Đề tài Kiểm toán chu trình bán hàng- Thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn TàI chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện

 

Lời mở đầu 1

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN VÀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG - THU TIỀN. 3

A. Giới thiệu về chu trình bán hàng - thu tiền. 3

I. Đặc điểm của chu trình bán hàng- thu tiền với tổ chức kế toán. 3

I.2. Tổ chức kế toán bán hàng-thu tiền 4

II. Chu trình bán hàng - thu tiền với công tác kiểm toán. 6

II.1. chức năng cơ bản của chu trình bán hàng- thu tiền. 6

II.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý chu trình bán hàng - thu tiền. 9

III. Kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền. 11

III.1. Hệ thống các mục tiêu kiểm toán . 11

III.2. Các chứng từ, sổ sách sử dụng trong quá trình kiểm toán . 13

III.3. Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm toán bản khai tài chính 14

1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán: 14

2. Chỉ định người phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản. 14

3. Thu thập thông tin. 15

4. Lập kế hoạch kiểm toán. 15

I.5. Xây dựng chương trình kiểm toán. 19

Bước II: Thực hành kiểm toán. 19

1. Thiết kế phương pháp kiểm toán 20

2. Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền. 23

Bước III. Kết thúc kiểm toán 31

CHƯƠNG II THỰC HÀNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG THU TIỀN TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BẢNG KHAI TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN. 34

A. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN. 34

I. Lập kế hoạch kiểm toán. 42

I.1. Chấp nhận thư mời kiểm toán. 42

I.2. Cử kiểm toán viên phụ trách. 44

I.3. Tìm hiểu khách hàng. 44

II. Phương pháp kiểm toán. 53

III. Thời gian và lực lượng tiến hành kiểm toán. 53

II. Thực hiện kiểm toán 53

II.1. Kiểm toán các khoản phảI thu khách hàng. 54

II.1.1. Chương trình kiểm toán khoản phảI thu khách hàng. 54

II.1.2. Quy trình kiểm toán khoản phảI thu khách hàng. 56

1. Đối chiếu sổ sách. 56

2. Thực hiện kiểm tra chi tiết số dư tàI khoản phảI thu. 57

II.1.3. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ ghi nhận nợ phảI thu khách hàng và nghiệp vụ thu tiền . 64

II.1.4. Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá và việc hạch toán công nợ bằng ngoạI tệ. 67

II.1.5. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ xoá sổ các khoản nợ phảI thu khó đòi. 68

II.2. KIỂM TOÁN DOANH THU 69

II.2.1. TRƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU 69

II.2.2. Kiểm tra đối chiếu sổ sách. 70

II.2.3. thực hiện phân tích khoản mục doanh thu. 71

II.2.4. kiểm tra chi tiết từng loạI doanh thu. 72

II.2.4.1. Kiểm tra chi tiết doanh thu bán hàng trong nước. 72

II.2.4.2. kiểm toán chi tiết khoản doanh thu xuất khẩu. 73

II.2.5. Kiểm tra chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu. 79

II.3. Tổng kết quy trình kiểm toán bán hàng và thu tiền của công ty AASC tạI công ty A. 82

III. Kết thúc kiểm toán. 82

III.1. kiểm tra giấy tờ làm việc. 82

III.2. Lâp báo cáo kiểm toán và thư quản lý. 82

Chương III BàI học kinh nghiệm và việc hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện. 87

I. Nhận xét chung và những bàI học kinh nghiệm rút ra qua thực tiễn kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của công ty AASC. 87

I.1. Gai đoạn chuẩn bị. 87

I.2. Giai đoạn lập kế hoạch. 87

I.2.1. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 88

I.2.2. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán. 88

II. Những đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền. 88

1. Giai đoạn lập kế hoạch. 89

2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 93

3. Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên. 95

4. Một số kiến nghị với Nhà nước góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm toán độc lập tạI Việt Nam. 97

Kết luận. 99

TàI liệu tham khảo 100

 

