Đề tài Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC THU BHXH 3

I. TỔNG QUAN VỀ BHXH. 3

1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH. 3

1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH. 3

1.2. Vai trò của BHXH. 5

2. Bản chất và chức năng của BHXH. 9

2.1. Bản chất của BHXH. 9

2.2. Chức năng của BHXH. 10

3. Quan điểm về BHXH. 11

4. Đối tượng và đối tượng tham gia BHXH. 13

4.1. Đối tượng của BHXH. 13

4.2. Đối tượng tham gia BHXH. 14

5. Các chế độ BHXH. 14

6. Quỹ BHXH. 16

6.1. Khái niệm về quỹ BHXH. 16

6.2. Nguồn hình thành quỹ. 16

6.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH. 18

II. CÔNG TÁC THU BHXH. 19

1. Vai trò của công tác thu BHXH. 19

2. Quy trình thu BHXH. 21

3. Quản lý thu BHXH. 22

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THU 24

I. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH BHXH Ở VIỆT NAM. 24

1. Giai đoạn trước năm 1995. 24

2. Giai đoạn sau năm 1995. 27

II. NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ BHXH Ở VIỆT NAM. 31

1. Trước năm 1995. 31

2. Từ năm 1995 trở lại đây. 32

2.1 Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (NSDLĐ và NLĐ). 32

2.2.Đối tượng tham gia BHYT bắt buộc. (NSDLĐ và NLĐ). 35

2.3.Nhà nước hỗ trợ bù thiếu để đảm bảo chính sách BHXH được thực hiện một cách toàn diện: 36

III. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THU BHXH Ở VIỆT NAM 37

1. Phân cấp thu BHXH, BHYT. 37

1.1 Cơ quan BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện). 37

1.2 Cơ quan BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh). 38

1.3. Cơ quan BHXH Việt nam (ban thu BHXH). 39

2. Các phương pháp thu BHXH. 40

2.1 Phương pháp thu trực tiếp. 40

2.2 Phương pháp thu gián tiếp. 41

3. Kết quả thu BHXH ở Việt nam. 42

4. Đánh giá thực trạng công tác thu BHXH ở Việt nam trong thời gian qua 50

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU BHXH Ở VIỆT NAM 55

I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH BHXH VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI. 55

1. Mục tiêu của ngành BHXH Việt nam nói chung. 55

2. Mục tiêu của ban thu ngành BHXH nói riêng. 55

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THU QUỸ BHXH Ở VIỆT NAM. 55

1. Một số kiến nghị đối với chính sách Nhà nước về BHXH. 55

1.1 Tăng cường sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đến sự nghiệp BHXH 55

1.2 Bổ sung, ban hành và hoàn thiện Luật BHXH nhằm tạo sự thông thoáng trong việc triển khai BHXH. 55

1.3 Nhà nước nên áp dụng việc thu nộp BHXH thông qua thu nộp thuế từ các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động. 55

1.4 Nhà nước tạo mọi điều kiện để cho các thành phần kinh tế phát triển. 55

1.5 Tăng cường các biện pháp chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm nghĩa vụ thu nộp BHXH cho người lao động. 55

2. Một số kiến nghị đối với BHXH Việt nam. 55

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC THU BHXH Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI. 55

