Đề tài Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện

MỤC LỤC 1

LỜI NÓI ĐẦU 4

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 6

I. TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 6

1. Khái niệm và bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương 6

2. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương 7

3. Chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương 8

4. Nguyên tắc hạch toán, chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương 13

4.1 Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13

a. Phân loại lao động hợp lý 14

b. Phân loại tiền lương một cách phù hợp 15

4.2. Các chế độ tiền lương 16

a. Tiền lương theo thời gian 16

b. Tiền lương theo sản phẩm: 17

c. Tiền lương khoán: 17

5. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 17

5.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán 17

5.2. Tài khoản hạch toán 18

5.3. Ph¬ơng pháp hạch toán 18

II. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 20

1. Mục tiêu chung 20

1.1. Mục tiêu kiểm toán chung 20

1.2. Các mục tiêu chung khác về kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trên Báo cáo tài chính 20

 

doc80 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 5461 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm thỉ doanh thu có thể giảm nhng chi phí về tiền lương vẫn giữ nguyên nh các kỳ trớc hoặc những biến động về nguyên vật liệu, về chi phí khấu hao tài sản cố định mới đa vào sử dụng cúng có thể làm thay đổi cơ cấu chi phí về tiền lương trong giá thành của sản phẩm hoàn thành giữa các kỳ kế toán. Thủ tục phân tích Khả năng sai phạm So sánh chi phí tiền lương với các năm trớc. Sai phạm trong chi phí tiền lương. So sánh tỉ lệ chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành hoặc doanh thu kỷ trớc Sai phạm về chi phí nhân công trực tiếp. So sánh số d TK BHXH,BHYT, KPCĐ các kỳ trớc. Sai phạm về các khoản trích theo lương. So sánh số d các tài khoản BHXH, BHYT, KPCĐ giữa các kỳ kế toán nhằm phát hiện ra các sai sót trong hạch toán các khoản trích theo lương. Sự biến động về các khoản trích theo lương thờng rất ít xảy ra do phụ thuộc vào số lợng nhân viên trong doanh nghiệp, phụ thuộc vào mức lương cơ bản, phụ thuộc vào các văn bản quy định của nhà nớc. Những việc biến động và việc kiểm tra phát hiện các biến động liên quan đến các khoản trích theo tiền lương là dấu hiệu để phát hiện ra các phát sinh tăng hoặc giảm của các tài khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. 2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 2.3.1. Kiểm tra tiền lương khống. Việc kiểm tra tiền lương khống thông qua kiểm tra số lợng nhân viên khống và thời gian hay khối lợng sản phẩm hoàn thành. 2.3.1.1. Kiểm tra số lợng nhân viên khống. So sánh tên ngời lao động trong các bảng thanh toán tiền lương với bảng chấm công hoặc bảng kê khai sản phẩm hoàn thành (chứng từ kết quả động trong đố đối chiếu chữ ký của ngời lĩnh tiền với chữ ký trong hồ sơ nhân viên để phát hiện các trờng hợp doanh nghiệp kê khai không nhân viên. Cụ thể là tăng chi phí tiền lương. Đối chiếu danh sách chi trả tiền lương với danh sách nhân viên đợc theo dõi trong phòng tổ chức nhân sự có tơng ứng với các quyết định hay các hợp động thuê mớn lao động hay không. Đối với những nhân viên đã hết hạn hợp đồng hoặc thôi không làm việc kiểm toán viên đối chiếu giữa thời điểm thôi việc với thời điểm quyết toán tiền lương. Ngoài ra kiểm tra số lương và bảng thanh toán tiền lương kỳ sau xem ngời đó còn đợc chi trả lương hay không. 