Đề tài Kiểm toán hoạt động quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng và đầu tư Trường Định

Quản lý, điều hành mọi hoạt động phòng kỹ thuật là trưởng phòng kỹ thuật. Phòng Kỹ thuật là nơi bảo vệ và phát triển uy tín thương hiệu Trường Định vì vậy phải kiểm tra giám sát về mặt kỹ thuật chất lượng công trình. Đảm bảo chất lượng tuyệt đối cho từng công trình. Phòng kỹ thuật gồm có 21 người đảm nhận các công việc sau:

- Khảo sát, thiết kế, kiểm tra dự toán được lập để tham mưu cho BGĐ kịp thời, điều chỉnh khi phát hiện sai sót.

- Kiểm soát cơ sở dữ liệu, thông tin liên quan đến khách hàng, đảm bảo ổn định hệ thống công nghệ thông tin. Tổ chức bảo hành, sửa chữa, bảo trì thiết bị dự án lắp đặt. Giải quyết các khiếu nại của khách hàng.

- Tổ chức thực hiện thi công các công trình xây dựng, san lấp mặt bằng, vận tải hàng hóa, cho thuê xe, máy thi công, mua bán thiết bị xe, máy công trình. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư, khai thác đất đá, sản xuất VLXD

- Xây dựng công nghiệp, lắp máy công nghiệp, tư vấn giám sát chất lượng công trình xây dựng. Dịch vụ khảo sát và vẽ bản đồ các công trình về san nền, giao thông , thủy lợi, dân dụng, công nghiệp, kinh doanh nhà và dịch vụ chuyển quyền sử dụng đất.

 

doc74 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4665 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán hoạt động quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng và đầu tư Trường Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá thông qua các tiêu chí: Đánh giá hiệu lực của chương trình đào tạo I.01. Mức hiệu lực của quá trình điều hành. I.01.01. Có hệ thống các mục tiêu và kế hoạch cụ thể liên quan đến hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. I.01.02. Có xây dựng những quy trình của hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. I.01.03. Các bộ phận các thành viên có thực hiện đúng chức năng đã được phân công. I.01.04. Xây dựng các chỉ tiêu về chất lượng đào tạo và bồi dưỡng. I.01.05. Có thực hiện các nguyên tắc kiểm soát, phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm, ủy quyền phê chuẩn. I.02. Mức kiểm soát được qua hệ thống thông tin. I.02.01. Kiểm tra, theo dõi quy trình hoạt động đào tạo và bồi dưỡng đã phù hợp chưa. I.02.02. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng giảng dạy. I.02.03. Có xây dựng các cách thức kiểm tra, giám sát bộ phận liên quan đến hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. I.02.04. Có sự kiểm tra đột xuất bất thường kiến thức của lao động trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng. I.02.05. Có sự kiểm tra định kỳ của Ban Giám đốc và quản lý công ty. I.03. Mức toàn dụng của hệ thống thông tin cho quyết định quản lý. I.03.01. Có hệ thống báo cáo đầy đủ về hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. I.03.02. Có thông tin đầy đủ về chất lượng của từng lao động sau đào tạo và bồi dưỡng. I.03.03. Báo cáo về chi phí hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. I.03.04. Báo cáo về số lượng lao động đạt chỉ tiêu sau đào tạo và bồi dưỡng. I.03.05. Báo cáo về công tác kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. II. Hiệu quả hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. II.01. Năng suất thu được từ hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. II.01.01. Số lượng lao động đào tạo và bồi dưỡng / Tổng số lao động II.01.02. Số lượng lao động được đào tạo và bồi dưỡng / Số lượng lao