Đề tài Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Việt Nam

Lời mở đầu 1

Phần I. Cơ sở lý luận của việc lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính. 1

Chương I. Quy trình kiểm toán và vai trò của lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính. 1

I. Quy trình kiểm toán 2

 II. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán 4

 Chương II. Lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán BCTC. 5

 I. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán 5

 1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán. 5

1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. 5

1.2. Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng. 7

1.3. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán. 7

1.4. Lập hợp đồng kiểm toán. 8

2. Lập kế hoạch tổng quát. 10

2.1.Thu thập thông tin cơ sở 10

2.2. Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. 12

2.3. Các thủ tục phân tích. 13

2.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. 15

2.5. Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát. 23

3. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết

 3.1. Chương trình kiểm toán 30

 3.1.1. Các hình thức kiểm soát kiểm toán 32

 3.1.2. Thiết kế chương trình kiểm toán 34

Phần II: Thực trạng các bước lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán Việt Nam - thành viên Deloitte Touche Tohmatsu. 37

I. Một số thông tin về Công ty Kiểm toán Việt Nam. 37

II. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính theo phương pháp kiểm toán AS/2 tại Công ty Kiểm toán Việt Nam. 45

1. Công việc thực hiện trước kiểm toán. 46

1.1. Đánh giá kiểm soát và xử lý rủi ro kiểm toán. 46

1.2. Lựa chọn nhóm kiểm toán. 50

1.3. Thiết lập và ký kết các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. 51

2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. 51

2.1. Tìm hiểu hoạt động của khách hàng. 52

2.2. Tìm hiểu môi trường kiểm soát. 55

2.3. Tìm hiểu các quy trình kế toán áp dụng. 57

2.4. Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát. 59

2.5. Xác định mức độ trọng yếu. 61

3. Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể. 64

3.1. Đánh giá rủi ro liên quan đến SDTK và sai sót tiềm tàng. 64

3.2. Lập kế hoạch phương pháp kiểm toán. 71

3.3. Lập kế hoạch kiểm tra hệ thống kiểm soát. 74

3.4. Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết. 75

3.5. Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán. 79

4. Thực hiện KHKT. 81

5. Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán. 83

Phần III: Bài học kinh nghiệm và phương hướng hoàn thiện bước lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán Việt Nam. 85

I. Sự cần thiết phải hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Việt Nam. 85

II. Một số nhận xét về việc lập kế hoạch kiểm toán BCTC và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện giai đoạn này ở công ty kiểm toán việt nam. 86

1. Những mặt tích cực trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ở Công ty Kiểm toán Việt Nam. 86

1.1. Về mô hình lập kế hoạch kiểm toán BCTC đã đáp ứng được về yêu cầu lập kế hoạch kiểm toán theo CMKT. 86

1.2. Tổ chức và lưu trữ tài liệu kiểm toán. 87

 1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu lập kế hoạch kiểm toán.89

 1.3.1. Việc đánh giá rủi ro liên quan đến số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng. 88

 1.3.2 Phân tích tổng quát BCTC.

2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện giai đoạn.92

 

 2.1. Vấn đề sử dụng số liệu thống kê/ phân tích của ngành 92

 2.2. Vấn đề lập kế hoạch kiểm tra hệ thống KSN. 913

 2.3. Vấn đề phương pháp chọn mẫu 95

 Kết luận 97

 