1. Về cán bộ chuyên quản, chuyên thu của ngành BHXH Việt nam. 55

2. Thực hiện tốt công tác thu đúng, thu đủ từ đối tượng tham gia BHXH. 55

2.1 Mở rộng phạm vi đối tượng tham gia. 55

2.2 Hoàn thiện tốt phương pháp thu đóng BHXH, BHYT. 55

2.3 Hoàn thiện cơ chế thu và quản lý thu đóng góp BHXH. 55

3. Giải pháp nhằm khắc phục tình trạng nợ đọng quỹ bảo hiểm. 55

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác thu quỹ BHXH. 55

Kết luận 55

doc86 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ: thì mức đóng bằng 15% tiền lương tháng đóng BHXH liền kề trước khi ra nước ngoài làm việc còn trong trường hợp nếu chưa tham gia BHXH ở trong nước thì mức đóng hàng tháng bằng 15% của hai lần mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại từng thời điểm. Đối tượng tự đóng BHXH theo nghị định số 41/2002/NĐ - CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ và đối tượng quy định tại khoản b điểm 9 mục II thông tư số 07/2003/TT-BLĐTBXH ngày12/03/2003 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội: Mức đóng cho những đối tượng này là 15% mức tiền lương tháng trước khi nghỉ việc. Đối tượng tham gia BHYT bắt buộc (NSDLĐ và NLĐ). NLĐ trong danh sách lao động thường xuyên, lao động hợp đồng từ đủ 3 tháng trở lên làm việc trong: - Các doanh nghiệp Nhà nước, kể cả các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lực lượng vũ trang. Các tổ chức kinh tế thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, doanh nghiệp liên doanh. Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam kí kết hoặc tham gia có quy định khác. Các đơn vị tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh có từ sử dụng lao động từ 10 lao động trở lên. Đối với những đối tượng trên thì mức đóng là 3% tiền lương hàng tháng trong đó NSDLĐ đóng 2% tổng quỹ lương tháng còn NLĐ đóng 1% tiền lương tháng. Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, trong tổ chức Đảng, chính trị xã hội, cán bộ xã phường thị trấn hưởng sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ - CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, người làm việc trong các cơ quan dân cử từ Trung ương đến cấp xã, phường. Thì mức đóng là 3% tiền lương hàng tháng trong đó NSDLĐ đóng 2% tổng quỹ lương tháng còn NLĐ đóng 1% tiền lương tháng. Đại biểu Hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp không thuộc biên chế Nhà nước hoặc không hưởng chế độ BHXH hàng tháng, người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ. Thân nhân sỹ quan tại ngũ theo quy định tại Nghị định số 63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ. Đối với những đối tượng này thì cơ quan BHXH quy định mức đóng là 3% tiền lương tối thiểu hiện hành do các cơ quan ban ngành có trách nhiệm quản lý đối tượng đóng. Nhà nước hỗ trợ bù thiếu để đảm bảo chính sách BHXH được thực hiện một cách toàn diện: Ngoài sự đóng góp của NSDLĐ và người lao động ra thì nguồn quỹ BHXH được sự hỗ trợ thêm từ ngân sách nhà nước để bù thiếu khi các khoản chi chế độ BHXH lớn hơn khoản thu từ phía người tham gia BHXH. Việc tham gia BHXH của Nhà nước với tư cách là người sử dụng đối với những người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, Nhà nước phải trực tiếp đóng góp BHXH bằng cách đưa vào quỹ lương của từng cơ quan, đơn vị và phải đóng bằng 17% tổng quỹ lương bao gồm đóng cả BHXH và BHYT, để các cơ quan, đơn vị nộp cho cơ quan BHXH. Đồng thời với tư cách bảo hộ giá trị cho quỹ BHXH và hỗ trợ các hoạt động BHXH khi cần thiết. Như vậy, nguồn hình thành quỹ BHXH chủ yếu thông qua sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ là chủ yếu ngoài ra quỹ BHXH còn tạo lập được từ các nguồn thu khác như thu từ hoạt động đầu tư, thu từ các khoản