 

doc100 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán chu trình bán hàng- Thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Dịch vụ Tư vấn TàI chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế toán tên giao dịch là ASC (ACCOUNTING COMPANY ) Là một trong những tổ chức dịch vụ kế toán hoạt động có hiệu quả và không ngừng phát triển về mọi mặt như số khách hàng, số cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, về hiệu quả công việc và phạm vi hoạt động ngày càng mở rộng cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, sự giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ngày 14/9/1993 Công ty đã đổi tên thành Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán theo quyết định số 639 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đây là một bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự không ngừng phát triển của Công ty Dịch vụ Kế toán về chức năng và nhiệm vụ. Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (tên giao dịch quốc tế viết tắt là AASC) là một trong những tổ chức tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán hợp pháp đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và thực hiện công bằng xã hội. AASC là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn về tài chính kế toán và kiểm toán, tham mưu cho khách hàng trong việc tổ chức quản lý phân cấp tài chính và tư vấn quản trị tài chính cho doanh nghiệp nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của AASC khoa học, phân cấp rõ ràng, gọn nhẹ, linh hoạt (cơ cấu bộ máy tổ chức thể hiện ở biểu 04). Là tổ chức chuyên ngành đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán nên ngay từ những ngày đầu thành lập, AASC đã xác định chất lượng dịch vụ và uy tín của Công ty là mục tiêu của sự phát triển. Vì vậy, sau gần 10 năm hoạt động, tập thể cán bộ công nhân viên của toàn Công ty đã nỗ lực nâng cao trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn cùng với sự nhiệt tình nên AASC đã thu hút một đội ngũ khách hàng hoạt động trong mọi lĩnh vực như ngân hàng, Bảo hiểm, Bưu chính viễn thông, Y tế... Cho đến nay AASC vẫn không ngừng phát triển và mở rộng địa bàn hoạt động. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hơn 200 người, các kiểm toán viên có trình độ, có kinh nghiệm thực tế hoạt động ở các chi nhánh TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Hạ Long, Hải Phòng, Thanh Hoá đã đáp ứng rộng rãi nhu cầu của mọi cá nhân tổ chức trong và ngoài nước. Bên cạnh đó AASC còn có một đội ngũ các cộng tác viên là các chuyên viên, các nhà lãnh đạo, các giáo sư, tiến sĩ ... ở các Bộ, ngành, mọi lĩnh vực trong và ngoài nước. Chính những điều đó đã góp phần cho sự phát triển của công ty. Tổng giám Đốc Phạm huy đoán Phó giám đốc Ngô đức đoàn Phó giám đốc Nguyễn thị Hồng thanh Phó gIáM đốc Lê đăng khoa Phó giám đốc Tạ quang tạo Phòng hành chính tổng hợp Phòng kiểm toán thương mạI dịch vụ Phòng kế toán tàI vụ Phòng kiểm toán dự án Phòng tư vấn đào tạo Phòng kinh doanh tiếp thị Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản Chi nhánh Hạ Long Chi nhánh Vũng Tàu Chi nhánh Thanh Hoá Chi nhánh HảI Phòng Chi nhánh TP HCM Biểu 06. Cơ cấu bộ máy nhân sự của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Bằng sự năng động luôn bám sát nhu cầu thị trường, AASC đã có một thị phần tương đối lớn về cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán, thể hiện qua số lượng chi nhánh ở khắp các tỉnh, Thành Phố trong cả nước, qua chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận tăng trưởng không ngừng qua tất cả các năm. Hiện nay AASC có các loại hình dịch vụ chủ yếu sau. 1. Dịch vụ kiểm toán. Bao gồm: - Kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế khác. - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành. - Kiểm toán hoạt động các dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức tiền tệ thế giới, các tổ chức phi chính phủ... - Kiểm toán xác định vốn góp của các dự án theo hình thức hợp tác liên doanh, liên kết... - Dịch vụ giám định tài liệu tài chính kế toán 2. Dịch vụ kế toán - Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán tài chính cho các đơn vị kinh tế. - Xây dựng các mô hình tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tránh cồng kềnh, và phù hợp với điều kiện của mỗi đơn vị . - Lập hồ sơ đăng kí chế độ kế toán theo luật doanh nghiệp, hướng dẫn mở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. 3. Dịch vụ tư vấn tài chính, thuế: - Tư vấn tài chính tín dụng, về sử dụng vốn vay có hiệu quả, lập hồ sơ xin vay vốn, lập các dự án tiền khả thi và khả thi. - Lập hồ sơ đăng kí hoạt động doanh nghiệp . - Hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh. - Lập, đánh giá và tư vấn các phương án đầu tư - Tư vấn về hồ sơ, đơn, điều lệ hoạt động, xác định vốn còn lại, vốn góp trong quá trình cổ phần hoá. - Dịch vụ tư vấn về sáp nhập và giải thể. 4. Dịch vụ đào tạo. - Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán cho kế toán trưởng và kế toán viên. - Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán nội bộ cho các tổng công ty 90, 91 - Đào tạo tin học, tin học cơ bản và tin học nâng cao - Hỗ trợ công tác tuyển dụng cán bộ trong quản lý - Cung cấp và hướng dẫn việc thực hiện ghi sổ kế toán và báo cáo . 5. Phát triển và ứng dụng các phần mềm và kiểm tra việc thực hiện nhằm tránh những rủi ro và đạt hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh. Với các loại hình dịch vụ đa dạng cung cấp cho mọi ngành, mọi lĩnh vực nên doanh thu của công ty không ngừng tăng qua các năm . Nếu lấy năm 1996 làm chuẩn thì doanh thu của các năm 1996, 1997, 1998 được thể hiện qua biểu sau. Trong đó doanh thu bao gồm có doanh thu kiểm toán tài chính, doanh thu đào tạo, doanh thu từ các loại hình dịch vụ khác. Nhìn biểu đồ có thể thấy rằng doanh thu của công ty năm 1997 và năm 1998 tăng gấp 2 và 3 lần so với năm 1996. Như vậy có thể thấy răng AASC là một công ty làm ăn có hiệu quả và điều đó còn được thể hiện biểu đồ về lợi tức của công ty như sau (biểu 06). Biểu 07. Doanh thu của Công ty qua các năm. % Chỉ tiêu năm 1996 năm 1997 năm 1998 Tổng doanh thu 100 160 280 Doanh thu kiểm toán tài chính 70 75 80 DT Đào tạo 20 15 5 các dịch vụ khác 10 10 15 Về lợi tức cũng tăng theo doanh thu qua các năm điều này chứng tỏ sự tồn tại và vững mạnh của công ty, nếu lấy năm 1996 làm mốc ta có số liệu thông qua bảng sau. Biểu 08. Kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm. % Chỉ tiêu 1996 1997 1998 Lợi tức 100 165 236 Nộp Ngân Sách Nhà nước 100 147 223 Thuế doanh thu 23 17 19 Thuế lợi tức 72 73 69 Thuế thu nhập 5 10 12 Với những kết quả tốt đẹp đó AASC ngày càng trở thành vững mạnh về mọi mặt kể cả uy tín cũng như chất lượng góp phần đưa ngành kiểm toán Việt Nam sánh vai cùng quốc tế. B. thực hiện kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền Là một trong những Công ty hàng đầu và lớn nhất tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán đầy mới mẻ nhưng AASC đã nhanh chóng khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Với tỷ trọng doanh thu kiểm toán chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty, dịch vụ kiểm toán đã trở thành mũi nhọn và được AASC trú trọng đầu tư phát triển. Trong suốt gần 10 năm hoạt động AASC đã thu hút đợc đội ngũ khách hàng thường xuyên đông đảo, có được kết quả đó là nhờ nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, khai thác và mở rộng thị trường. Hàng năm AASC đều gửi thư chào hàng đến cho khách hàng có nhu cầu kiểm toán. Thư chào hàng là bức thông điệp giới thiệu về uy tín, chất lượng dịch vụ của AASC. Sau khi nhận được thư chào hàng nếu khách hàng đồng ý thì họ sẽ phát thư mời kiểm toán, thư mời kiểm toán có hình thức bằng văn bản hoặc bằng miệng. Sau khi nhận được thư mời kiểm toán đạI diện AASC tiếp xúc gặp gỡ Ban Giám đốc khách hàng để trao đổi thông tin và đi tới ký kết hợp đồng kiểm toán, tuy nhiên mức độ trao đổi còn tuỳ thuộc vào từng loại khách hàng. Chẳng hạn với khách hàng cũ của AASC thì đạI diện của hai bên tiếp xúc gặp gỡ để trao đổi và cũng là đề xuất yêu cầu của mình, còn với những khách hàng mới thì AASC cần có những thông tin về quá trình sản xuất, những khó khăn cũng như những yêu cầu từ phía khách hàng đối với dịch vụ kiểm toán. Từ đó AASC sẽ ước lượng sơ bộ khối lượng công việc và giá phí kiểm toán cũng như rủi ro kiểm toán. Nếu khách hàng chấp nhận dịch vụ và giá phí kiểm toán mà AASC đưa ra thì hai bên tiến hành ký kết hợp đồng. Trong trường hợp có gì thắc mắc về dịch vụ kiểm toán cũng như mức giá phí kiểm toán thì khách hàng có thể đề đạt và thoả thuận lại. Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận bằng văn bản về yêu cầu của khách hàng và AASC đã được cả hai bên chấp nhận, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi cuộc kiểm toán, trách nhiệm của AASC và trách nhiệm của khách hàng, hình thức phát hành báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các đIều kiện về phí kiểm toán, về xử lý tranh chấp hợp đồng. Giá phí kiểm toán do AASC đưa ra và được tính toán trên cơ sở thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, mức độ phức tạp của công việc và các dịch vụ mà AASC sẽ cung cấp bổ sung. Tuy nhiên trong một số trường hợp AASC sẽ cung cấp miễn phí một số dịch vụ nào đó hoặc giảm giá xuống mức có thể chấp nhận được sao cho cả hai bên cùng có lợi. Với chất lượng dịch vụ cao, giá phí kiểm toán hợp lý AASC đang là một đối thủ cạnh tranh của nhiều công ty kiểm toán trong và ngoàI nước. Sau đây là mẫu thư chào hàng của công ty tư vấn tàI chính kế toán và kiểm toán. Biểu 09 : Mẫu thư chào hàng Thư chào hàng Hà nội, ngày30 tháng 2 năm 2000 Kính gửi: ban giám đốc công ty A Trước hết chúng tôI xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý công ty đến hoạt động kiểm toán của chúng tôI, chúng tôI xin phép được giới thiệu với Quý công ty về AASC của chúng tôi. AASC là một trong những tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn tàI chính. AASC có kỹ năng cung cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI, các tổ chức trong nước và quốc tế hiện đang hoạt động tạI Việt nam các hoạt động sau: - Kiểm toán báo cáo tàI chính - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình xây dựng cơ bản hoàn thành - Kiểm toán xác định giá trị tàI sản, giá trị doanh nghiệp - Kiểm toán hoạt động dự án - Kiểm toán góp vốn liên doanh - Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán với Bộ tàI chính - Tư vấn tàI chính kế toán, thuế - Bồi dưỡng nghiệp vụ quản trị kinh doanh, kế toán, tin học, kiểm toán nội bộ - Xây dựng càI đặt và hướng dẫn phần mềm tin học phục vụ công tác quản lý tàI chính, kế toán và kiểm toán tránh được những rủi ro và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Mục tiêu hoạt động của AASC là nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI, các tổ chức xã hội, các cơ quan đoàn thể và các tổ chức quốc tế hoạt động taị Việt Nam nắm bắt các quy định pháp lý của Nhà nước nâng cao chất lượng của công tác kế toán và giúp các chủ doanh