doc101 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cuộc kiểm toán. Bước 1 Công việc thực hiện trước khi kiểm toán Bước 2 Lập kế hoạch tổng quát Bước 3 Lập kế hoạch cụ thể Bước 4 Thực hiện kế hoạch kiểm toán Bước 5 Kết thúc công việc kiểm toán và lập BCKT Bước 6 Công việc thực hiện sau kiểm toán Như vậy, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán theo quy trình kiểm toán AS/2 gồm 3 bước cơ bản (1), (2), (3); bước (4) thuộc giai đoạn thực hiện kiểm toán. Bước (5), (6) thuộc giai đoạn kết thúc kiểm toán. Nội dung công việc bao trùm cuộc kiểm toán chính là quản lý cuộc kiểm toán, đánh giá và quản lý rủi ro, thực hiện theo các chuẩn mực phục vụ khách hàng và lập, soát xét, kiểm soát hồ sơ, giấy tờ làm việc. (Xem sơ đồ số 8: Quy trình kiểm toán của Công ty Kiểm toán Việt Nam theo hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2). Quy trình kiểm toán nói trên trong đó trọng tâm là các bước thuộc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sẽ được trình bày chi tiết ở mục II dưới đây. Hệ thống hồ sơ kiểm toán: Tất cả các giấy tờ làm việc, các thông tin do khách hàng cung cấp hay các thông tin mà KTV thu thập được về một khách hàng cụ thể đều được tập trung trong hồ sơ kiểm toán- lập theo phương pháp kiểm toán AS/2, nhằm giúp cho: ã Quá trình lập kế hoạch kiểm toán. ã Lập các giấy tờ làm việc. ã Xác định và kiểm tra các bước kiểm soát. ã Lập Báo cáo kiểm toán. ã Giao dịch và phục vụ khách hàng. Hệ thống hồ sơ kiểm toán do VACO lập được chia thành các chỉ mục từ 1000 đến 8000 với các nội dung cụ thể như sau: 1000: Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các giấy tờ làm việc liên quan tới việc lập kế hoạch kiểm toán. 1100: Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng. 1200: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát. 1300: Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. 1400: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng. 1500: Tìm hiểu quy trình kế toán. 1600: Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ. 1700: Xác định mức độ trọng yếu . 1800: Đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán . 2000: Báo cáo, phần này lưu trữ các loại báo cáo có liên quan đến cuộc kiểm toán đã hoàn thành, ngoài ra còn có bản ghi tóm tắt hoạt động kiểm toán ghi lại các bước đã thực hiện trong qúa trình kiểm toán. 3000: Quản lý cuộc kiểm toán. 4000: Hệ thống kiểm soát 5000: Kiểm tra chi tiết-Tài sản. 6000: Kiểm tra chi tiết-Công nợ. 7000: Kiểm tra chi tiết-Vốn chủ sở hữu. 8000: Kiểm tra chi tiết-Báo cáo lãi lỗ. Trong phần kiểm tra chi tiết, mỗi số liệu được sử dụng có liên quan đến phần hành cho khách hàng đều được đánh tham chiếu theo nguyên tắc “Trái trên phải dưới” bằng mực khác màu mực viết (thường là màu đỏ). Điều đó có ý nghĩa là số liệu nào có số tham chiếu bên trái thì phần tài liệu để đối chiếu kiểm tra số liệu đó sẽ nằm trong phần giấy tờ làm việc phía trên, kể từ phần đó trở về đầu hồ sơ kiểm toán; tương tự đối với số hiệu có tham số đối chiếu bên phải. Trong qúa trình kiểm toán BCTC, về mặt hình thức VACO sẽ tiến hành kiểm toán từng tài khoản riêng biệt như kiểm toán vốn bằng tiền, kiểm toán HTK. Tuy nhiên VACO luôn xem xét các tài khoản này trong mối quan hệ mật thiết của một chu trình kiểm toán (Chu trình doanh thu, chu trình sản xuất, chu trình đầu tư/ tài chính, chu trình chi tiêu). Việc đánh số tham chiếu cho các số liệu trong phần kiểm tra chi tiết như đã nói ở trên đã tạo ra mối quan hệ giữa các tài khoản trong cùng một chu trình kiểm toán. Với cách lập hồ sơ kiểm toán và đánh số tham chiếu của VACO không những tạo điều kiện thuận lợi cho KTV trong qúa trình làm việc mà còn tạo điều kiện cho những người độc lập không trực tiếp tham gia kiểm