động cần được đào tạo và bồi dưỡng. II.01.03. Số lượng lao động đào tạo và bồi dưỡng / thời gian đào tạo. II.01.04. Số lượng lao động đào tạo và bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn sau đào tạo / Số lượng lao động đào tạo và bồi dưỡng. II.01.05. Số lượng lao động đào tạo và bồi dưỡng tại từng bộ phận từng phòng ban. II.02. Sức sinh lợi của hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. II.02.01. Xác định phần đóng góp của đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực vào lợi nhuận của doanh nghiệp năm nay > năm trước. II.02.02. Chi phí liên quan đến hoạt động đào tạo và bồi dưỡng < Lợi nhuận thu được từ hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. II.02.03. Số lượng lao động đạt tiêu chuẩn sau hoạt động đào tạo và bồi dưỡng năm nay so với năm trước. II.02.04. Tổng doanh thu thuần từ hoạt động tài chính / Tổng chi phí hoạt động đào tạo và bồi dưỡng năm nay so với năm trước. II.02.05. Tổng chi phí hoạt động đào tạo và bồi dưỡng năm nay so với năm trước. II.03. Mức tiết kiệm. II.03.01. Giảm các chi phí về vận chuyển đi lại cho hoạt động đào tạo và bồi dưỡng II.03.02. Giảm các chi phí về giảng dạy do thuê những cán bộ, lao động có kinh nghiệm và tay nghề giỏi. II.03.03. Tổ chức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng tại đơn vị để có thể giảm chi phí thuê địa điểm tổ chức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. II.03.04. Giảm chi phí thuê giáo viên hướng dẫn bằng việc tránh thuê vào những dịp nghỉ lễ tết. II.03.05. Tổ chức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng lao động vào ban đêm để tránh làm giảm năng suất làm việc tại công ty. III. Hiệu năng của hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. III.01. Mức đảm bảo nguồn lực cho hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. III.01.01. Số tiền cần thiết cho hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. III.01.02. Số lượng nhân viên liên quan đến hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. III.01.03. Số lượng phương tiện vận chuyển đi lại cho hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. III.01.04. Số lượng phòng học cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. III.01.05. Số lượng giáo viên, người hướng dẫn cho hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. III.02. Mức phù hợp giữa kết quả với mục tiêu kế hoạch đề ra. III.02.01. Số lượng lao động đạt chỉ tiêu sau đào tạo và bồi dưỡng so với kế hoạch đề ra. III.02.02. Chi phí liên quan đến hoạt động đào tạo và bồi dưỡng so với kế hoạch đề ra. III.02.03. Thời gian đào tạo và bồi dưỡng đúng tiến độ. III.02.04. Số lượng lao động không đạt chỉ tiêu kiến thức kinh nghiệm thu được sau khóa học. III.02.05. Số lượng lao động có kết quả xuất sắc sau khi đào tạo và bồi dưỡng. III.03. Mức năng động của quy trình điều hành. III.03.01. Có nhiều phương thức để lựa chọn những lao động cần được đào tạo và bồi dưỡng. III.03.02. Số lần tổ chức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng. III.03.03. Lựa chọn những giáo viên hoặc cán bộ, nhân viên có tay nghề cao và dày dặn kinh nghiệm. III.03.04. Có sự linh hoạt về chính sách trả lương thưởng, phụ cấp cho người lao động và những người quản lý trong thời gian họ quản lý bộ phận học việc trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng. III.03.05. Có sự am hiểu mặt bằng chung về tiền lương, tiền thù lao cho giáo viên hay những nhân viên đào tạo và bộ phận giúp việc của họ; những