nộp phạt do chậm nộp BHXH của các đơn vị doanh nghiệp, thu từ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và các khoản thu khác. III. Thực trạng của công tác thu BHXH ở Việt nam giai đoạn từ năm 1995 – năm 2004. Phân cấp thu BHXH. Mục đích của phân cấp thu đóng góp BHXH từ người tham gia BHXH là nhằm nâng cao trách nhiệm đối với cán bộ làm công tác thu theo địa bàn hành chính đồng thời phân bổ khối lượng công việc đồng đều cho các đơn vị, các cấp (để tránh tình trạng nơi ùn tắc, ngược lại có nơi không có việc làm) và tạo điều kiện thuận tiện cho đơn vị và đối tượng tham gia đăng kí đóng BHXH phù hợp với điều kiện quản lý thủ công hiện nay. Cơ quan BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện). Có trách nhiệm trực tiếp thu BHXH các đơn vị: Các đơn vị trên địa bàn do BHXH huyện quản lý. Các đơn vị ngoài Quốc doanh, ngoài công lập. Các xã phường, thị trấn. Thân nhân sĩ quan tại ngũ theo quy định tại Nghị định số 63/2002/NĐ - CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ Đối tượng tự đóng BHXH theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ -CP ngày 11/4/2002 và tại khoản b điểm 9 Mục II thông tư số 07/2003/TT-BLĐTBXH ngày 12/3/2003. Các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiêm vụ thu. Thực hiện kiểm tra đối chiếu tổng hợp các đối tượng tham gia BHXH để lập kế hoạch thu, hướng dẫn NSDLĐ đăng kí và nộp tiền BHXH. BHXH cấp quận, huyện gồm có tổng số 656 đơn vị với phạm vi hoạt động, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc lớn. Nhiệm vụ do Giám đốc giao trực tiếp cho từng công chức, viên chức sao cho thuận lợi trong công việc thu đóng BHXH. Định kì cơ quan BHXH cấp huyện sẽ chuyển khoản vào ngày 10, 25 hàng tháng kết thúc thời gian làm việc vào ngày cuối cùng của năm thì phải chuyển toàn bộ số thu lên BHXH tỉnh. Cơ quan BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh). Cơ quan BHXH tỉnh, thành phố có nhiệm vụ trực tiếp thu BHXH Các đơn vị do Trung ương quản lý đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố. Các đơn vị trên địa bàn do tỉnh quản lý đồng thời tổ chức và chỉ đạo cơ quan BHXH cấp cơ sở thu đóng góp theo phân cấp. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức quốc tế, lưu học sinh nước ngoài. Lao động hợp đồng thuộc doanh nghiệp lực lượng vũ trang. Các đơn vị lao động Việt nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Người có công với cách mạng quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ. Người nghèo quy định tại quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ Tướng Chính phủ. Những đơn vị BHXH huyện không đủ điều kiện thu thì BHXH tỉnh trực tiếp tổ chức thu. Phòng thu BHXH có trách nhiệm: Tổ chức, Hướng dẫn, thực hiện thu nộp BHXH đồng thời cấp, hướng dẫn sử dụng sổ BHXH, phiếu khám chữa bệnh đối với cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng trên địa bàn. Lập kế hoạch thu, giám sát thu, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động thu của cơ quan BHXH cấp cơ sở định kì hành quỹ hàng năm thẩm định số thu BHXH cấp cơ sở trên căn cứ vào danh sách lao động, quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu. Lập kế hoạch thu BHXH năm sau (theo mẫu số 4-KHT). Đồng thời tổng hợp kế hoạch thu BHXH của các quận huyện lập thành 2 bản (theo mẫu số 5-KHT): 1 bản lưu lại tỉnh, 1 bản gửi lên BHXH Việt nam trước ngày 31/10. Cung cấp cơ sở dữ liệu về NLĐ tham gia BHXH trên địa bàn cho phòng công nghệ thông tin để cập nhật vào chương trình quản lý thu BHXH và in ấn Thẻ BHYT, phiếu khám chữa bệnh. Cung cấp cho phòng giám định chi những thông tin về đối tượng đã đăng kí tại các cơ sở KCB theo phiếu KCB. Định kì cơ quan BHXH tỉnh phải chuyển số thu BHXH lên BHXH Việt nam