc có thể cùng nhau góp lại để bán, số tiền thu được có thể được sử dụng để mua sọt đựng rác cho mỗi phòng V. Đề xuất các biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt khu ký túc xá B3 V.1. Quản lý trong phân loại rác thải sinh hoạt Ký túc xá sinh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKiểm toán chất thải rắn sinh hoạt khu vực kí túc xá B3 Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội.doc
Tài liệu liên quan