dụng cụ giảng dạy như: Máy chiếu phim, tài liệu, sách báo, bài kiểm tra, chương trình học tập,… Phân công nhiệm vụ Nhân lực được coi là nguồn tài nguyên quý giá mà công ty phải đầu tư, vun trồng và chăm sóc kỹ lưỡng.Việc giao một phần nhiệm vụ quản lý nhân lực cho các trưởng bộ phận hoàn toàn phù hợp với bối cảnh hiện nay vì họ có chuyên môn riêng cộng với sự sâu sát và cập nhật thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Như vậy, nguyên tắc “ai làm việc chuyên môn của người ấy” sẽ không còn hiệu lực nữa mà thay vào đó là “ai làm tốt, kịp thời và hiệu quả nhất” sẽ được chọn. Tùy theo phong cách làm việc của mỗi công ty mà tỷ trọng công việc và tầm quan trọng của trưởng bộ phận trong công tác nhân sự có khác nhau nhưng không thể phủ nhận tầm quan trọng của công tác nhân sự này đối với hiệu quả hoạt động của công ty và chính từng bộ phận ấy. Để giảm chi phí, tăng hiệu quả và kích thích sự đóng góp của nhân viên, xu hướng sự phân cấp, phân quyền và trao quyền trong doanh nghiệp đã và đang được áp dụng khá phổ biến ở nhiều nơi. Trong đó việc xây dựng hệ thống quản lý, chuẩn hóa các hoạt động và yếu tố con người trong bộ máy công ty đóng vai trò quyết định với sự cộng tác của các trưởng bộ phận - những người góp phần tích cực để bộ máy quản lý nhân lực công ty vận hành hiệu quả. Các hình thức phân công công việc : Phân công theo công nghệ: là phân công loại công việc theo tính chất quy trình công nghệ. Phân công theo trình độ: là phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc, hình thức này phân công thành công viêc thành công việc đơn giản và phức tạp. Phân công theo chức năng: là phân chia công việc cho mỗi công nhân viên của doanh nghiệp trong mối quan hệ với chức năng mà họ đảm nhận. Mỗi tháng phòng nhân sự thường lập bảng phân công công việc rỏ ràng cho các phòng ban. Đặc biệt là mỗi khi có dự án mới. Và có sự giám sát của nhà quản lý. Quy trình kiểm toán cho nội dung này thường được đánh giá thông qua các tiêu chí: Quy trình kiểm toán cho nội dung này được đánh giá thông qua các tiêu chí: I. Đánh giá hiệu lực quản trị nôi bộ I.01. Mức hiệu lực của quá trình điều hành: I.01.01. Có hoàn thành các mục tiêu và kế hoạch liên quan đến phân công nhiệm vụ I.01.02. Có thực hiện các nguyên tắc kiểm soát như: phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm, ủy quyền... I.01.03. Các bộ phân, các thành viên có thực hiện đúng chức năng đã được phân công. I.02. Mức kiểm soát được qua hệ thống thông tin: I.02.01. Có xây dựng các cách thức kiểm tra, giám sát I.02.02. Có sự kiểm tra định kì của nhà quản lý.... I.02.03. Có sự kiểm tra đột xuất bất thường trong quá trình phân công nhiệm vụ. I.03. Mức toàn dụng của hệ thống thông tin cho quyết định quản lý: I.03.01. Có báo cáo về công tác kiểm tra giám sát hoạt động phân công nhiệm vụ. I.03.02. Báo cáo về số lượng lao động đạt chỉ tiêu sau quá trình phân công nhiệm vụ. I.03.03. Có hệ thống báo cáo đầy đủ về hoạt động phân công nhiệm vụ. II. Đánh giá hiệu quả hoạt động: II.01. Sức sản xuất của hoạt động phân công nhiệm vụ: II.01.01. Năng suất của 1 nhân viên / tổng năng suất của công ty năm nay so với năm trước. II.01.02. Số lượng lao động được phân công nhiệm vụ tại từng bộ, phận từng phòng ban. II.01.03. Số lượng lao động phân công nhiệm vụ / thời gian phân công nhiệm vụ. II.02 Sức sinh lời của hoạt động phân công nhiệm vụ: II.02.01.Doanh thu thuần / Tổng giá trị năng suất tạo ra năm nay so với năm trước. II.02.02. Xác