nghiệp, các thành viên của hội đồng Quản trị và Ban lãnh đạo doanh nghiệp có được thông tin tin cậy để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế tàI chính. Chất lượng của các dịch vụ mà chúng tôI cung cấp được khẳng định bằng số lượng các khách hàng của chúng tôI: Tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI, các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức tín dụng quốc tế (WB, ADB, UNFA... ). Chúng tôI được biết Quý công ty đang tìm hiểu và lựa chọn đơn vị cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tàI chính kế toán. Chúng tôI tin tưởng tàI liệu này sẽ giúp Quý ngàI có thêm đIều kiện lựa chọn đơn vị phục vụ mình Chúng tôI hy vọng chứng minh khả năng của mình và làm hàI lòng Quý công ty. Xin gửi tới Quý công ty lời chào trân trọng. Kính thư Giám đốc Phạm Huy Đoán Sau khi thư chào hàng được phát đI đơn vị nào có nhu cầu mong muốn AASC cung cấp các dịch vụ kiểm toán thì sẽ có các thông tin phản hồi. Căn cứ vào đó AASC sẽ gặp gỡ trao đổi, thoả thuận. Nếu hai bên đồng ý thì dẫn đến hợp đồng kiểm toán được ký kết. Khi hợp đồng kiểm toán được ký kết cũng là lúc AASC lập kế hoạch kiểm toán. I. Lập kế hoạch kiểm toán. Công ty nhận thức rõ việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán có hiệu quả, giảm thiểu được chi phí nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán được thực hiện qua các bước sau: I.1. Chấp nhận thư mời kiểm toán. Khi AASC chấp nhận thư mời kiểm toán của khách hàng thì hai bên sẽ thoả thuận ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là minh chứng pháp lý cho sự hiện hữu của cuộc kiểm toán. Sau đây là hợp đồng kiểm toán được ký kết giữa công ty A và công ty dịch vụ tư vấn tàI chính kế toán và kiểm toán. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc hợp đồng kinh tế V/v cung cấp dịch vụ kiểm toán Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989 và nghị định 17/HĐBT ngày 16/01/1990. Căn cứ vào nghị định 07/CP ngày 29/01/1994. Căn cứ vào nghị định59/CP ngày 29/01/1996 Căn cứ vào đIều lệ tổ chức và hoạt động của công ty tư vấn tàI chính kế toán và kiểm toán. Căn cứ vào yêu cầu của công ty A về việc kiểm toán báo cáo tàI chính cho năm tàI chính 1999. Hôm nay ngày 20/03/2000 chúng tôI gồm ĐạI diện bên A- Công ty A Ông: Nguyễn văn X- phó giám đốc công ty ĐạI diện bên B - Công ty tư vấn tàI chính kế toán và kiểm toán. Bà: Nguyễn Thị Hồng Thanh- Phó tổng giám đốc Cùng nhau thoả thuận ký kết hợp đồng kinh tế theo các đIều khoản sau: ĐIều 1: Nội dung dịch vụ Bên A đồng ý mời bên B thực hiện kiểm toán báo cáo tàI chính cho năm tàI chính kết thúc ngày 31/12/1999 gồm. + Bảng cân đối kế toán tạI thời đIểm 31/12/1999. + Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999. ĐIều 2: Luật định và chuẩn mực. Công việc được tiến hành theo các quy định tạI nghị định 07/CP ngày 29/01/1994 của chính phủ về việc ban hành quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân. Thông tư 22 TC/CĐKT ngày 19/03/1996 của chính phủ ban hành quy chế quản lý tàI chính và hạch toán kế toán đối với các doanh nghiệp nhà nước và các quy định hiện hành về kế toán, kiểm toán. ĐIều 3: Trách nhiệm của các bên liên quan. * Trách nhiệm bên A Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về tình hình tàI chính bao gồm báo cáo tàI chính, chứng từ, sổ sách và các tàI liệu liên quan mà bên B yêu cầu. Chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của các thông tin cung cấp Cử cán bộ nghiệp vụ tham gia phối hợp để cung cấp các thông tin về tình hình tài chính kế toán và các thông tin có liên quan khi có yêu cầu của bên B. Bố trí địa đIểm làm việc và tạo đIều kiện thuận lợi cho cán bộ của bên B trong thời