2.3.1.2. Kiểm tra thời gian khống. Để phát hiện giờ công lao động hoặc khối lợng công việc hoàn thành bị xác nhận khống thì kiểm toán viên thực hiện các thủ tục sau: Cân đối tổng số giờ công, ngày công, hoặc khối lợng công việc hoàn thành đợc thanh toán theo sổ lương với số liệu đợc ghi chép độc lập và đợc kiểm tra thờng xuyên của bộ phận kiểm soát sản xuất ghi chép độc lập. Tiếp cận với các nhân viên chịu trách nhiệm chấm công hoặc kê khai và xác nhận khối lợng công việc hoàn thành để thu thập thông tin về việc tập hợp số liệu vào các chứng từ về kết quả lao động. 2.3.2. Khảo sát việc phân bổ và chi phí tiền lương. Việc tính và phân bô tiền lương cho các đối tợng sử dụng lao động không đúng đắn sẽ dẫn đến việc đánh giá lệch giá trị tài sản trên bảng Cân đối kế toán, sai lệch trên bảng kết quả kinh doanh (sẽ ảnh hởng đến chi tiêu sản phẩm dở dang, giá trị thành phẩm, giá vốn hàng tồn kho, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Đối với việc phân bổ tiền lương cho đối tợng chịu chi phí thì kiểm toán viên thực hiện các chi phí sau: Xem xét tính nhất quán trong hạch toán chi phí giữa các kỳ kế toán đối với việc phân loại các bộ phận (trực tiếp sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp). Xem xét hạch toán tiền lương trên sơ đồ tài khoản có đúng với quy định hiện hành hay không. Có thể đối chiếu (qua chon mẫu) khối lợng công việc hoàn thành của một số công nhân viên có phù hợp với viêc hạch toán vào các tài khoản hay không. 2.3.3. Kiểm tra số d các tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương Tài khoản 334: Đợc kiểm tra thông qua số d tiền lương tiền thơng và các khoản phải thanh toán khác. Khi tiến hành thử nghiệm trực tiếp số d tiền lương, kiểm toán viên cần nắm chắc về chính sách chế độ tiền lương của doanh nghiệp và đánh giá xem nó có tuân thủ một cách nhất quán hay không. Khi kiểm toán viên đã xác định chính sách tiền lương của doanh nghiệp nhất quán giữa các kỳ thì kiểm toán viên sẽ xem xét đên thời hạn tính và độ tin cậy của số d TK334. Sai sót thờng gặp ở đây là kế toán tiền lương thờng không tính đúng, tính đủ thời gian và khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành của ngời lao động và do đó ngời lao đông cha đợc trả lương và các khoản phải trả khác tơng xứng với thời gian lao động và khối lợng công việc hoàn thành. Về các khoản lương tính dồn, ở tại một số doanh nghiệp, cha trả cho ngời lao động vào cuối niên độ thờng là khoản mục lớn nếu không ghi chép kịp thời và chính xác sẽ dẫn đến sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Để kiểm tra khoản tiền lương tính dồn này kiểm toán viên xem xét tính kịp thời và tính chính xác trong ghi sổ các khoản đó thông qua việc đối chiếu với quyêt định hoặc biên bản của ban quản lý về sự phê duyệt của các khoản tiền lương đó đối với ngời lao động. Các khoản phải trả khác cho công nhân viên bao gồm các khoản đợc chia từ phúc lợi, tiền nghỉ ốm đau, thai sản, bảo hiềm mà ngời lao động đợc hởng. Đối với những khoản này kiểm toán viên xem xét tính nhất quán trong cách tính dồn giữa các kỳ kế toán. Sau đó, kiểm toán viên kiểm tra độ tin cậy của số liệu bằng cách tính toán lại chi tiết các khoản tiền liên quan đã đợc ghi sổ và công dồn, đông thời xem xét chứng từ đi kèm. TK 338: Có liên quan tới các khoản trích nộp trên tiền lương nh BHXH (TK 3383), BHYT (TK 3384) và KPCĐ (TK 3382) thì kiểm toán viên có thể khảo sát bằng cách so sánh số d trên tài khoản chi tiết với số liệu trên bảng tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và với số liệu trên bảng kê khai các khoản phải nộp về BHXH và KPCĐ và đối chiếu các khoản chi băng tiền đã phát sinh trên các chứng từ chi tiền mặt. Ngoài ra, kiểm toán viên cần kiểm tra thời hạn tính và trích các khoản trên tiền lương và thời hạn thanh, quyết toán các khoản đó. Đối với các tài khoản tính chi phí liên quan đên tiền lương nh TK622- Chi phí nhân công trực tiếp, TK627- Chi phí sản xuât