toán có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trên hồ sơ kiểm toán trước khi đưa ra ý kiến trong Báo cáo kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán của VACO là tài liệu chỉ có KTV và những người có liên quan mới được phép sử dụng. Sau khi cuộc kiểm toán được hoàn thành và bằng chứng kiểm toán được phát hành thì hồ sơ kiểm toán được lưu giữ theo quy chế bảo mật tại thư viện của VACO. Phần mềm kiểm toán: Bên cạnh việc cung cấp phương pháp kiểm toán và cách lập hồ sơ kiểm toán khoa học, DTT còn cung cấp cho VACO một phần mềm kiểm toán để trợ giúp KTV khi làm việc. Tuy nhiên đây chỉ là công cụ hỗ trợ cho KTV còn KTV mới chính là người trực tiếp quyết định đến chất lượng công việc do máy tính thực hiện thể hiện qua việc cung cấp cho máy tính dữ liệu chính xác dựa trên kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV để máy tính xử lý. Có những phần việc mà máy tính không thể làm thay được đòi hỏi KTV phải thực hiện trực tiếp giao dịch với khách hàng để tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu các quy trình kế toán áp dụng, đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát, từ đó thiết kế thủ tục kiểm toán và chương trình kiểm toán cho từng khoản mục trên BCTC. Với phương châm hoạt động “Công ty Kiểm toán Việt Nam, hãng thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu, phấn đấu trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn kinh doanh tại Việt Nam, luôn cung cấp những dịch vụ mà khách hàng cần chứ không phải chỉ những dịch vụ đã có với chất lượng cao, vượt trên sự mong đợi của khách hàng và nhân viên trong công ty”, sự phát triển vượt bậc của VACO trong thời gian vừa qua không chỉ giới hạn là sự phát triển của một công ty kiểm toán đơn thuần mà nó đã thực sự góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của những khách hàng được công ty cung cấp dịch vụ. Điều có ý nghĩa to lớn hơn đó là sự phát triển chung của hoạt động kiểm toán tại Việt Nam, một hoạt động khá mới mẻ nhưng lại là một yếu tố không thể thiếu được của một nền kinh tế thị trường hiện đại mà Việt Nam đang hướng tới. II. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính theo phương pháp kiểm toán AS/2 tại Công ty Kiểm toán Việt Nam. Đối với các khách hàng dù là khách hàng mới, hàng năm VACO đều gửi thư chào hàng đối với các khách hàng để thông báo cho biết các loại hình dịch vụ mà VACO có khả năng cung cấp cũng như quyền lợi mà khách hàng được hưởng từ các dịchvụ khách hàng của VACO. Thị trường kiểm toán tại Việt Nam hiện nay, tuy hết sức mới mẻ nhưng đã có sự cạnh tranh gay gắt giữa các hãng kiểm toán của nước ngoài như: Price Waterhouse Coopers, KPMG, Ernt & Young... và các công ty khác của VN cùng tham gia cung cấp dịch vụ kiểm toán trong đó có VACO. Trong một thị trường cạnh tranh gay gắt như vậy, việc có được một khách hàng là điều hết sức khó khăn, nhưng điều quan trọng hơn đó là không những phải có được khách hàng mà công ty kiểm toán cần phải duy trì được uy tín nghề nghiệp và tạo đựơc sự quan tâm thường xuyên của khách hàng đối với các dịch vụ của công ty. Đối với Công ty Kiểm toán Việt Nam bằng việc hàng năm gửi thư chào hằng cho khách hàng, qua đó công ty cũng tự khẳng định mình trước khách hàng, góp phần củng cố niềm tin và thu hút sự quan tâm thường xuyên của khách hàng đối với các dịch vụ mà công ty cung cấp. Nếu khách hàng chấp nhận lời mời cung cấp dịch vụ của VACO thì họ sẽ ký vào thư chào kiểm toán và gửi lại cho VACO một bản sao của thư chào hàng đó. Sau khi nhận được bản sao này do khách hàng gửi lại có kèm theo sự chấp thuận lời mời kiểm toán của VACO thì VACO sẽ thực hiện các công việc của một cuộc kiểm toán, mà giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán chính là việc lập kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán đó. 1. Công việc thực hiện trước kiểm toán. Trước khi lập kế hoạch kiểm toán cho các khách hàng đã chấp nhận dịch vụ kiểm toán của mình, VACO đều thực hiện một số công việc trước kiểm toán như sau: *Đánh giá kiểm soát và xử lý rủi ro cuộc kiểm toán. *Lựa chọn nhóm kiểm toán. *Thiết lập các điều khoản của hợp đồng kiểm toán. 1.1. Đánh giá kiểm soát và xử lý rủi ro kiểm toán. Do kiểm toán là một lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, không phải bất cứ doanh nghiệp nào đều có sự nhận thức và hiểu biết thấu đáo về kiểm toán. Hơn nữa trong mỗi cuộc kiểm toán, luôn có khả năng KTV không lường hết được mọi yếu tố tiềm tàng có thể xảy ra. Vì vậy với thái độ thận trọng nghề nghiệp, VACO luộn cho rằng bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng đều có khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro của cuộc kiểm toán, theo quan điểm của DTT, là các loại rủi ro mà có thể gây ra những hậu quả bất lợi cho hãng, gây nên những sai sót trọng yếu hoặc có sự hiểu lầm, làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin trên BCTC. Cùng với khả năng này, DTT đưa ra 3 mức đánh giá rủi ro cuộc kiểm toán như sau: l Trung bình. l Cao hơn trung bình. Rủi ro rất cao. Mục đích của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là để giúp KTV quyết định có chấp nhận kiểm toán cho khách hàng hay không và để từ đó xây dựng nên chương trình kiểm toán cho phù hợp với rủi ro đó. Mức độ đánh giá rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào thực tế và khả năng suy đoán dựa trên sự đánh giá tổng thể và kinh nghiệm của KTV. Nếu rủi ro kiểm toán được đánh giá ở mức độ trung bình thì KTV có thể chấp nhận kiểm toán cho khách hàng mà không cần phải điều tra xem xét gì thêm. Còn rủi ro của cuộc kiểm toán được đánh giá ở mức cao hơn trung bình hoặc rất cao thì KTV phải có những suy xét và cách xử lý thích hợp trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán. Do việc đánh giá rủi ro kiểm toán có ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán, mặt khác việc đánh giá này lại là một phán xét nghề nghiệp, ban giám đốc VACO thường sẽ cử ra một thành viên của BGĐ (thường là Phó Giám đốc), là một người có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm đóng vai trò chủ phần hùn của VACO trong cuộc kiểm toán, chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro kiểm toán, xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán cho khách hàng. Để đánh giá rủi ro kiểm toán, chủ phần hùn sẽ xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro cuộc kiểm toán như: Đặc điểm và tính liêm chính của các nhà quản lý, cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý, bản chất hoạt động kinh doanh của khách hàng, môi trường kinh doanh ... Trên cơ sở xem xét các nhân tố đó, chủ phần hùn sẽ đưa ra mức đánh giá rủi ro kiểm toán thích hợp và quyết định có chấp nhận kiểm toán cho khách hàng hay không. Kèm theo cách xử lý thích hợp đối với mức rủi ro kiểm toán đã đánh giá. Việc xử lý rủi ro kiểm toán giúp cho ban giám đốc xác định mối quan hệ giữa rủi ro với sai sót tiềm tàng và các số dư các tài khoản, tăng cường quản lý cuộc kiểm toán cũng như thận trọng hơn khi đặt sự tin cậy vào hệ thống KSNB của công ty khách hàng. Để minh hoạ cho nội dung của chuyên đề thực tập này, em xin được trình bày về việc lập kế hoạch kiểm toán cho doanh nghiệp Nhà nước (với minh họa là Công ty Bảo hiểm Tiến Thành) là một trong những loại hình doanh nghiệp mà là khách hàng chủ yếu của VACO hiện nay Công ty Bảo hiểm Tiến Thành là khách hàng thường niên của VACO, ban giám đốc của VACO quyết định cử Giám đốc của mình làm chủ phần hành trong cuộc