Đề tài Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở trong các doanh nghiệp xây dựng

 

Công ty đã sử dụng máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán , điều này đã làm giảm bớt được khối lương công việc, tránh được sự sao chép trùng lắp giữa các bộ phận kế toán. Nhưng hiện tại ở Công ty phần mềm kế toán chỉ được cài đặt ở một máy . Do vậy khi đã có một bộ phận kế toán sử dụng máy để cập nhật chứng từ thì bộ phận nọ phải chờ bộ phận kia gây lãng phí thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ chung của công tác kế toán trong Công ty .

Để khắc phục tình trạng này, nếu có điều kiện Công ty nên trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán, để đảm bảo cho các bộ phận kế toán có thể chủ động hơn trong việc thực hiện các công việc kế toán trên máy, để đảm bảo được tiến độ của công tác kế toán, tiết kiệm được sự lãng phí thời gian trong việc chờ đợi máy.

 

doc73 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1087 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở trong các doanh nghiệp xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếp chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật thiết kế , tính toán khối lượng thi công, lập biện pháp thi công, hướng dẫn thi công, kiểm tra chất lượng công trình, tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình. + kế toán trưởng : Kế toán trưởng giúp việc trực tiếp giúp việc cho Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán toán kê ,điều lệ sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán trưởng làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế tài chính của nhà nước tại đơn vị. Các phòng ban chức năng của công ty: + Phòng tài vụ: Tham mưu cho Giám đốc tổ chức thực hiện triển khai thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, tập hợp các số liệu kinh tế cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hạch toán kế toán kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của Công ty theo đúng pháp luật . đảm bảo cho việc quản lý tài sản vật tư tiền vốn. Bảo toàn và sử dụng vốn,đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả tiền vốn nhàn rỗi, quản lý chi tiêu chặt chẽ, phục cho công tác thanh tra , kiểm tra tốt. + Phòng tổng hợp: Là phòng chuyên môn tham mưu cho Giám đốc tổ chức, triển khai giải quyết thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, tiến hành công việc tổ chức cán bộ, tổ chức công tác đào tạo, điều hành bổ sung, đề bạt theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ thanh tra lao động tiền lương, tổ chức quản lý khen thưởng, kỷ luật cho người lao động trong Công ty. + Phòng kinh tế thị trường: Tham mưu cho Giám đốc tổ chức triển khai, chỉ đạo về mặt tiếp thị và kinh tế, thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, khách hàng trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các dự án đầu tư báo cho lãnh đạo Công ty để có kế hoạch tiếp, thị tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Tham gia làm hồ sơ thầu theo nội dung mời thầu của bên A. Phối hợp với phòng Kế hoạch -Kỹ thuật dự thảo hợp đồng với khách hàng. + Phòng kế hoạch- Kỹ Thuật: Phòng có chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc tổ chức và triển khai các công việc trong lĩnh vực Kế hoạch đầu tư, liên doanh liên kết trong và ngoài nước, thẩm định dự án, lập các chỉ tiêu kỹ thuật trên cơ sở đó xây dựng một mức giá hợp lý để Công ty tham gia đấu thầu, nghiên cứu thiết kế các công trình theo yêu cầu của bên giao thầu xây dựng phương án sản xuất, thi công đạt hiệu quả cao, tiết kiệm được chi phí sản xuất. Kiểm tra, giám sất chất lượng các công trình đảm bảo cho cac công trình được thi công theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy đinh giữ chữ tín với khách hàng. Khối các xí nghiệp, các tổ sản xuất trực thuộc Công ty: ở các đơn vị trực thuộc này làm nhiệm vụ trực tiếp tham gia sản xuất , thi công các công trình được giao khoán ở các địa phương khác nhau, các đơn vị sản xuất này tuỳ theo yêu cầu công việc của sản xuất thực tế mà có thể tổ chức thành các tổ sản xuất cho phù hợp, thuận tiện cho việc thi công các công trình. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty: Do đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, có những đặc thù riêng về mặt sản xuất do vậy phải có tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với đặc thù riêng của ngành, cũng như tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của Công ty. Lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội công trình , mỗi đội lại có thể phân thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công thực tế. Tuỳ thuộc vào nhu cầu thi công trong từng thời kỳ mà công ty có những phương án thích hợp để tổ chức lại các đơn vị trực thuộc, các tổ sản xuất trong đội cũng sẽ được thay đổi cho phù hợp với yêu cầu sản xuất và đúng theo quy định của pháp luật nhằm đưa lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Công ty xây dựng số 2 không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, Sau khi ký kết được các hợp đồng xây dựng, Công ty giao khoán cho các đội thi công .