chung, TK641- Chi phí bán hàng, TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Thì kiểm toán viên chỉ tiến hành bổ sung các thủ tục th nghiệm cơ bản khi phát hiện các nhợc điểm trong cơ cấu kiểm soát nôi bộ của đơn vị kiểm tra liên quan đến hạch toán và ghi sổ các tài khoản này; Các sai sót đáng kể bị phát hiện ở khảo sát các TK Phải trả công nhân viên 334, các khoản phải trả, phải nộp khác-338 và những biến động lớn không giải thích đợc qua các thủ túc phân tích. Khi kháo sát các TK đó kiểm toán viên cần so sánh giữa các kỳ kế toán hoặc dùng thủ tục phân tích để phát hiện ra những biến động lớn về chi phí lao động đợc phản ánh trên các TK đó. Trọng tâm của việc thử nghiệm thờng đợc hớng tới tính chính xác trong việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tợng chịu phí hoặc hớng vào các tài khoản chi trả tiền lương, tiền làm thêm giờ, tăng ca và bồi dỡng nhân công sản xuất, công nhân bán hàng hoặc nhân viên quản lý, vì vậy kiểm toán viên cần phải kiểm tra tổng số tiền làm thêm ca, thêm giờ có phù hợp với thực tế hay không qua việc kiểm tra các bảng kê có xác nhận của những ngời có trách nhiệm trên bảng kê đó. 3. Kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, trớc khi công bố Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét và thu thập thêm các bằng chứng về những vấn đề sau: Xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn Nợ ngoài ý muốn là nợ tiềm tàng mà phải đợc khai báo trong phần ghi chú. Kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng để đảm bảo sự khai báo này là đúng đắn. Xem xét các sự kiện phát sinh sau niên độ Đánh giá lại kết quả và lập báo cáo Khi kết thúc các thủ tục kiểm toán đặc thù cho các lĩnh vực kiểm toán kiểm toán viên tập hợp tất cả vào kết luận chung. Kiểm toán viên phải quyết định bằng chứng kiểm toán đã đợc tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận là Báo cáo tài chính đợc trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Để giúp đơn vị đợc kiểm toán, kiểm toán viên chấn chỉnh công tác quản lý tài chính kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phát hành th quản lý. Th quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của ngời quản lý liên quan đến sự kiện đó. Công bố Báo cáo kiểm toán Báo cáo kiểm toán là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và Công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về Báo cáo tài chính của một đơn vị đã đợc kiểm toán. Báo cáo kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính gồm các loại sau: Báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần: đợc trình bày trong trờng hợp kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cho rằng Báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị đợc kiểm toán toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc đợc chấp nhận). Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đa ra ý kiến): đợc trình bày trong trờng hợp kiểm toán viên và Công ty kiểm toán cho rằng Báo cáo tài chính chỉ phán ánh trung thực và hợp lý trên các khỉa cạnh trong yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hởng bởi các yếu tố tuỳ thuộc mà kiểm toán viên đa ra trong Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính. Điều này cũng có nghĩa là nếu các yếu tố do kiểm toán viên nêu ra trong Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính thì Báo cáo tài chính đó đã không phán ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đa ra ý kiến): đợc đa ra trong trờng hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu những thông tin liên quan đến một số lợng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về Báo cáo tài chính. Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngợc):Đợc đa ra trong trờng hợp các vấn đề không thống nhất với Ban giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lợng lớn các khoản mục đến mức độ mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là cha đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của Báo cáo tài chính. PHẦN II. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ T VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN (AASC) I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ T VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN (AASC). 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán Kiểm toán (AASC). Công ty Dịch vụ T vấn, Tài chính, Kế toán và Kiểm toán (AASC) là một trong hai tổ chức đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và t vấn tài chính, thuế. Đợc thành lập theo Quyết định số 164TC/QĐ/TCCB ngày 13/5/1991 của Bộ trởng Bộ tài chính. Khi mới thành lập Công ty có tên là “Công ty dịch vụ kế toán” (ASC). Sau đó, theo Quyết định số 639TC/TCCB ngày 14/9/1993 của Bộ Tài chính Công ty đợc đổi tên thành “Công ty Dịch vụ T vấn, Tài chính, Kế toán và Kiểm toán” (AASC). Trong những ngày đầu thành lập, Công ty chỉ cung cấp duy nhất dịch vụ kế toán, cụ thể: Hớng dẫn các đơn vị áp dụng đúng các chế độ, thể lệ tài chính kế toán; giúp các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các mô hình tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán, giúp về các nghiệp vụ kế toán; làm dịch vụ bồi dỡng chính sách chế độ nghiệp vụ về tài chính kế toán, chỉ dẫn về pháp luật tài chính kế toán Sau hơn 2 năm hoạt động, Ban lãnh đạo Công ty nhận thấy nhu cầu ngày càng lớn của thị trờng nên đã quyết định đề nghị Bộ tài chính bổ sung thêm một số loại hình dịch vụ. Ngày 14/9/1993, theo Quyết định số 639 TC/QĐ/TCCB của Bộ trởng Bộ Tài chính, Công ty đợc phép cung cấp thêm dịch vụ kiểm toán, dịch vụ công nghệ thông tin. Tháng 3 năm 1992, Công ty quyết định thành lập chi nhánh đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh. Nhng đến tháng 3 năm 1995 đợc phép của Bộ tài chính, Chi nhánh này đã tách khỏi AASC thành lập nên công ty kiểm toán Sài Gòn (AFC). Ngày 29/4/1995, Công ty chính thức nhận đợc Giấy phép thành lập và đa vào hoạt động Chi nhánh tại Thanh Hoá. Ngày 2/2/1996, Công ty thành lập Chi nhánh tại Quảng Ninh và mở văn phòng đại diện tại Hải Phòng. Năm 2002 vừa qua văn phòng đại diện tại Hải Phòng đợc đa lên thành chi nhánh. Ngày 13/3/1997, Công ty tái lập văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Cho tới tháng 5 năm 1998, Công ty nâng cấp từ văn phòng đại diện lên thành chi nhánh lớn nhất của Công ty. Hiện nay, Công ty có trụ sở chính tại số 1 - Lê Phụng Hiểu - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Các chi nhánh tại các tỉnh và thành phố trong cả nớc, cụ thể: Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh Vũng Tàu Chi nhánh Thanh Hoá Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh Hải Phòng Trong những ngày đầu thành lập, với số vốn trên 200 triệu VNĐ do Bộ tài chính cấp. Hiện nay, sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển tổng số vốn mà AASC đang có là hơn 20 tỷ VNĐ. Tất cả các chi nhánh của AASC đều có trụ sở chính thức và đợc trang bị đầy đủ hệ thống máy tính, phơng tiện đi lại, tạo điều kiện tốt cho nhân viên của Công ty làm việc. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán Kiểm toán (AASC). 