kiểm toán này do khách hàng Tiến Thành là khách hàng có quy mô lớn nên đòi hỏi trách nhiệm của VACO cao về báo cáo kiểm toán được đưa ra. Chủ phần hùn sẽ chịu trách nhiệm đánh giá rủi ro kiểm toán, xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán cho khách hàng. Và sẽ đại diện cho VACO tổ chức các buổi gặp gỡ và thảo luận trực tiếp với ban giám đốc khách hàng. Do đây là khách hàng thường niên của VACO, các thông tin chủ yếu của khách hàng này đã có trong hồ sơ kiểm toán năm trước nên năm nay trong cuộc thảo luận với ban giám đốc, người đại diện VACO chỉ quan tâm tới những biến động lớn trong bộ máy quản lý, hoạt động kinh doanh, kết quả tài chính và đặc biệt là sự biến động của các chính sách, thủ tục ...của khách hàng, đồng thời yêu cầu ban giám đốc khách hàng cung cấp các BCTC của năm kết thúc, có kèm theo báo cáo của ban giám đốc thể hiện trách nhiệm của ban giám đốc trong việc trình bày trung thực, hợp lý của thông tin trên các BCTC này. Thông qua xem xét lại thông tin về khách hàng trong hồ sơ kiểm toán năm trước, thảo luận trực tiếp với khách hàng và xem xét sơ bộ các BCTC do khách hàng cung cấp cũng như các thông tin khác có liên quan đến khách hàng mà bộ phận văn thư của VACO đã đề cập trong năm, chủ phần hùn đã rút ra những thông tin ban đầu dùng để đánh giá rủi ro cho cuộc kiểm toán năm nay như sau: Công ty Bảo hiểm Tiến Thành đây là một doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoạt động kinh doanh thuộc Bộ Tài chính. Hoạt động chính của công ty là kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm theo Quyết định thành lập số 135 TC/QĐ/TCTB. Đứng đầu Tiến Thành là ông Phạm Tuấn, ông là người có trình độ chuyên môn cao vừa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý. Năm 1965, khi Tiến Thành được thành lập và đi vào hoạt động, ông được Bộ Tài chính cử giữ chức Giám đốc công ty này. Trong công việc ông là người năng nổ, quyết đoán, tính tình cương trực và không ưa sự gian lận, sai trái. Ông đặc biệt quan tâm đến hoạt động tài chính, kế toán với mong muốn các hoạt động này phải phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của đơn vị và cung cấp thông tin chính xác cho quản lý, điều hành. ở Việt Nam, lĩnh vực bảo hiểm còn khá mới mẻ, có nhiều tiềm năng phát triển và qua xem xét các BCTC do công ty cung cấp cũng như phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc Tiến Thành, chủ nhiệm nhóm kiểm toán của VACO thấy rằng Văn phòng Công ty Bảo hiểm Tiến Thành đang hoạt động có lãi và không có nhân tố nào ảnh hưởng tới tính liên tục hoạt động của Văn phòng Công ty Bảo hiểm Tiến Thành cho đến thời điểm kiểm toán. Tuy nhiên tại công ty này theo tìm hiểu của KTV thì công ty vẫn đang sử dụng kỹ thuật tài chính phức tạp và cũ với các công thức và cách tính phí và dự phòng Bảo hiểm nhân thọ phức tạp. Bên cạnh đó những số liệu dự báo kế toán quan trọng thì theo KTV là đáng phải chú ý vì có sự phức tạp, bất thường hơn mức trung bình. Và điều quan trọng là trong cuộc kiểm toán này thì đã gây ra cho KTV về những ảnh hưởng xung quanh cuộc kiểm toán đó là năm 2001 là năm đầu tiên Luật kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực nên đã gây ảnh hưởng đến năm tài chính của công ty bị chia thành hai giai đoạn rõ rệt là giai đoạn từ 1/1/2001 đến 16/8/2001 công ty áp dụng theo các quy định cũ và từ 16/8/2001 đến 31/12/2001 thì lại áp dụng theo các quy định mới. Ngoài ra không có sự ảnh hưởng nào đáng kể khác đến cuộc kiểm toán. Chính vì vậy, chủ nhiệm nhóm đã quyết định đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán Văn phòng Công ty Bảo hiểm Tiến Thành ở mức bình thường và chấp nhận kiểm toán cho khách hàng này. Trong thực tế tại VACO, sau khi đã phân tích như trên chủ nhiệm nhóm kiểm toán sẽ sử dụng hiểu biết của mình để trả lời một bảng câu hỏi do máy tính đưa ra liên quan đến việc đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát. Tuy nhiên ở bước này KTV mới chỉ đánh giá rủi ro kiểm toán, phần đánh giá môi trường kiểm soát sẽ được trình bày kỹ hơn ở phần tiếp sau. Bảng câu hỏi sau khi được trả lời sẽ được lưu vào hồ sơ kiểm toán năm nay. Biểu số 1- Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát của Văn phòng Công ty Bảo hiểm Tiến Thành (phần có chỉ mục 1210 trong hồ sơ kiểm toán. ảnh hưởng tới Rủi ro kiểm toán Môi trường Kiểm soát Có vấn đề nào đáng lưu ý Tham chiếu Quan điểm về tính chính trực của ban quản trị (BQT) Quan điểm về tính chính trực 1.Có lý do nào cần phải đặt câu hỏi đối với quan điểm và tính chính trực của BQT cũng như không thể tin tưởng vào những thông tin mà họ cung cấp không Cam kết về sự chính xác và hợp lý của BCTC 2.Có lý do vào để băn khoăn với ngững cam kết về sự hợp lý và chính xác của BCTC Cam kết về việc thiết lập và duy trì một hệ thống thông tin kế toán đáng tin cậy 3.Có lý do nào để băn khoăn tới những cam kết của BQT để thiết lập và duy trì hệ thống thông tin và kế toán đáng tin cậy hay một hệ thống KSNB đáng tin cậy Cơ cấu tổ chức và quản trị Cơ cấu tổ chức 4.Cơ cấu tổ chức có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh không Cơ cấu tổ chức, quá trình kiểm soát, giám sát và điều hành 5. Quá trình kiểm soát quản lý có bất hợp lý, với quy mô và hình thức kinh doanh không, có lý do nào để băn khoăn về khả năng của BQT trong việc giám sát và điều hành hoạt động có hiệu quả cũng như việc phân công trách nhiệm. Phương pháp phân công quyền hạn và trách nhiệm 6. Phương pháp phân công quyền hạn và trách nhiệm có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không Phương pháp kiểm soát quản lý lãnh đạo. 7. Có lý do nào để băn khoăn về phương pháp quản lý lãnh đạo hay không ảnh hưởng của hệ thống vi tính 8. Có lý do nào để băn khoăn về phương pháp quản lý lãnh đạo hay không Hoạt động của BGĐ và nhóm kiểm toán nội bộ 9. BGĐ và nhóm kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp có bất hợp lý với quy mô và hình thức kiểm toán không Hình thức và môi trường kinh doanh. Hình thức kinh doanh 10. Có lý do nào để băn khoăn về hình thức kinh doanh của doanh nghiệp không? Xác định và xử lý rủi ro Từ những phân tích trên, có rủi ro được phát hiện không ? Không vVV Đánh giá khái quát và xử lý về rủi ro được xác định Rủi ro kiểm toán được đáng giá là: Trung bình Cao hơn trung bình Rủi ro rất cao Xử lý đối với rủi ro kiểm toán được xác định Đây có phải là cuộc kiểm toán lần đầu không? Không Đánh giá môi trường kiểm soát. Kết luận Môi trường kiểm soát hiệu quả góp phần làm cho hệ thống kế toán đáng tin cậy và hệ thống KSNB hoạt động có hiệu quả 1.2. Lựa chọn nhóm kiểm toán. Sau khi chấp nhận kiểm toán cho khách hàng căn cứ vào quy mô từng doanh nghiệp, khối lượng,tính phức tạp công việc, VACO quyết định số lượng nhân viên tham gia hợp đồng. Chủ phần hùn thường giao cho một trưởng phòng nghiệp vụ (hoặc phòng đào tạo) để lựa chọn nhóm kiểm toán hoặc tự mình chỉ định. Thành phần của một nhóm kiểm toán thường bao gồm 1 chủ phần hùn, 1 chủ nhiệm kiểm toán, 1 KTV cao cấp và 2 trợ lý kiểm toán. Đối với khách hàng thường niên, như Văn phòng Công ty Bảo hiểm Tiến Thành, nhóm kiểm toán được lựa chọn là nhóm đã thực hiện kiểm toán cho các khách hàng này trong các năm trước vì họ là những người có năng lực, kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Văn phòng Công ty Bảo hiểm Tiến Thành. Ngoài ra ban giám đốc VACO và các chuyên gia nước ngoài còn thường xuyên giám sát chặt chẽ cuộc kiểm toán giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh trong