vào ngày 10, 20 và ngày cuối cùng của tháng. Cơ quan BHXH Việt nam. BHXH Việt nam là một tổ chức sự nghiệp đặc thù, tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, hoạt động vì mục đích nhân đạo, xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Theo điều 4 Nghị định số 100/2002/NĐ- CP, bao gồm 19 khoản, được chia làm 4 nhóm trong đó nhóm 2 có nêu rõ: nhóm 2 gồm 7 khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 quy định thẩm quyền của BHXH Việt nam về ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết chế độ thu, chi và quản lý. BHXH Việt nam chịu trách nhiệm tổng hợp, phân loại đối tượng tham gia BHXH, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và phiếu khám chữa bệnh, kiểm tra, đối chiếu tình hình thu nộp BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, phiếu khám chữa bệnh và thẩm định số thu BHXH trên phạm vi toàn quốc. Định kì 15 ngày BHXH Việt nam có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu về tài khoản tiển gửi, quỹ BHXH mở tại kho bạc Nhà nước. Dưới đây là mô hình phân cấp thu BHXH. Sơ đồ: mô hình phân cấp thu BHXH. BHXH Việt nam BHXH Tỉnh 1 BHXH Tỉnh 2 BHXH Tỉnh 3 BHXH Tỉnh 63 BHXH Tỉnh 64 BHXH Huyện 1.1 BHXH Huyện 1.n BHXH Huyện 64.1 BHXH Huyện 64.m .. Các phương pháp thu BHXH. Công tác thu đóng góp BHXH Việt nam cũng giống như một số chính sách BHXH của một số quốc gia khác trên thế giới bao gồm 2 phương pháp thu nộp BHXH sau: Phương pháp thu trực tiếp. Theo phương pháp này cán bộ và bộ phận chuyên trách của cơ quan BHXH sẽ trực tiếp thu đóng góp BHXH từ người tham gia BHXH. Phương thức này thường được áp dụng đối với người lao động làm việc tự do tự nguyện tham gia BHXH và những người lao động không có chủ sử dụng lao động. NLĐ tham gia đóng BHXH cam kết đóng góp BHXH bằng tiền mặt, bằng séc hay chuyển khoản ngân hàng. Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH cần phải đảm bảo sao cho thủ tục thanh toán tránh được hiện tượng gian lận nội bộ và lạm dụng quỹ, đồng loã giữa nhân viên thu nộp BHXH với người tham gia BHXH đóng góp. Phương pháp thu gián tiếp. Đây là phương pháp phổ biến ở Việt Nam, thông qua hệ thống các đại lý thu BHXH. Đại lý của cơ quan BHXH hầu hết là chủ sử dụng lao động. Ngoài ra còn có các bưu điện, ngân hàng các cơ quan tổ chức, đoàn thể quần chúng ở các quận huyện, xã phường(gọi chung là đơn vị thu). Theo Điều 37 Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 quy định hàng tháng người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 điều 36 của Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 và trích tiền lương của tổng số người lao động theo quy định tại khoản 2 điều 36 của Nghị định này để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH. Tiền lương tháng căn cứ đóng BHXH gồm có lương theo ngạch bậc, chức vụ hợp đồng và các khoản phụ cấp. Đơn vị thu BHXH thường áp dụng mô hình quy trình thu như sau : a). Đăng kí tham gia BHXH lần đầu. Đây là khâu đầu tiên trong quá trình thu và quản lý thu, được thực hiện định kì hàng năm ở tất cả các cơ quan BHXH các cấp. NSDLĐ, cơ quan, doanh nghiệp quản lý các đối tượng tham gia có trách nhiệm đăng kí tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân công quản lý theo khu vực hành chính cấp tỉnh nơi cơ quan đơn vị đóng trụ sở. Hồ sơ đăng kí bao gồm: Công văn đăng kí tham gia BHXH. Danh sách người lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH. Hồ sơ hợp pháp về đơn vị và NLĐ trong danh sách (quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, bảng thanh toán tiền lương hàng tháng). Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định danh sách tham gia BHXH, số tiền phải đóng hàng tháng hoặc tiến hành kí kết hợp đồng về BHXH với cơ quan đơn vị quản lý đối tượng. Đơn vị quản lý đối tượng căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết với cơ quan BHXH tiến hành BHXH. b). Hàng tháng nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng kí tham gia BHXH, đơn vị quản lý đối tượng lập danh sách điều chỉnh theo gửi cơ quan BHXH để kịp thời điều chỉnh, xử lý. c). Hàng quý hoặc định kì theo hợp đồng đã kí kết, cơ quan BHXH và đơn vị quản lý đối tượng tiến hành đối chiếu số lượng nộp BHXH và lập biên bản theo nguyên tắc ưu tiên tính đủ mức đóng BHXH bắt buộc, để xác định số tiền còn phải nộp trong quý. Ngoài ra còn tổ chức thu và đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động nộp BHXH, ghi chép kết quả đóng BHXH. Bởi đây là một nhiệm vụ quan trọng được tiến hành thường xuyên đối với tất cả các đơn vị. Hàng tháng, sau khi xác định số tiền phải nộp BHXH của các đơn vị, cơ quan BHXH tiến hành đôn đốc và tổ chức thu BHXH theo đúng quy định, thông báo kịp thời những đơn vị nợ tiền đóng BHXH từ 2 tháng trở lên. d). Trước ngày 30/11 hàng năm, các cơ quan đơn vị quản lý đối tượng có trách nhiệm lập "danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH", để đăng kí tham gia BHXH của năm kế tiếp cho đối tượng với cơ quan BHXH được phân công quản lý. Cơ quan BHXH chức năng có nhiệm vụ thu chuyển tiền thu nộp BHXH về cơ quan BHXH cấp trên. Toàn bộ tiền thu BHXH do BHXH huyện và BHXH tỉnh thu được đều phải chuyển hết về tài khoản chuyên thu của BHXH Việt nam. Tiền thu phải được tập trung thống nhất vào một mối là quỹ BHXH do BHXH Việt nam quản lý. Kết quả thu BHXH ở Việt nam từ năm 1995 – 2004. Có thể nói năm 1995 là mốc son chói lọi (với Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ ban hành điều lệ BHXH áp dụng đối với cán bộ công nhân viên chức Nhà nước và những NLĐ theo loại hình BHXH bắt buộc, tiếp đó là Nghị đinh số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ ban hành điều lệ đố với sĩ quan, quân nhân) đã đánh dấu bước phát triển mới trong chủ trương thực hiện các chính sách về BHXH của Đảng và Nhà nước ta là nhằm mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên phạm vi toàn quốc để tăng thu quỹ BHXH. Từ đó có thể đảm bảo được thực hiện các chế độ của chính sách BHXH trên cơ sở quy luật số đông được đảm bảo. Xuất phát từ quan điểm và mục tiêu thực hiện BHXH trên phạm rộng đối với NLĐ và tiến tới có thể thực hiện được BHXH tự nguyện cho người dân. Nhà nước ta đã chủ trương đổi mới chính sách BHXH, với quan điểm cải cách BHXH, tiếp tục thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và cụ thể hoá hiến Pháp, mở rộng đối tượng tham gia BHXH ở các thành phần kinh tế trong và ngoài khu vực doanh nghiệp quốc doanh. Với quan điểm, mục đích bảo vệ lợi ích cho người lao động, đồng thời đảm bảo bình đẳng cho các bên tham gia, từ đó góp phần ổn định, cải thiện cuộc sống cho bản thân và gia đình người lao động trong quá trình lao động cũng như khi NLĐ nghỉ chế độ. Tại kì họp thứ 5 Quốc hội khoá IX, Quốc hội đã thông qua Bộ Luật lao động và hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1995, trong đó chương XII quy định những nguyên tắc chung nhất về BHXH. Tiếp đó chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995, kèm theo Điều lệ BHXH và Nghị định số 45/CP ngày 15/07/1995 ban hành Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân. Sau 10 năm (1995 - 2004) thực hiện chính sách BHXH Việt nam kể từ khi đổi mới chính sách BHXH là một chặng đường không ít những khó khăn, thử thách nhưng BHXH Việt nam đã vượt qua, tự khẳng định mình và không ngừng vươn lên. Có thể nói trong 10 năm qua, BHXH Việt nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ và có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Những