định phần đóng góp của việc phân công nhiệm vụ vào lợi nhuận của doanh nghiệp năm nay so với năm trước. II.02.03. Tổng chi phí cho quá trình phân công nhiệm vụ năm nay so với năm trước. II.03. Mức tiết kiệm: II.03.01. Giảm chi phí đào tạo. II.03.02. Giảm các chi phí hoạt động máy móc. II.03.03. Giảm các chi phí về đi lại cho hoạt động sản xuất tại từng khu vực. III. Đánh giá hiệu năng quản lý: III.01. Mức đảm bảo nguồn lực cho hoạt động phân công nhiệm vụ: III.01.01. Số vốn bỏ ra cho hoạt động phân công nhiệm vụ. III.01.02. Số lượng nhân viên liên quan. III.01.03. Cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động phân công nhiệm vụ. III.02. Mức phù hợp giữa kết quả với mục tiêu: III.02.01. Chi phí liên quan so với kế hoạch. III.02.02. Thời gian hoàn thành công việc đúng tiến độ. III.02.03. Số lượng lao động đạt chỉ tiêu sau sau quá trình phân công nhiệm vụ so với kế hoạch đề ra. III.03. Mức năng động của quá trình điều hành: III.03.01. Có nhiều cách thức phân công nhiệm vụ. III.03.02. Có sự linh hoạt trong phân công nhiệm vụ. III.03.03. Số lần phân công nhiệm vụ trong năm. III.03.04. Có sự am hiểu mặt bằng chung của từng nhân viên để tiến hành phân công nhiệm vụ. Quản lý nguồn nhân lực Nhân sự là một yếu tố quan trọng trong đơn vị vì vậy việc tổ chức công tác quản lý nhân sự mang ý nghĩa giúp doanh nghiệp có thể sử dụng tốt nguồn lực này để đạt đến những mục tiêu đã đề ra về nhân sự. Các hoạt động chính trong việc quản lý nhân sự là: Bố trí nhân sự Phát triển Thù lao Quan hệ với CNV/công đoàn Tùy theo quy mô và thời gian hoạt động của doanh nghiệp mà các hoạt động trên sẽ được thay đổi dựa vào các điều kiện ảnh hưởng bên ngoài, tổ chức của đơn vị và tùy theo những mục tiêu mà công ty đặt ra. 4.1.Việc bố trí nhân sự Cơ cấu nhân sự trong một công ty được xây dựng qua hoạt động bố trí nhân lực một cách phù hợp. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công ty Trường Định đã tổ chức bố trí nhân sự theo sơ đồ dưới đây Công ty xác định “Nhân lực chất lượng cao - yếu tố thành công của doanh nghiệp.” Ngày hôm nay mọi uy tín, thành công, phát triển và tất cả những kết quả mà Trường Định có được một phần lớn được quyết định bởi yếu tố con người. Công ty Trường Định là một sự kết hợp giữa mô hình công ty hiện đại, tân tiến với một ban lãnh đạo trình độ cao, giàu kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, sáng tạo. Ngoài việc tuyển dụng nhân sự chất lượng cao ngay từ đầu vào, công ty Trường Định còn chú trọng xây dựng hệ thống đào tạo lâu dài về kiến thức chuyên ngành, quy trình hoạt động, kĩ năng giao tiếp và phục vụ...cho đội ngũ quản lý và nhân viên, thường xuyên đánh giá và nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên từ đó xây dựng những chính sách đãi ngộ và chiến lược hợp lý nhằm nâng cao sự hài lòng của người lao động. Ban quản lý công ty nhận định rằng công ty phát triển dựa trên quyền lợi nhân viên, làm cho nhân viên hài lòng họ mới cống hiến hết mình vì lợi ích của khách hàng và sự phát triển chung của công ty. Chính vì vậy mà nhân sự của công ty không chỉ số lượng ngày càng tăng mà chất lượng nguồn nhân lực cũng phát triển nhanh. Cơ cấu nhân sự ở công ty Trường Định được chia thành 5 phòng ban giữ chức năng chính: phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch-kinh doanh, phòng hành chính-nhân sự, phòng tài chính-kế toán, phòng thiết bị vật tư với hơn 40 nhân viên Phòng Kỹ thuật Quản lý, điều hành mọi hoạt động phòng kỹ thuật là trưởng phòng kỹ thuật. Phòng Kỹ thuật là nơi bảo vệ và phát triển uy tín thương hiệu Trường Định vì vậy phải kiểm tra giám sát về mặt kỹ thuật chất lượng công trình. Đảm bảo chất lượng tuyệt đối cho từng công trình. Phòng kỹ thuật gồm có 21 người đảm nhận các công việc sau: - Khảo sát, thiết kế, kiểm tra dự toán được lập để tham mưu cho BGĐ kịp thời, điều chỉnh khi phát hiện sai sót. - Kiểm soát cơ sở dữ liệu, thông tin liên quan đến khách hàng, đảm bảo ổn định hệ thống công nghệ thông tin. Tổ chức bảo hành, sửa chữa, bảo trì thiết bị dự án lắp đặt. Giải quyết các khiếu nại của khách hàng. - Tổ chức thực hiện thi công các công trình xây dựng, san lấp mặt bằng, vận tải hàng hóa, cho thuê xe, máy thi công, mua bán thiết bị xe, máy công trình. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư, khai thác đất đá, sản xuất VLXD - Xây dựng công nghiệp, lắp máy công nghiệp, tư vấn giám sát chất lượng công trình xây dựng. Dịch vụ khảo sát và vẽ bản đồ các công trình về san nền, giao thông , thủy lợi, dân dụng, công nghiệp, kinh doanh nhà và dịch vụ chuyển quyền sử dụng đất. b. Phòng kế hoạch-kinh doanh Quản lý, điều hành mọi hoạt động phòng kinh doanh là trưởng phòng kinh doanh. Với tầm nhìn chiến lược, kế hoạch kinh doanh hiệu quả của người lãnh đạo cùng với đội ngũ 20 nhân viên trình độ đại học, cao đẳng, giàu kinh nghiệm được đào tạo. Trong suốt những năm đi vào họat động, Phòng kinh doanh của công ty đã xây dựng được một hệ thống khách trên địa bàn TP Đà Nẵng. Phòng kế hoach-kinh doanh của công ty đảm nhận những công việc cụ thể như sau: - Tổ chức thực hiện thu thập và nắm bắt các thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. - Tổ chức thực hiện và quản lý việc thiết lập, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến mọi mặt hoạt động của Phòng Kế Hoạch - Kinh doanh theo đúng quy định - Tham mưu và thực hiện  các Kế hoạch, phương án đầu tư, xây dựng. Chủ động tìm kiếm đối tác, nghiên cứu, phát triển thị trường, khách hàng.. - Lập hồ sơ dự thầu cho từng dự án, lên kế hoạch dự trù vật tư cho từng công việc của từng công trình. Tham mưu cho ban giám đốc chọn nhà cung ứng vật tư để cung ứng cho công trình kịp thời. - Lập hợp đồng dịch vụ và theo dõi, giám sát vật tư, phụ tùng… - Lập kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ của từng thành viên Phòng Kế hoạch - Kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu được giao - Phối hợp với phòng Tài chính - Nhân sự tổ chức thực hiện thu hồi công nợ, kiểm tra kiểm soát công tác quản lý công nợ theo đúng quy định, đào tạo huấn luyện cho nhân viên - Phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Công ty đến từng CBNV nắm rõ và hiểu. Tổ chức thực hiện các chương trình huấn luyện đào tạo cho CBNV theo chủ trương, định hướng của Công ty - Kiểm tra, kiểm soát đánh giá nhân sự và kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhân viên qua đó áp dụng các hình thức khen thưởng, đào tạo hoặc xử lý kỹ thuật phù hợp.  