2.1. Hệ thống các phòng ban của AASC. Là một doanh nghiệp Nhà nớc, AASC là một đơn vị có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đợc phân chia thành các phòng ban có chức năng riêng biệt. Đợc thể hiện tóm tắt thông qua mô hình dới đây: Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý của AASC BAN GIÁM ĐỐC Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh Hải Phòng Chi nhánh Thanh Hoá Chi nhánh Vũng Tàu Chi nhánh TP HCM Văn phòng chính Phòng công nghệ thông tin PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ 2.2. Tổ chức phân công nhiệm vụ tại AASC Vào thời điểm mới thành lập AASC chỉ gồm 8 thành viên, nhng tính đến thời điểm 31/12/2002, toàn Công ty có hơn 250 thành viên, trong có 79 kiểm toán viên đợc cấp chứng chỉ CPA. Đội ngũ nhân viên của AASC đợc đào tạo một cách có hệ thống, hầu hết các nhân viên đều đã tốt nghiệp đại học trong và ngoài nớc. Công ty thờng xuyên trang bị để nhân viên đợc tiếp cận với những kỹ năng và kiến thức mới nhất nhằm đáp ứng nhu cầu cao nhất của khách hàng. Hiện nay, lãnh đạo toàn Công ty là Ban Giám đốc bao gồm 4 thành viên: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. * Giám đốc Công ty: Ông Ngô Đức Đoàn. Phụ trách toàn diện các mặt hoạt động của Công ty, trực tiếp phụ trách các hoạt động đối nội và đối ngoại, gián tiếp quản lý các chi nhánh Công ty, phụ trách vịệc xây dựng các dự án chiến lợc, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, các hoạt động có qui mô lớn, chỉ đạo lĩnh vực đào tạo và bồi dỡng trong toàn Công ty. Ngoài ra, Giám đốc còn tổ chức cán bộ của Công ty tại Hà Nội. * Các phó giám đốc Công ty, gồm: Ông Tạ Quang Tạo; Ông Lê Đăng Khoa; Ông Nguyễn Thanh Tùng. Các phó giám đốc làm nhiệm vụ chỉ đạo các phòng, các chi nhánh thuộc Công ty, xây dựng và triển khai các kế hoạch theo đúng yêu cầu và điều lệ của Công ty. Bên cạnh đó, các Phó Giám đốc phải chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ tại lĩnh vực mình phụ trách, đề xuất các vấn đề cần bổ sung với Giám đốc của Công ty. * Giám đốc các chi nhánh: Giám đốc các chi nhánh có nhiệm vụ tổ chức cán bộ, nhân viên dới quyền hợp lý để cung cấp các dịch vụ của Công ty tại địa bàn mà chi nhánh của mình đặt trụ sở, vạch kế hoạch cung cấp các loại hình dịch vụ trong một năm và hớng phát triển trong những năm tiếp theo đệ trình Giám đốc phê duyệt. Ngoài ra, Giám đốc chi nhánh còn có trách nhiệm cố vấn cho Giám đốc trong việc mở rộng địa bàn để cung cấp các loại dịch vụ của Công ty. * Trởng các phòng ban, bộ phận trong Công ty: có trách nhiệm tổ chức, lãnh đạo các nhân viên dới quyền làm vịệc theo đúng chức năng, nhiệm vụ của phòng, ban, bộ phận mà mình lãnh đạo. Đồng thời, Trởng các phòng ban, bộ phận có toàn quyền quyết định các công việc có liên quan tới các lĩnh vực do mình phụ trách. * Các thành viên trong Công ty: có nhiệm vụ tiến hành các dịch vụ, công vịệc do trởng các phòng ban, bộ phận giao phó và đợc hởng các quyền lợi theo đúng quy định mà Công ty đã đề ra. 3. Đặc điểm hoạt động cung cấp các dịch vụ của công ty Dịch vụ T vấn Tài chính Kế toán Kiểm toán (AASC). Đáp ứng nhu cầu của thị trờng tài chính kế toán và kiểm toán, hiện nay AASC cung cấp cho khách hàng một số dịch vụ sau: * Dịch vụ kiểm toán: Dịch vụ kiểm toán là loại hình dịch vụ chính trong tất cả các loại hình dịch vụ của AASC. Loại hình này chiếm hơn 80% tổng doanh thu của toàn Công ty, bao gồm: - Kiểm toán các báo cáo tài chính. - Kiểm toán các hoạt động, các chơng trình dự án. - Kiểm toán báo cáo kế toán công trình xây dựng cơ bản. - Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh. - Kiểm toán báo cáo quyết toán hàng nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá. - Giám định các tài liệu kế toán tài chính. * Dịch vụ kế toán: Các dịch vụ về kế toán của AASC là giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở sổ, ghi sổ, xây dựng hệ thống thông tin kinh tế nội bộ phục vụ cho công tác quản trị kinh doanh theo quy định hiện tại về lập bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Gồm: - Hớng dẫn các khách hàng áp dụng chế độ tài chính kế toán. - Mở sổ, ghi sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính. - Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán. - Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy, tổ chức công tác kế toán cho các đơn vị khách hàng. * Dịch vụ t vấn: AASC tiến hành khảo sát, nghiên cứu và đa ra các ý kiến t vấn hoặc trực tiếp xây dựng giúp các doanh nghiệp về việc sắp xếp lại tổ chức sản xuất kinh doanh, về phân cấp quản lý, phân cấp tài chính, xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu hạch toán kinh tế nội bộ, thực hiện cơ chế khoán phù hợp với từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Các dịch vụ t vấn chủ yếu: - T vấn thuế và tài chính. - Hớng dẫn các thủ tục đăng ký kinh doanh. - Soạn thảo các phơng án đầu t. - T vấn cổ phần hoá, sáp nhập và giải thể doanh nghiệp. - T vấn về giá tài sản. * Dịch vụ đào tạo và cung cấp công nghệ thông tin: Từ năm 1992 đến năm 1996, AASC phát triển rất mạnh các loại hình dịch vụ về đào tạo. Công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ này dới hình thức tổ chức các khoá học bồi dỡng các kiểm toán viên nội bộ, các nghiệp vụ quản trị doanh nghiệp... Hỗ trợ các khách hàng trong việc tuyển dụng nhân viên. Ngoài ra, Công ty còn cung cấp các văn bản pháp quy, các thông tin kinh tế tài chính, sổ sách, biểu mẫu và chứng từ cho các đơn vị khách hàng. AASC đã và đang trực tiếp tổ chức hoặc hợp tác với các trờng, các ngành, các địa phơng trong nớc và tổ chức quốc tế để mở các khoá bồi dỡng, huấn luyện ngắn ngày, tập trung phục vụ cho nhiều đối tợng khác nhau có nhu cầu trang bị nghiệp vụ hoặc nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về tài chính kế toán và kiểm toán, về phân tích đầu t chứng khoán, thuế, bảo hiểm... Bên cạnh đó, AASC còn cung cấp và hớng dẫn sử dụng các phần mềm về kế toán, phần mềm về quản lý cho các doanh nghiệp. * Các loại dịch vụ khác: Ngoài các loại hình dịch vụ chủ yếu trên, AASC còn cung cấp một số loại hình dịch vụ khác nh: hớng dẫn về pháp luật, quản lý kinh tế, cung cấp các dịch vụ môi giới đầu t, tài trợ thơng mại... Ngày nay, AASC đã có quan hệ với nhiều công ty kế toán và kiểm toán trên thế giới. Đặc biệt, AASC có quan hệ hợp tác lâu dài với các Công ty Enrst & Young, Price Waterhouse Cooper, KPMG...những Công ty có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực t vấn, quản trị kinh doanh, tài chính, kế toán, kiểm toán đã đợc cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Vì vậy, các dịch vụ của AASC luôn cung cấp đầy đủ thông tin với độ tin cậy cao nhất, hiệu quả lớn nhất, đáp ứng đợc nhu cầu của các doanh nghiệp trong nớc và các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Tính đến ngày 31/12/2002 Công ty đã có khoảng 600 khách hàng và trên 100 cộng tác viên. Tình hình hoạt động của Công ty Tài chính Kế toán Kiểm toán (AASC) trong một số năm gần đây. Hơn mời năm qua, AASC đã không ngừng phát triển khẳng định vị thế của mình trên thị trờng Việt Nam với tốc độ phát triển bình quân là 10% năm. Biểu đồ tăng trởng doanh thu Theo lĩnh vực hoạt động thì doanh thu của Công ty đợc biểu hiện cụ thể theo bảng sau: Bảng 3: Doanh thu của AASC theo lĩnh vực hoạt động Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Số tiền (tỷ) Tỷ lệ Số tiền (tỷ) Tỷ lệ Doanh thu 18.7 100% 21.0 100% DT từ hoạt động kiểm toán 16.8 89.8% 17.4 82.9% DT từ hoạt động t vấn 0.8 4.3% 2.3 10.9% DT từ hoạt động khác 1.1 5.9% 1.3 6.2% II. KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG ABC DO CÔNG TY KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN. 1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán Công ty dịch vụ hàng không ABC (sau đây gọi tắt là Công ty ABC) là một khách hàng thờng niên của Công ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán- kiểm toán (AASC). Năm 1996 