kết quả đó đã chứng minh được việc thực hiện chính sách BHXH theo sự đổi mới kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước là hoàn toàn đúng đắn và thực sự đã phát huy tác dụng. Một số kết quả của công tác thu đó là không ngừng tăng lên của nguồn tài chính BHXH, quỹ BHXH được tập trung thống nhất, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước vào một đầu mối do BHXH Việt nam trực tiếp quản lý và từng bước độc lập với Ngân sách Nhà nước. Số thu BHXH của quỹ ngày một tăng lên, năm sau cao hơn năm trước đồng thời cũng giảm được nguồn chi. Theo tính toán đến năm 2020 cơ bản ngân sách Nhà nước không phải bao cấp, vì cán bộ, công chức, người lao động đã tham gia đóng góp xây dựng quỹ BHXH. Dưới đây là bảng số liệu thống kê tình hình thu BHXH Việt nam từ 6 tháng cuối năm 1995 đến năm hết 2004. Bảng 2: Tình hình thu BHXH Việt nam từ 6 tháng cuối năm 1995 đến hết năm 2004. Chỉ tiêu Năm Số thu BHXH (Tỷ đồng) Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối liên hoàn (Tỷ đồng) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn(%) 6 tháng cuối năm 1995 788,486 . . 1996 2.569,733 .. . 1997 3.514,361 944,628 36,76 1998 3.898,496 384,135 10,93 1999 4.186,055 287,559 7,38 2000 5.198,222 1.012,167 24,18 2001 6.348,185 1.149,963 22,12 2002 6.963,023 614,838 9,69 2003 11.488,350 4.525,327 64,99 2004 12.929.000 1.440,650 12,54 (Nguồn BHXH Việt nam) Qua số liệu bảng 2 cho thấy, số thu BHXH năm 6 tháng cuối năm 1995 đến hết năm 2004 liên tục tăng với số thu năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt là số thu trong 2 năm: năm 2003 là 11.488,350 tỷ đồng, năm 2004 là 12.929 tỷ đồng. Có số thu BHXH tăng cao như trên là do từ năm 2003 trở lại đây thực hiện quyết định số 20/2002/QĐ-TTg về việc sát nhập BHYT Việt nam vào BHXH Việt nam. Do vậy, quỹ BHXH Việt nam bao gồm cả số thu BHYT Việt nam. Như vậy, kết quả thu BHXH từ 6 tháng cuối năm 1995 đến hết năm 2004, BHXH Việt nam đã thu được 57.883,911 tỷ đồng đây là một số tiền không nhỏ đã góp phần đảm bảo cho quỹ BHXH Việt nam thực hiện tốt các chế độ cho người lao động nằm trong chính sách BHXH của nước ta trong thời gian qua và là cơ sở tạo tiền đề vững chắc cho công việc thực thi chính sách BHXH trong thời gian tới. Theo số liệu bảng 2 cho thấy, mặc dù những năm qua số thu BHXH năm sau cao hơn năm trước nhưng lượng tăng (giảm) tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng liên hoàn lại tăng không đều thậm chí lại có xu hướng giảm có những năm tốc độ tăng trưởng tăng lên rất cao như: năm 1997 số thu tăng cao so với năm 1996 là 944,628 tỷ đồng tương ứng tăng 36,76%, năm 2000 số thu BHXH tăng so với năm 1999 là 1.012,167 tỷ đồng tương ứng tăng 24,18%, năm 2001 tốc độ tăng trưởng là 22,12% tương ứng với số thu tăng so với năm 2000 là 1.149,963 tỷ đồng, năm 2003 tốc độ tăng trưởng là 64,99% tương ứng với số thu tăng so với năm 2002 là 4.525,327 tỷ đồng. Nhưng bên cạnh đó có những năm số thu tăng không cao làm cho tốc độ tăng trưởng thấp như năm 1999 tốc độ tăng trưởng là 7,38% tương ứng với số thu tăng so với năm 1998 là 287,559 tỷ đồng, năm 2002 tốc độ tăng trưởng là 9,69% tương ứng với số thu tăng so với năm 2001 là 614,838 tỷ đồng. Về tình hình triển khai kế hoặch thực hiện số thu đóng BHXH cũng được cơ quan BHXH quan tâm, chú trọng. Dưới đây là bảng số liệu thống kê tình hình thực hiện kế hoạch thu của cơ quan BHXH qua các năm. Bảng 3: Kế hoạch thực hiện thu BHXH từ 6 tháng cuối năm 1995-2004 Năm Kế hoạch thu (Tỷ đồng) Kết quả thực hiện (Tỷ đồng) Tỷ lệ hoàn thành (%) 6 tháng cuối năm 1995 . 788,486 . 