Kiểm tra khối lượng vật tư thực mua cho từng công trình, so sánh với dự trù ban đầu để tham mưu cho BGĐ đánh giá hiệu quả quản lý của từng công trình sau khi hoàn thành - Thiết lập các mối quan hệ trong nội bộ Công ty và các cơ quan ban ngành tại địa phương nhằm góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao - Tổ chức, thực hiện công tác quản lý kho hàng, nhập - xuất hàng hóa, vật tư theo đúng quy định, quy trình ban hành; kiểm tra, chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch, sắp xếp kho hàng theo đúng quy định. - Phối hợp với phòng Kỹ thuật thi công lập và nộp hồ sơ quyết toán sau khi công trình hoàn thành (chịu trách nhiệm chính). c. Phòng hành chính-nhân sự Quản lý, điều hành mọi hoạt động phòng hành chính-nhân sự là trưởng phòng hành chính-nhân sự. Cùng với 15 nhân viên, phòng hành chính-nhân sự đảm nhận các công việc sau: - Tuyển dụng, tổ chức đào tạo huấn luyện, quy hoạch nhân sự, điều phối nhân sự nội bộ, tạo nguồn nhân sự có năng lực chuyên môn và kỹ năng làm việc cao, nhận thức tốt về chủ trương đổi mới, cải cách và định hướng Công ty. - Nhận xét đánh giá năng lực CBNV định kỳ và thường xuyên để đề xuất ý kiến chính xác, kịp thời, khách quan trong việc quản lý sử dụng, khen thưởng kỷ luật CBNV Công ty - Hướng dẫn, kiểm soát, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách của Công ty, quy định của Nhà nước và Pháp luật liên quan đến nhân sự, tiền lương và lao động. - Tổ chức quản lý, lưu trữ, cập nhật đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu về công tác Nhân sự của Công ty để dễ dàng truy xuất và báo cáo. - Thực hiện Công tác văn thư - hành chính nhằm lưu trữ, chuyển giao, phổ biến đầy đủ, nhanh chóng, đúng đối tượng các văn thư, tài liệu, tư liệu đảm bảo thông tin liên lạc và các dịch vụ hỗ trợ, phục vụ các hoạt động của Công ty. - Quản lý tài sản, trang bị, cơ sở vật chất, hồ sơ pháp lý phục vụ cho hoạt động của Công ty. - Chăm lo đời sống tinh thần và vật chất, môi trường và điều kiện làm việc của CBNV, để CBNV toàn tâm, toàn ý phát huy sáng kiến, năng lực phục vụ hiệu quả lâu dài cho sự nghiệp phát triển của Công ty - Xây dựng mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp với các cơ quan, đơn vị ngoài Công ty để giúp cho các hoạt động của Công ty được thuận lợi. - Tổ chức và kiểm tra thường xuyên công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, vệ sinh nhằm đảm bảo an toàn tính mạng CBNV, tài sản của Công ty d. Phòng kế toán Chịu trách nhiệm cao nhất trưởng phòng kế toán với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhân sự. Với gần 10 nhân viên được đào tạo từ các chuyên ngành liên quan phòng kế toán đảm nhận các công việc sau: - Phản ánh kịp thời vào sổ sách Kế toán mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh có liên quan đến hoạt động của Công ty, lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách, tổng hợp số liệu theo yêu cầu quản lý. Từ các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích hiệu quả kinh doanh, tham mưu, đề xuất những biện pháp thích hợp và cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh. - Thực hiện kiểm soát, giám sát công tác thu chi, tạm ứng, thanh toán, quản lý tài sản, tiền hàng định kỳ và thường xuyên theo đúng đối tượng, đúng quy trình, quy định, chế độ của Công ty và Nhà nước. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khoản công nợ của khách hàng, của Công ty, các khoản tạm ứng nội bộ, tình hình thanh toán công nợ - tạm ứng để đôn đốc thu hồi hoặc báo cáo và xử lý kịp thời. - Phổ biến, hướng dẫn CBNV Công ty chấp hành nghiêm túc các quy trình, quy định, nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính kế toán do Công ty ban hành cùng các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan đơn vị tài chính, thuế, ngân hàng trong toàn khu vực nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động kinh doanh của Công ty và của khách hàng e. Phòng thiết bị vật tư Chịu trách nhiệm