qúa trình thực hiện. 1.3. Thiết lập và ký kết các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. Sau khi chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, đồng thời với việc lựa chọn nhóm kiểm toán, chủ phần hùn cũng tiến hành thảo luận trực tiếp với khách hàng về các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. Sau khi 2 bên đã đi đến thống nhất về các điều khoản ghi trong hợp đồng bộ phận thư ký VACO sẽ soạn thảo một hợp đồng trong đó thường có một số nội dung chủ yếu sau đây. Ví dụ của hợp đồng kiểm toán với Văn phòng Công ty Bảo hiểm Tiến Thành. Đ Luật lệ và chuẩn mực áp dụng: Cuộc kiểm toán được tiến hành theo các CMKT Việt Nam, các CMKT quốc tế được thừa nhận tại Việt Nam và Quy chế về KTĐL hiện hành tại Việt Nam. Đ Nội dung dịch vụ: Bên B sẽ cung cấp cho bên A dịch vụ kiểm toán BCTC năm 2001 kết thúc ngày 31/12/2001. Các đơn vị được chọn kiểm toán bao gồm các đơn vị thành viên và Văn phòng công ty (VPCT). Cuộc kiểm toán chia thành 2 giai đoạn: ã Kiểm toán sơ bộ: Dự kiến thực hiện vào tháng 11/2001. ã Kiểm toán cuối năm: Dự kiến bắt đầu ngay ngày 14/1/2002 đến 25/3/2002. Đ Trách nhiệm của VACO (bên B): Tuân thủ các CMKT hiện hành, xây dựng và thông báo cho bên A nội dung, kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch theo đúng nguyên tắc: độc lập, khách quan và bí mật. Đảm bảo cung cấp dịch vụ với sự nhiệt tình và chất lượng cao. Đ Biên bản kiểm toán, thư quản lý và Báo cáo kiểm toán. Đ Phí dịch vụ kiểm toán và phương thức thanh toán. 2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Trên cơ sở hợp đồng kiểm toán đã ký kết, chủ nhiệm kiểm toán gửi cho khách hàng một thư yêu cầu cung cấp tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán, và phân công nhiệm vụ cho nhóm KTV. Sau khi đã nhận đủ các tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán do khách hàng cung cấp và thảo luận về kế hoạch kiểm toán tổng quát cho cuộc kiểm toán theo các bước sau: * Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng. * Tìm hiểu môi trường kiểm soát. * Tìm hiểu các chu trình kế toán. * Thực hiện các bước phân tích tổng quát. Trong bước lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, các thông tin về khách hàng và KTV thu thập được sẽ đầy đủ và có hệ thống hơn so với các thông tin khái quát ban đầu mà KTV đã thu thập ban đầu để đánh giá rủi ro cuộc kiểm toán ở bước trước. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát VPCT Tiến Thành, việc phân chia nhiệm vụ giữa các KTV được thực hiện như sau: Công việc kiểm toán Người thực hiện Thời gian thực hiện Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng. Tìm hiểu MTK Tìm hiểu các chu trình kế toán áp dụng. Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát. Xác định mức độ trọng yếu. 2.1. Tìm hiểu hoạt động của khách hàng. Việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng là một việc làm hết sức cần thiết trong cuộc kiểm toán, bởi vì để thực hiện công việc kiểm toán tài chính, KTV phải xác định và hiểu biết được các sự kiện, nhiệm vụ và cách làm việc của đơn vị và các ảnh hưởng trọng yếu tới cuộc kiểm toán và BCTC. Mặt khác qua đó sẽ giúp cho KTV đưa ra những xét đoán chuyên môn về việc tính hợp lý của rủi ro kiểm toán được đánh giá ban đầu, đưa ra một kế hoạch kiểm toán hiệu năng và hiệu quả. ã Đối với khách hàng mới, những hiểu biết về hoạt động kinh doanh sẽ có được những thông tin mà KTV mới thu thập được thông qua việc trao đổi với ban giám đốc khách hàng, quan sát thực tế, xem xét các tài liệu, báo cáo quản trị nội bộ, các thông tin bên ngoài. ã Đối với khách hàng thường niên, những hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ được nhóm kiểm toán rút ra từ những hồ sơ kiểm toán năm trước, đồng