1996 2.197,235 2.569,733 116,95 1997 3.014,229 3.514,361 116,59 1998 3.815,190 3.898,496 102,18 1999 4.100,795 4.186,055 102,08 2000 5.100,355 5.198,222 101,92 2001 6.200,000 6.348,185 102,39 2002 6.420,455 6.963,023 108,45 2003 10.382,697 11.488,350 106,49 2004 11.662,352 12.929,000 108,61 (Nguồn: BHXH Việt nam) Thông qua bảng 3 cho thấy, số tiền BHXH Việt nam dự toán thu tăng dần qua các năm và kết quả thực hiện của công tác thu BHXH của cơ quan BHXH Việt nam từ năm 1996 đến nay luôn vuợt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Điều này cho thấy trách nhiệm, sự nỗ lực quyết tâm phấn đấu của ban thu BHXH nói chung và cán bộ chuyên thu của ngành BHXH Việt nam nói riêng ngày một tăng, luôn tận tình với công việc nhằm đảm bảo cho nguồn quỹ BHXH được tăng trưởng. Đồng thời thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các cơ quan ban ngành chức năng liên quan đã phối hợp với cơ quan BHXH Việt nam và tạo điều kiện để cán bộ chuyên thu của cơ quan BHXH hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra. Nhìn chung, công tác thu BHXH qua 10 năm 1995-2004 đã đạt được những kết quả rất tốt luôn hoàn thành trên 100% kế hoạch hàng năm đề ra. Trong đó có những năm ban thu BHXH Việt nam đạt tỷ lệ hoàn thành về số thu so với kế hoạch đề ra rất cao như: năm 1996 tỷ lệ hoàn thành là 116,95%, năm 1997 tỷ lệ hoàn thành số thu BHXH là 116,59%, năm 2002 tỷ lệ hoàn thành về kế hoạch thu BHXH là 108,45%, năm 2004 tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH là 108,61%. Qua đó cho thấy, công tác thu BHXH đã được quan tâm và chú trọng hơn nhằm đảm bảo cho nguồn quỹ BHXH tránh được những thất thu, thất thoát đáng tiếc xảy ra. Do vậy mà tổng thu BHXH liên tục tăng qua các năm, với số thu năm sau cao hơn năm trước, đây cũng thể hiện rõ số người tham gia BHXH từ năm 1995 đến năm 2004 luôn tăng lên, điều này cũng nói nên chính sách của Đảng và Nhà nước đã và đang đi đúng hướng và mục tiêu chính sách BHXH đã và đang được mở rộng đến với NLĐ. Bảng 4: Tình hình thu BHXH từ các khối lao động giai đoạn từ năm 1996- 2004 (Đơn vị: triệu đồng) Năm Khối lao động 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng số thu BHXH của từng khối DN NN 860.253 989.362 1000.030 1268.203 1570.132 2041.400 2308.563 2997.370 3873.044 16.908.357 DNNQD 79.312 86.183 106.168 120.125 158.106 248.400 297.120 698.534 782.275 2.576.223 DNLD 710.647 890.132 892.161 815.913 968.912 998.185 1128.000 1978.585 2056.437 10.438.972 HCSN 618.162 995.157 1194.283 1255.512 1661.033 2000.600 2150.029 3752.119 3926.286 17.553.181 Xã phường . 50.385 85.200 93.201 97.320 99.370 122.115 154.261 701.852 Cơ sở công lập . . . . 39.249 42.411 74.249 92.719 248.628 Hợp tác xã 4.633 5.091 67.010 8.855 9.680 29.531 31.400 56.792 81.486 294.478 Quốc phòng an ninh 296.726 548.436 588.459 632.247 737.158 893.500 906.130 1808.586 1962.492 8.373.734 Tổng số thu BHXH 2569.733 3514.360 3898.496 2917.852 5198.222 6348.185 6963.023 11488.350 12929.000 . DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNLD: Doanh nghiệp liên doanh HCSN: Hành chính sự nghiệp Từ số liệu bảng 4 cho thấy, những khối lao động có số thu BHXH trong 9 năm (1996-2004) cao là: khối lao động hành chính sự nghiệp với tổng số thu là 17.553,181 tỷ đồng, số thu BHXH của khối lao động Doanh nghiệp Nhà nước là 16.908,357 tỷ đồng, số thu BHXH của khối lao động Doanh nghiệp liên doanh là 10.438,972 tỷ đồng. Đây là những khối lao động có số lượng lao động bắt buộc tham gia BHXH lớn và mức lương làm căn cứ đóng BHXH cao, do vậy cán bộ chuyên thu của ngành BHXH Việt nam cần chú trọng đến việc thu nộp đóng góp BHXH từ các khối lao động này. Song bên cạnh đó còn có những khối lao động có số thu BHXH thấp như khối lao động: hợp tác xã có số thu BHXH trong 9 năm là 294,478 tỷ đồng, khối lao động có số thu BHXH