cao nhất là trưởng phòng vật tư, với những kinh nghiêm và sự nhanh nhẹn cùng 4 nhân viên, phòng vật tư của công ty đmar nhận các công việc sau: - Chuẩn bị nguồn vật tư, thiết bị cho toàn bộ các dự án của Công ty trên cơ sở đề nghị của BCH công trường và Phòng Kỹ thuật. - Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị thi công, vật tư theo quy trình quy phạm chuẩn - Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phụ tùng máy móc, thiết bị thi công xây dựng trên công trường. - Tổ chức xây dựng định mức vật tư, nhiên liệu máy móc, thiết bị thi công. - Phân giao nhiệm vụ và quản lý nhân viên thuộc cấp. - Báo cáo thường kỳ và đột xuất về vật tư-thiết bị toàn công ty f. Đội thi công Quản lý các vật dụng, thiết bị, vật tư thi công, hạn chế rủi ro, mất mát xảy ra; Quản lý nhân sự trong đội, phân công công việc và hướng dẫn cho các thành viên trong tổ thực hiện công việc theo đúng tiến độ đề ra. - Tổ chức thực hiện lắp đặt và giám sát thi công tại các dự án Công ty. Phối hợp với Phòng Kinh doanh để nắm bắt thêm những thông tin liên quan đến khách hàng, nhà cung cấp. - Phối hợp với phòng KH - KD lập hồ sơ hoàn công quyết toán công trình ngay sau khi hoàn thành. - Tổ chức công tác quản lý, điều phối đội xe nhằm bảo đảm tính khoa học, kịp thời, lên kế hoạch sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ nhằm phục vụ tốt cho công việc được giao. - Báo cáo đề xuất những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cho lãnh đạo phòng biết để giải quyế - Tham mưu cho BGĐ về giá nhân công, đơn giá giao khoán cho từng công trình cụ thể, thay mặt BGĐ ký hợp đồng lao động tại công trình. - Thực hiện công tác bảo hành sau khi công trình được nghiệm thu. 4.2. Phát triển nhân sự Với quan điểm “Nhân lực chất lượng cao - yếu tố thành công của doanh nghiệp” Công ty Trường Định đã xây dựng được chính sách nhân sự trọng điểm để thu hút được nguồn lao động có trình độ cao về làm việc tại công ty. Với các chính sách nhân sự chủ lực như sau: a. Áp dụng đúng, đầy đủ các quy định định Bộ luật Lao động Việt Nam, Luật Bảo hiểm, quy định an toàn lao động: - Cập nhật kịp thời, áp dụng đầy đủ, đúng các quy định của Bộ Luật lao động, Luật Bảo hiểm trong việc thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động. - 100% người lao động làm việc tại Công ty đều được tham gia bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm Việt Nam. - Với khẩu hiệu “an toàn là trên hết” tất cả công trường của Công ty đều được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ, đúng quy định của Nhà nước về an toàn lao động. b. Nâng cao năng lực quản lý điều hành của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ chuyên môn: - Tìm người phù hợp với văn hóa công ty: Khi tuyển nhân viên, công ty luôn có mục đích tuyển dụng dài hạn. Chính điều này tạo nên sự khác biệt lớn trong quy trình tuyển dụng. Công ty không chỉ đặt mục tiêu tìm người giỏi nhất, mà lựa chọn những người chúng tôi cho rằng phù hợp với văn hóa công ty, nếu một nhân viên chia sẻ những giá trị văn hóa của tổ chức, nhân viên ấy hoàn toàn có khả năng làm việc với hiệu quả cao trong tương lai. - Chuẩn bị cho những thách thức trong tương lai: công ty tạo dựng môi trường thử thách lớn cho nhân viên, qua đó nhân viên học tập được những kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để có thể tạo dựng bước phát triển mới của công ty trong tương lai. - Tạo cơ hội để nhân viên tự hoàn thiện và phát triển: Sau khi tuyển dụng, công