thời có sự cập nhật những thông tin mới thu thập trong năm hiện hành. Những thông tin mà KTV tìm hiểu để hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng là: + Những nhân tố nội bộ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như chủ sở hữu và cơ cấu tổ chức; mô hình tổ chức, hoạt động kinh doanh, mục tiêu kinh doanh, ban giám đốc ... + Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng như những nhân tố ngành, mục tiêu kinh doanh chung... Đối với Văn phòng Công ty Bảo hiểm Tiến Thành - khách hàng và năm nay vẫn mời VACO cung cấp dịch vụ kiểm toán - thì những thông tin về khách hàng này được rút ra từ hồ sơ kiểm toán năm trước đó là (tham chiếu 1410). Chủ sở hữu. Công ty Bảo hiểm Tiến Thành (Tiến Thành) là doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước, có trụ sở tại 13 - Lý Thường Kiệt- Hà nội được thành lập theo quyết định số 134/CP ngày 29/07/1964 của TTCP và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 1/1/1965. Hoạt động kinh doanh chủ yếu là kinh doanh lĩnh vực bảo hiểm (trước 1/8/1996 chỉ là cung cấp các dịch vụ phi nhân thọ nhưng sau đó đã cung cấp thêm dịch vụ nhân thọ). Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm: HĐQT: gồm 3 thành viên trong đó 2 thành viên của công ty và 1 thành viên của BTC. BGĐ: gồm 1 TGĐ và 2 Phó TGĐ. á Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên trong đó có 1 thành viên chuyên trách, 1 thành viên kiêm nhiệm, trong đó có 1 người là của BTC. á Dưới đó là: ~ Trung tâm đào tạo Tiến Thành. ~ Các công ty và chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ ~ Các công ty và chi nhánh bảo hiểm nhân thọ. ~ Các công ty Tiến Thành tham gia góp vốn sáng lập. Tại Văn phòng Công ty: VP CT có 2 khối là khối kinh doanh trực tiếp và khối quản lý. ã Khối kinh doanh trực tiếp: Kinh doanh trong lĩnh vực phi nhân thọ như các công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác. Toàn bộ phận kinh doanh tái bảo hiểm thực hiện thông qua khối này. Bao gồm công việc thu đòi người thứ 3, các hoạt động liên quan đến người nước ngoài. ã Khối quản lý: Hướng dẫn hoạt động. Ban hành các quy định. Kiểm tra, giám sát. Các bên liên quan: Bộ Tài chính là cơ quan chủ quản về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung ở Việt Nam (trong đó có Tiến Thành). Hoạt động (Lĩnh vực kinh doanh của Tiến Thành): Kinh doanh lĩnh vực phi nhân thọ, lĩnh vực nhân thọ, kinh doanh tái bảo hiểm và hoạt động đầu tư tài chính. * Hoạt động phi nhân thọ: hoạt động này có tính chất ngắn hạn (thường là 1 năm) kết thúc thời gian bảo hiểm, phí bảo hiểm không phải hoàn trả cho người tham gia và trở thành thu nhập của doanh nghiệp bảo hiểm. Tỷ lệ phí rất thấp so với số tiền bảo hiểm. Với các sản phẩm trong Tiến Thành là: á Bảo hiểm phi nhân thọ. á Bảo hiểm tài sản và kỹ thuật. á Bảo hiểm trách nhiệm. * Hoạt động nhân thọ: hoạt động này có tính chất dài hạn, số phí thu được hàng năm doanh nghiệp bảo hiểm phải tích luỹ, đầu tư để bảo đảm cho việc chi trả sau này. Khi rủi ro bảo hiểm xảy ra hoặc hết thời hạn bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm phải thanh toán cho người tham gia bảo hiểm số tiền bằng số tiền bảo hiểm cộng phần lãi. Các sản phẩm nhân thọ của Tiến Thànhlà: Bảo hiểm vừa tiết kiệm vừa bảo vệ rủi ro. Bảo hiểm hưu trí tự nguyên. Bảo hiểm trọn đời Bảo hiểm đơn thuần rủi ro. Năm 2001 là năm các hoạt động nhân thọ đầu tiên đáo hạn, số lượng này rất ít nên tỷ trọng chi hết hạn hợp đồng (lớn nhất trong nhân thọ) rất nhỏ. Các khoản chi còn lại là hoa hồng và chi quản lý chiếm tỷ trọng 19% doanh thu. * Kinh doanh tái bảo hiểm: là lĩnh vực cần thiết đối với bất kỳ công ty bảo hiểm n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0047.doc
Tài liệu liên quan