thấp nhất đó là Cơ sở công lập 248,628 tỷ đồng. Đối với khối lao động ngoài quốc doanh, khối lao động thuộc Doanh nghiệp liên doanh do có sự đổi mới chính sách, tích cực tuyên truyền kết hợp với các văn bản thông tư hướng dẫn quy định bắt buộc phải đăng kí tham gia BHXH cho người lao động (đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên và với những hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên) được phổ biến đến các doanh nghiệp nên đối tượng tham gia BHXH cũng dần tăng lên. Mặc dù vậy, ngành BHXH Việt nam nói chung và cán bộ chuyên thu của cơ quan BHXH Việt nam nói riêng vẫn cần phải chú trọng, theo dõi sát sao đến việc thu nộp BHXH từ những khối lao động này. Bởi đây là những khối lao động mà xu hướng có số lượng người tham gia BHXH bắt buộc ngày một gia tăng (theo quy định của Luật BHXH) nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà Nhà nước đang có xu hướng chuyển đổi nền kinh tế và cổ phần hóa các doanh nghiệp. Còn đối với khối lao động xã phường, đến ngày 31/1/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 09/1998/NĐ-CP về việc thực hiện BHXH đối với cán bộ xã phường nhưng mức thu BHXH cũng có những kết quả tốt góp phần quan trọng nâng cao nguồn quỹ BHXH. Do vậy mà mức thu từ các khối doanh nghiệp này cũng có biểu hiện tích cực liên tục tăng lên và tương đối ổn định. Có thể nói, năm 2000, năm 2001, năm 2003 và năm 2004 số thu BHXH từ các khối lao động tăng đột biến so với các năm khác. Do đó, làm cho số thu quỹ BHXH cũng tăng lên cao, điều này nó phù hợp với đối tượng tham gia BHXH năm 2000 với 4,276 triệu người và đây cũng là năm mà chính sách BHXH thực sự đi vào cuộc sống của người dân, chính sách mở rộng đối tượng tham gia BHXH đã phát huy tác dụng. 4. Đánh giá thực trạng công tác thu BHXH ở Việt nam trong thời gian qua. Sau 10 năm thự hiện và triển khai chính sách BHXH (1995 – 2004), đến nay mọi người lao động trong tất cả các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thuộc các thành phần kinh tế, dù là trong biên chế hay ngoài biên chế Nhà nước, đều có quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH. Có thể nói, với những văn bản sửa đổi và những quy định bắt buộc tham gia BHXH đối với một số đối tượng đã làm cho chính sách BHXH dần đi vào cuộc sống của mỗi người dân Việt nam và từ đó họ cảm nhận được việc tham gia BHXH là một vấn đề rất cần thiết để đảm bảo cuộc sống cho gia đình họ không những trong hiện tại mà còn đảm bảo được cả trong tương lai khi họ về hưu. Có lẽ, chính vì thế mà số người tham gia BHXH không ngừng tăng lên hàng năm với năm sau cao hơn năm trước. Năm 1995 số người tham gia BHXH là 2.276 nghìn người thì đến năm 2004 số người tham gia BHXH là 5.820 nghìn người. Số thu BHXH trong 10 năm qua cũng tăng lên rất cao, số thu BHXH tính đến năm 2004 so với năm 1996 đã tăng gấp 503,13%. Quỹ BHXH năm 2004 tăng so với quỹ BHXH năm 1996 là 10.359,267 tỷ đồng. Đây là một số tiền không nhỏ giúp cơ quan BHXH chi trả cho các chế độ BHXH ngắn và dài hạn, góp phần giảm chi cho Ngân sách Nhà nước. Dưới đây là bảng số liệu thống kê về số thu BHXH, số người tham gia BHXH và tốc độ tăng trưởng liên hoàn của số thu, số người tham gia BHXH giai đoạn 1995- 2004: Bảng 5: Bảng số liệu thống kê tốc độ tăng trưởng liên hoàn về số thu BHXH và số người tham gia BHXH từ năm 1995 tới nay. Chỉ tiêu Số thu BHXH số ngời tham gia BHXH Năm Số thu BHXH (Tỷ đồng) Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối liên hoàn (tỷ đồng) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn(%) Số người tham gia (Nghìn người) Lượng tăng (giảm) liên hoàn (nghìn người) Tốc độ tăng trưởng (%)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2973.doc
Tài liệu liên quan