gian thực hiện kiểm toán tạI đơn vị. Thanh toán cho bên B phí kiểm toán đúng thời hạn đã thoả thuận tạI đIều 4 của hợp đồng này. * Trách nhiệm của bên B: Cử các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán theo nội dung dịch vụ như đã nêu ở đIều 1 của hợp đồng này. Giữ bí mật về số liệu thông tin đã thu thập được trong quá trình kiểm toán có liên quan đến hoạt động của bên A. Lập báo cáo kiểm toán và gửi cho bên A kèm theo thư quản lý(nếu có thể) đề cập tới những hạn chế cần được khắc phục và ý kiến đề nghị của kiểm toán viên nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. ĐIều 4: Thời gian, phí dịch vụ kiểm toán và phương thức thanh toán. Hai bên thống nhất mức phí kiểm toán là: 120.000.000 đồng. Bằng chữ một trăm hai mươI triệu đồng chẵn. Bên A ứng trước cho bên B 50%, sau khi triển khai thực hiện hợp đồng số tiền còn lạI là 50% (tức 60.000.000 đồng (sáu mươI triệu đồng chẵn)) sẽ được thanh toán khi bên A nhận được báo cáo kiểm toán. Bên A có thể thanh toán cho bên B bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. ĐIều 5: ĐIều khoản thi hành Hai bên cam kết thực hiện đúng các đIều khoản ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc hai bên cùng nhau bàn bạc, trao đổi và tìm cách giảI quyết. Trường hợp hai bên không thương lượng giảI quyết được thì đưa ra trọng tàI kinh tế theo quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Hợp đồng này được lập thành 04 bản mỗi bên 02 bản có giá trị pháp lý như nhau. ĐạI diện bên A ĐạI diện bên B Ký tên ký tên Khi hợp đồng kiểm toán được ký kết song có nghĩa việc thực hiện một cuộc kiểm toán được bắt đầu và công việc tiếp theo đó là cử kiểm toán viên phụ trách. I.2. Cử kiểm toán viên phụ trách. Việc cử kiểm toán viên phụ trách là một bước công việc quan trọng trong quá trình kiểm toán. Công việc này phụ thuộc vào quy mô từng cuộc kiểm toán, từng phần hành kiểm toán và đặc biệt còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của các kiểm toán viên. Cụ thể với cuộc kiểm toán công ty A nhóm kiểm toán viên gồm 07 người trong đó có 05 kiểm toán viên chính và 02 trợ lý kiểm toán. I.3. Tìm hiểu khách hàng. Việc tìm hiểu khách hàng giúp cho kiểm toán viên có những hiểu biết về khách hàng từ đó có những định hướng và thiết kế phương pháp kiểm toán cho phù hợp. Việc tìm hiểu về khách hàng bao gồm các mặt sau. a. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng. AASC tìm hiểu hoạt động kinh doanh cả dưới góc độ khách quan và dưới góc độ của khách hàng. + Những hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng. + Chiến lược kinh doanh của khách hàng. + Cơ cấu sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm. + MôI trường kinh doanh mà khách hàng đang hoạt động + Vị trí cạnh tranh của khách hàng. Những rủi ro mà khách hàng đang gặp phảI và xét xem liệu các rủi ro này có khả năng ảnh hưởng tới báo cáo tàI chính và vì thế có ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán hay không. Việc am hiểu công việc kinh doanh và ngành kinh doanh của khách hàng và kiến thức về các mặt hoạt động của họ là cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán đầy đủ. Với đa số khách hàng thường niên thì những thông tin về hoạt động kinh doanh cập nhật cho cuộc kiểm toán năm nay được lấy từ hồ sơ kiểm toán năm trước. Những thay đổi được cập nhật trong quá trình thu thập những thông tin chung ở bước trên và được ban quản lý của khách hàng cung cấp tại buổi thảo luận với đạI diện của AASC. Còn đối với những công ty lần đầu tiên là khách hàng (khách hàng mới) như công ty A thì AASC có được thông tin bằng cách thu thập các tàI liệu như : Giấy phép thành lập, đIều lệ công ty, các biên bản họp hội