ty luôn tạo ra cơ hội để nhân viên phát triển. Để làm điều này, lãnh đạo công ty cần có cái nhìn hết sức nghiêm túc về những vấn đề mà nhân viên phải giải quyết trong công việc hàng ngày. Công ty cũng không ngần ngại đề bạt những người trẻ, với năng lực thích hợp, vào vị trí quản lý, ngay cả khi họ trẻ hơn những nhân viên dưới quyền - Trong mọi thời điểm đều chú ý đào tạo những nhân tài có khả năng tạo dựng và phát triển thị trường kinh doanh mới, chứ không chỉ luôn giữ mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa rồi cắt giảm mọi chi phí có thể, trong đó có chi phí đào tạo, phát triển nhân tài . - Xây dựng và làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa đáp ứng nhiệm vụ lâu dài của Công ty - Công ty kết hợp giữa đào tạo mới, đào tạo lại, và tổ chức tuyển dụng - Kết hợp việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp. - Khuyến khích, tạo điều kiện cho CBCNV tự học tập để nâng cao trình độ tay nghề. Đẩy mạnh phong trào kèm cặp kỹ sư, cử nhân và công nhân kỹ thuật mới ra trường trong toàn công ty. - Kết hợp với các Trường Đại học Thuỷ lợi, Trường Đại học Xây dựng và Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng liên tục mở các lớp đào, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho CBCNV văn phòng và các công trường của Công ty. 4.3. Thù lao a. Mức lương hấp dẫn, thu hút: - Với số lượng trên 200 BCNV, năm 2009 bình quân thu nhập của người lao động làm việc tại doanh nghiệp là 5.000.000 đồng/người, trong đó: + Các chức danh quản lý (Trưởng phó phòng, Giám đốc dự án, phó Giám đốc dự án,…): thu nhập bình quân từ 10.000.0000 đồng đến 24.000.000 đồng/tháng. + Các chức danh chuyên môn có trình độ từ Cao đẳng trở lên (kế toán, cán bộ  kỹ thuật,…): thu nhập bình quân 7.500.000 đồng/tháng. + Công nhân bậc thợ: thu nhập bình quân 4.500.000 đồng/tháng. + Lao động phổ thông: thu nhập bình quân 2.000.000 đồng đến 2.500.000 đồng/tháng. - Áp dụng lương linh hoạt, trả lương đúng người đúng việc: Công ty áp dụng hình thức lương thỏa thuận theo năng lực chiêu mộ của người lao động, trả lương làm việc theo chất lượng công việc hoàn thành. b. Hỗ trợ tài chính: Với lao động ký hợp đồng lao động từ 03 năm trở lên, có thời gian công tác tại Công ty > 01 năm có nguyện vọng vay tiền để mua nhà, xây nhà, để giải quyết công việc gia đình,… Ban lãnh đạo Công ty tạo điều kiện cho CBCNV vay tiền với mức vay từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 4.4. Quan hệ với công nhân viên, công đoàn a. Mối quan hệ với công nhân viên (CNV): Trường Định đối với mỗi CNV bằng một tinh thần hợp tác cao độ, Chúng tôi luôn tạo mối quan hệ chặt chẽ với CNV, phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận và CNV để hướng tới mục đích cuối cùng là có được những thành công, đảm bảo với phương châm mà Trường Định luôn tự hào UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ. - Quan tâm tới nhân viên: luôn cởi mở với nhau bằng cách tổ chức không gian làm việc trong một không gian mở, nơi mọi người có thể nhìn thấy nhau. Như vậy sự tương tác giữa CNV sẽ tăng lên đáng kể và họ sẽ cảm thấy gần gũi nhau hơn. - Hợp tác: Ai cũng muốn được đánh giá cao và cảm thấy rằng mình góp phần quan trọng trong dự án. Đây cũng chính là mục đích của làm việc theo nhóm và nó là m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKiểm toán hoạt động quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại công ty CP tư vấn xây dựng và đầu tư Trường Định.doc
Tài liệu liên quan