đây là một hình thức khoán gọn tới từng đội xây dựng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ quản lý trực tiếp tại công trình, đồng thời tạo điều kiện cho các đội chủ động được trong thi công. Công ty sẽ hỗ trợ vốn đầu tư và giám sát kiểm tra để Công ty có thể theo dõi được chính xác đầy đủ các chi phí bỏ ra cho từng công trình, hạng mục công trình thì ở đội xây dựng người đội trưởng đồng thời là chủ công trình, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả sản xuất, chất lượng công trình cũng như việc điều hành quản lý ở đội. Ngoài các đội xây dựng ra Công ty có một đội máy thi công quản lý toàn bộ tầi sản cố định của Công ty, chịu trách nhiệm về điều động sử dụng máy cho các đội công trình, sửa chữa nhỏ các máy móc thi công của toàn Công ty. Mỗi đội công trình của công ty xây dựng số 2 được tổ chức bao gồm: Đội trưởng Nhân viên kinh tế đội Nhân viên kinh tế đội Thủ kho Các tổ sản xuất Đội Trưởng Nhân viên kỹ thuật Nhân viên kinh tế đội Thủ kho Các tổ sản xuất Bảo vệ Sơ đồ cơ cấu tổ chức đội Bảo vệ Để đảm bảo cho việc quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty xây dựng số 2 đã phân cấp quản lý một cách rõ ràng. Chỉ có Công ty mới có tư cách pháp nhân đầy đủ trong các giao dịch , ký kết hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức, các cơ quan quản lý nhà nước và trực tiếp thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các quan hệ thanh toán, quan hệ về hợp đồng, tài chính. Các xí nghiệp ,Các đội xây dựng không có tư cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ ký kết, giao dịch với khách hàng. Các xí nghiệp được Công ty cấp vốn để sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ Công ty giao, đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về kết quả sản xuất kinh doanh, về hiệu quả sử dụng vốn, trích nộp các khoản theo quy định. Các Xí nghiệp, các đội xây dựng này được công ty trang bị các tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, đơn vị có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và phát huy tính năng sử dụng của tài sản cố định đạt hiệu quả cao, phải có trách nhiệm nộp đủ khấu hao tài sản cố định và chi phí sử dụng tài sản cố định về Công ty. Các Xí nghiệp, các đội chịu sự điều động vốn và tài sản của Công ty theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, việc thanh toán nội bộ giữa các Xí nghiệp đều do Công ty thanh toán bù trừ cho các đơn vị. Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình đơn vị phải nộp ngay về Công ty và làm thủ tục thanh toán. III. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội . 1. Tổ chức bộ máy kế toán: Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và pháp luật trong những năm qua, đã đặt ra yêu cầu cấp bách, phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý, mà trong đó kế toán là một công cụ rất quan trọng. Trong nền kinh tế kế toán có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nguồn thông tin đáng tin cậy để nhà nước điều hành nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành các khu vực, kế toán cung cấp thông tin kinh tế của Doanh nghiệp mình cho các tổ chức kinh tế các đơn vị kinh doanh có nhu cầu sử dung thông tin trong việc xem xét khả năng hợp tác cùng làm ăn. Chính vì vậy, việc không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty xây dưng số 2 -Tổng công ty xây dựng Hà nội một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với quy mô kinh doanh phạm vi hoạt động, đặc thù của ngành nghề sản xuất kinh doanh và đúng theo các quy định về pháp lệnh kế toán thống kê đã luôn được thực hiện ở Công ty. Để tạo sự quản lý chặt đối với mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong toàn Công ty. Đồng thời cũng để tạo sự chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng từ Công ty đến các xí nghiệp, đội sản xuất trực thuộc và để phù hợp với đặc điểm tổ chức quy mô hoạt động ngành nghề của Công ty do vậy bộ máy kế toán của Công ty xây dưng số 2 đựơc tổ chức và thực hiện kế toán tập trung. Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo nguyên tắc đơn giảm, gọn nhẹ và hiệu quả kết hợp với việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên phòng kế toán và chuyên môn hoá công tác kế toán Bộ máy kế toán của công ty bao gồm: * Phòng kế toán tập trung: Là phòng kế toán đặt tại văn phòng Công ty có các chức năng thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại văn phòng Công ty và các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến hoạt động cho từng đơn vị xí nghiệp, đội trực thuộc, tổng hợp số liệu từ các chứng từ ban đầu do các nhận viên kinh tế đội lập ở từng công trình và hạng mục công trình gửi lên. * Tại các Xí nghiệp, đội trực thuộc : công việc kế toán chỉ là công việc ghi chép , lập chứng từ ban đầu đều do nhân viên kinh tế đội lập cho từng công trình và hạng mục công trình. Việc nhập, xuất vật tư, phải cân, đong, đo, đếm cụ thể từ đó lập các phiếu nhập kho, định kỳ nhân viên kinh tế đội gửi phiếu nhập kho, xuất kho cùng hoá đơn vật tư lên phòng kế toán. Các đội trưởng, kỹ thuật, tổ trưởng sản xuất quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, chấm công, lập hợp đồng khoán khối lượng hoàn để thanh toán lương sau đó gửi về phòng kế toán để thanh toán nhân công. Tất cả các chứng từ ban đầu tại các xí nghiệp, đội công trình sau khi tập hợp, phân loại có xác nhận của Đội trưởng, Giám đốc xí nghiệp thì gửi về phòng kế toán Công ty theo thời gian quy định. Phòng kế toán Công ty sau khi nhận được chứng từ ban đầu kế toán từng bộ phận tiến hành kiểm tra phân loại chứng từ, ghi sổ tổng hợp hệ thống hoá số liêu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý của Ban lãnh đạo Công ty trong điều hành sản xuất Kinh doanh. Để đảm bảo thực hiện được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức bao gồm: Kế toán trưởng. Một phó phòng kế toán làm kế toán tổng hợp Một kế toán vật liệu và tài sản cố định. Một kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội. Một kế toán thanh toán và vốn bằng tiền. Một kế toán ngân hàng, thống kê, thu hồi vốn. Một thủ quỹ. Kế toán trưởng Kế Toán vật liệu, TSCĐCCDC Nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc Kế toán tổng hợp Kế toán lương và BHXH Kế toán T.Toán và vốn bằng tiền Thủ quỹ Nhân viên kinh tế ở các đội công trình Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty + Kế toán Trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn Công ty. Kế toán trưởng giúp Giám đốc Công ty chấp hành các chinh sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, việc sử dụng quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi cũng như việc chấp hành các kỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán. + Kế toán tổng hợp : thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.Kế toán tổng hợp nhận số liệu từ các bộ phận kế toán và các chi phí khác từ các bảng kê, bảng phân bổ... để thực hiện lập các báo cáo tài chính theo quy định, định kỳ tiến hành kiểm kê, lập và nộp báo cáo kiểm kê tài sản, vật tư hàng hoá theo quy định, thực hiện việc tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ đối với từng đối tượng tính giá thành cụ thể làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ của Công ty. + Kế toán vật liệu và tài sản cố định: Công ty xây dưng số 2 áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương phấp kê khai thường xuyên căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ cần thiết khác để ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản cố định có nhệm vụ theo dõi TSCĐ, công cụ dụng cụ. Khi có biến động về tăng giảm TSCĐ kế toán căn cứ vào các chứng từ hoá đơn hợp lý để phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ sự biến động đó đồng thời kế toán cũng căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định cho từng loại TSCĐ đã được cơ quan quản lý vốn duyệt để tiến hành trích khấu hao TSCĐ. + Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Kế toán lương nhận bảng lương do phòng tổ chức chuyển đến tính toán và lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương theo khối văn phòng công ty. Kế toán tổng hợp lương còn có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ lương của tất cả các công trình theo quy định hàng tháng, sau đó căn cứ phân bổ vào các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào bảng thanh toán lương để tiến hành trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo chế độ hiện hành. + Kế toán thanh toán và vốn bằng tiền: Kế toán có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra tất cả các khoản thanh toán với người bán và các khoản thanh toán trong nội bộ Công ty. Kế toán chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, kế toán định khoản kế toán sau đó chuyển cho thủ quỹ để tiến hành các thủ tục thanh toán. + Kế toán ngân hàng, thống kê và thu hồi vốn: Kế toán ngân hàng theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng, kế toán có nhiêm vụ viết uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi để thực hiện các món thanh toán với khách nợ và chủ nợ. Kế toán theo dõi việc thực hiện thu quyết toán công trình, theo dõi các khoản công nợ với bên A, tìm mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình thu hồi vốn được nhanh chóng, tránh tình trạng ứ đọng vốn lâu ngày. + Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty,căn cứ vào phiếu thu phiếu chi, kèm theo các chứng gốc hợp lệ để tiến hành nhập, xuất quỹ. Cuối ngày thủ quỹ tiến hành đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt. + Nhân viên kinh tế đội ở các đơn vị trực thuộc và ở các đội công trình Không thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đội, các công trình mà chỉ thực hiện việc ghi chép, lập chứng từ ban đầu các chi phí phát sinh cho từng công trình , hạng mục công trình để gửi về phòng Kế toán của công ty theo thời gian quy định sau khi đã có xác nhận của đội trưởng , xác nhận của Giám đốc Xí nghiệp. Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng số 2 theo phương pháp tập chung đã tạo sự thống nhất trong phương pháp hạch toán, tạo thuận lợi trong công tác kiểm soát các chi phí. Việc hạch toán độc lập giữa các bộ phận kế toán của Công ty đã tạo lên sự khách quan trong việc lập các báo cáo tài chính cũng như việc tập hợp các chi phí sản xuất . 