đồng quản trị, các văn bản luật, chế độ chính sách của nhà nước có liên quan... Kiểm toán viên ghi các thông tin này vào giấy làm việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán bằng cách trích đoạn các văn bản hoặc sao chụp và gạch dưới các phần quan trọng. Hoặc cũng có thể thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng bằng phương pháp phỏng vấn. Làm việc tạI trụ sở của công ty là tốt nhất vì nó tạo đIều kiện cho kiểm toán viên tiếp cận dễ dàng với khách hàng, quan sát hoạt động sản xuất kinh doanh, phỏng vấn ban quản lý khách hàng để thấy được những mong muốn, thắc mắc của họ từ đó cảI thiện được chất lượng dịch vụ cung cấp. NgoàI ra đối với những khách hàng hoạt động trong các lĩnh vực mới mẻ, có rủi ro kinh doanh cao thì nhóm kiểm toán còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có được những hiểu biết cặn kẽ hơn. Đối với công ty A * LoạI hình sở hữu: Là một doanh nghiệp Nhà nước. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty A được thành lập theo quyết định 7360 ngày28 tháng 02 năm 1991, là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có tàI khoản ở ngân hàng, có con dấu riêng và hạch toán độc lập Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 873/GP ngày 30/03/1991. * Về ngành nghề kinh doanh. Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm đồ hộp như Patê, Thịt hộp, Cá xay. * Về tình hình tàI sản và nguồn vốn thể hiện trên hai báo cáo của công ty là bảng cân đối kế toán (biểu 07) và bảng báo cáo kết quả kinh doanh (biểu 08). * Về đơn giá bán các sản phẩm: Biểu 10: Biểu giá bán các sản phẩm. đồng /hộp LoạI sản phẩm Đơn giá Patê 6000 Cá xay 5000 Thịt hộp 5500 * Về nguồn vốn kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ pháp lý với Nhà nước. Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp, vay vốn từ ngân hàng, và nguồn vốn được bổ sung từ lợi nhuận để lại. Công ty A có nghĩa vụ phảI trích lập các quỹ theo các quy định sau. - Trích lập quỹ đầu tư và phát triển 50 % lợi nhuận để lại. Trích 10% lợi nhuận để lạI để lập quỹ dự phòng tàI chính. - Trích 5% bổ sung quỹ trợ cấp mất việc làm. Biểu11. Bảng cân đối kế toán. Niên độ 1999 tàI sản A. tàI sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 39489723125 43336230326 I. Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng 2992568000 3895675000 II. Các khoản phảI thu 11364126000 16186553000 1. PhảI thu khách hàng 6850675000 10976263000 2. phảI thu nội bộ 4256653000 4387945000 3. PhảI thu khác 256798000 822345000 III. Hàng tồn kho 21565798000 22564546000 IV. TàI sản lưu động khác 3567231125 689456326 B. tàI sản cố định và đầu tư dàI hạn 38122589928 42485715078 I. TàI sản cố định hữu hình 12675322338 13769654444 1. Nguyên giá 18795864692 21026452976 2. Hao mòn luỹ kế 6120542354 7256798532 II. TàI sản cố định vô hình 3444186957 4025718694 1. Nguyên giá 7684572356 8726264315 2. Hao mòn luỹ kế 4240385399 4700545621 III các khoản đầu tư tài chính dàI hạn 12135672124 13258764655 IV. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5713754296 6242031152 V. các khoản ký quỹ ký cược dàI hạn 4153654213 5189546133 tổng tàI sản 77612313053 85821945404 nguồn vốn A.nợ phảI trả 54674358826 60554942914 I. Nợ ngắn hạn 32964256798 35245464243 II. Nợ dàI hạn 13580456234 14964312216 III. Nợ khác 8129645794 10345166455 B. nguồn vốn chủ sở hữu 22937954227 25267002490 tổng nguồn vốn 77612313053 85821945404 Biểu 12 Đơn vị công ty A Báo cáo lãI lỗ Niên độ 1999 Đơn vị tính : Đồng VN Chỉ tiêu Số tiền 1.Tổng doanh thu Trong đó doanh thu xuất khẩu 51.358.315.000 83.615.000 2. Các khoản giảm trừ doanh thu. 103.354.000 3. Doanh thu thuần 51.254.961.000 2. Giá vốn hàng bán 