Công ty ABC đã ký hợp đồng kiểm toán dài hạn với Công ty AASC. Sau khi xem xét hồ sơ kiểm toán chung (thờng niên), hồ sơ kiểm toán năm trớc, xem xét về hệ thống kiểm soát chất lợng cũng nh tính liêm chính của Ban giám đốc Công ty ABC, Công ty AASC đã chấp nhận kiểm toán toàn diện hệ thống Báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/12/2002 của Công ty ABC. Với các lý do kiểm toán nh sau: - Phục vụ cho nhu cầu quản lý của Ban quản trị Tổng Công ty hàng không Việt Nam. - Phục vụ cho các cơ quan liên quan nh các ngân hàng, các cơ quan thuế, hội đồng cổ đông - Phục vụ trực tiếp cho Ban giám đốc Công ty để thực hiện các quyết định quản lý cũng nh đa ra các kế hoạch hoạt động trong năm tới và các kế hoạch dài hạn trong tơng lai khác. Đoàn kiểm toán bao gồm: Công ty AASC đã cử ra một nhóm kiểm toán gồm 5 ngời do KTV Trịnh Thị Thuận làm trởng nhóm. Trong đó kiểm toán viên Nguyễn Thu Phơng phụ trách kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Hợp đồng kiểm toán Hai Công ty ABC và AASC đã nhất trí và ký hợp đồng kiểm toán số 149 ngày 14/12/2002. 1.2. Thu thập thông tin cơ sở 1.2.1. Đặc điểm hoạt động của Công ty ABC Công ty ABC là thành viên thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. Là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập theo Quyết định số 199N QĐ/TCCB - LĐ ngày tháng năm 199Y của Bộ Giao thông vận tải. Hoạt động chính của Công ty gồm: Chế biến suất ăn; kinh doanh ăn uống; hàng mỹ nghệ; hàng miễn thuế; kinh doanh khách sạn du lịch; kinh doanh vận tại hành khách bằng ô tô; taxi nội tỉnh và liên tỉnh; sửa chữa ô tô; lắp đặt trang thiết bị mặt đất hàng không; đại lý bán vé máy bay, kinh doanh quảng cáo; xuất nhập khẩu hàng hoá phục vụ khách; nhập khẩu trang thiết bị phục vụ mục đích kinh doanh của công ty. Tổng số lao động của công ty là 952 ngời. Trong đó có 4 ngời thuộc biên chế, số còn lại là lao động hợp đồng dài hạn, ngắn hạn và làm công nhật. Sơ đồ bộ máy hoạt động của Công ty ABC: BAN GIÁM ĐỐC Xí nghiệp TM XNVT ô tô XN khách sạn XNDV tổng hợp Chi nhánh cty Khối miễn thuế Phòng tài chính kế toán Phòng vật t Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch 1.2.2. Các chính sách kế toán chủ yếu do ABC thực hiện Hình thức kế toán áp dụng và niên độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ Kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đồng tiền hạch toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là Đồng Việt Nam. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ đợc quy đổi ra tiền VNĐ theo tỷ giá do ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Chênh lệch giữa tỷ giá thực tế với tỷ giá hạch toán đợc hạch toán vào tài khoản chênh lệch tỷ giá. Việc thực hiện chênh lệch tỷ giá đợc thực hiện theo hớng dẫn tại Thông t 44 TC/TCDN của Bộ tài chính ban hành ngày 08/07/1997. Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định: Tất cả tải sản cố định của Công ty đợc ghi sổ theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố định đợc ghi nhận theo quy định của chế độ hiện hành. Khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng. Tỷ lệ khấu hao đợc xác định theo Quyết định số 166/1999/QD/BTC ngày 30/12/1999. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty đợc ghi theo giá gốc (gồm giá ghi trên hoá đơn cộng chi phí thu mua, vận chuyển) và đợc hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và đợc tính giá theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Doanh thu: Doanh thu đợc ghi nhận theo số phải thu về bán hàng trừ đi số thuế GTGT đầu ra. Riêng doanh thu của cửa hàng kinh doanh miễn thuế đợc ghi nhận theo số phải thu về bán hàng (có nghĩa là khối cửa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT489.doc
Tài liệu liên quan