46.935.670.000 3. LãI (lỗ) gộp 4.319.291.000 4. Chi phí hoạt động 2.247.856.000 5. LãI (lỗ) ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh 2.071.435.000 NgoàI ra trong quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thì đối tượng mà kiểm toán cần hết sức quan tâm là các biên bản kiểm tra của các cơ quan thanh tra Nhà nước... trong kết luận của đoàn thanh tra tạI một cuộc kiểm toán toàn diện về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính được tóm tắt như sau. Về chứng từ sổ sách nói chung được lập đầy đủ, khoa học nhưng vẫn còn một số thiếu sót như. - Phiếu thu, phiếu chi chưa ghi ngày tháng, chưa có chữ ký của thủ quỹ và một số chứng từ gốc kèm theo. - Một số giấy đề nghị tạm ứng không có chữ ký của kế toán trưởng, không ghi thời hạn thanh toán. - Một số hoá đơn mua hàng chưa hợp lý, tất cả các tàI sản cố định tăng trong kỳ công ty không lập biên bản giao nhận tàI sản cố định mà chỉ lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. - Một số các khoản chi cho công tác Đảng, Đoàn chỉ có quyết định chi mà không có tờ đơn trình kế hoạch chi. - Một số hợp đồng kinh tế chưa có giá trị pháp lý cao như ký hợp đồng sau khi mọi công việc đã hoàn tất, hợp đồng bị tẩy xoá nhưng không có dấu của đơn vị ở chỗ bị tẩy xoá. - Một số tàI sản cố định mua sắm không có kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt, một số khoản chi cho sửa chữa thường xuyên tàI sản cố định thuê ngoàI không có trong kế hoạch sửa chữa của công ty. - Có trường hợp xây dựng cơ bản tự làm thì đơn giá phản ánh trong quyết toán chênh lệch nhiều so với quyết toán. - Hệ thống sổ sách còn nhiều sai sót như chưa đóng dấu giáp lai, chưa đánh số trang và chưa có chữ ký của những người có liên quan. Trên đây là những tìm hiểu bước đầu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty A, tuy chưa thật đầy đủ nhưng nó là căn cứ quan trọng để kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán. b. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ Với bất cứ một khách hàng nào thuộc mọi thành phần kinh tế thì việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đó là một việc làm quan trọng đối với mọi cuộc kiểm toán. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công ty A bao gồm các mặt tìm hiểu sau. b1. MôI trường kiểm soát. Qua nhiều năm kinh nghiệm AASC nhận thấy rằng với doanh nghiệp càng lớn thì môI trường kiểm soát càng đầy đủ hơn. Với những khách hàng thường niên thì nhóm kiểm toán chỉ cần cập nhật những thông tin về sự thay đổi trong bộ máy lãnh đạo, cơ cấu nhân sự cũng như kế hoạch và dự toán được lập cho năm kiểm toán. Việc tìm hiểu về môI trường kiểm soát được đề cập đến các khía cạnh sau. Quan đIểm và phong cách đIều hành của Ban giám đốc. Trước khi tiến hành cuộc kiểm toán thì đã có sự gặp gỡ của đạI diện các bên do vậy kiểm toán viên cũng đã phần nào hiểu được phong cách đIều hành của Ban Giám đốc. Giám đốc công ty A là người chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi mặt nói chung cũng như mặt hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Là một người có trình độ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, am hiểu thực tế, có uy tín. Các phó giám đốc là những người có học vấn, có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, đIều hành một hoặc một số lĩnh vực theo sự phân công của Giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty , trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Kế toán trưởng là người có trình độ, liêm khiết và tư vấn cho Giám đốc về tình hình tài chính của đơn vị đồng thời cũng đưa ra giải pháp hoạt động s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0391.doc
Tài liệu liên quan