2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dưng số 2 . Do quy mô của nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý đối với nền sản xuất xã hội ngày càng cao, yêu cầu về việc cung cấp thông tin kinh tế phải kịp thời, đòi hỏi công tác tổ chức kế toán ngày càng phải hoàn thiện. Do vậy để đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền sản xuất xã hội, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán cũng như thuận tiện trong việc áp dụng phương tiện, kỹ thuật tính toán sử, lý thông tin ở Công ty. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán theo hình thức NHậT Ký CHUNG để thuận tiện cho việc hạch toán và ứng dụng tin học vào công tác kế toán. Các loại sổ kế toán chủ yếu được sử dụng ở Công ty bao gồm: * Sổ NKC và các sổ nhật ký chuyên dùng * Sổ cái tài khoản. * Các sổ và thẻ kế toán chi tiết Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty xây dựng số 2 . Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái B. cân đối p/s B. cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Quan hệ đối chiếu: á ã ạ ẳ ẳ º ằ ả ơ Hàng ngày căn cứ vào chúng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp ư Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết đ Trường hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ nhật ký đăc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc biệt ghi vào Sổ cái ¯ Cuối tháng căn cứ vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp số liệu chi tiết ° Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối phát sinh các tài khoản ± Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp số liệu chi tiết ² Tổng hợp số liệu lập Báo cáo tài chính ( căn cứ vào Bảng cân đối phát sinh các tài khoản và Bảng tổng hợp số liệu chi tiết ) IV. Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xây lắp tại Công ty xây dựng số 2- Tổng công ty xây dựng Hà nội . 1. Đối tượngvà phương pháp tập hợp chi phí sản xuất . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp , ảnh hưởng tới tính chính xác của các thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất . ở Công ty xây dựng số 2 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . Do vậy việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty có một ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất . ở Công ty xây dựng số 2 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là các công trình và hạng mục công trình. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : ở Công ty xây dựng số 2 hiện nay việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện theo các khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT ) Chi phí nhân công trực tiếp ( NCTT ) Chi phí sử dụng máy thi công ( MTC ) Chi phí sản xuất chung. ( SXC ) Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ, tờ kê chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng căn cứ vào các Sổ, Tờ kê chi tiết chi phí sản xuất phát sinh của tất cả các công trình, hạng mục công trình trong tháng, Kế toán tiến hành tổng hợp số liệu, lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh để ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất dở dang cho từng công trình. Việc tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty được thực hiện theo phương pháp trực tiếp đối với NVLTT, CPNCTT, chi phí sử dụng MTC và CPSXC ( nếu theo dõi riêng được chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC phát sinh ở từng công trình ). Đối với CPSXC và chi phí sử dụng MTC nếu không thể hạch toán trực tiếp được cho từng công trình, hạng mục công trình thì Công ty tiến hành phân bổ theo chi phí trực tiếp ( gồm CPVVLTT và CPNCTT ) 2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 2 được xác định là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành được nghiệm thu bàn giao và chấp nhận thanh toán của chủ đầu tư. Phương pháp tính giá thành được tính theo phương pháp trực tiếp , nghĩa là những chi phí phát sinh ở công trình nào thì được tính trực tiếp cho công trình đó. Khi hoàn thành tổng chi phí phát sinh ở từng công trình thì đó chính là giá thành của công trình đó . 3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất . Trong Doanh nghiệp xây lắp, vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất , là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm . Trong quá trình sản xuất vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ của sản xuất và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ. Chi phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn ( khoảng 70- 75% tổng giá trị công trình ) . Do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí NVLTT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định đúng đắn giá thành công trình xây dựng. Các loại chi phí NVLTT ở Công ty bao gồm : Các loại NVL chính như : xi măng, sắt thép, gạch,đá... Các loại NVL phụ như : Sơn, đinh, dây thép buộc... và các loại vật liệu khác như : Bê tông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn, các thiết bị xây dựng đi kèm như thiết bị vệ sinh, các thiết bị chiếu sáng... ở Công ty xây dựng số 2 áp dụng kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định giá NVL xuất kho là giá thực tế đích danh, nghĩa là Công ty nhập theo giá nào thì cũng xuất theo giá đó. Các tài khoản được sử dụng để hạch toán NVL ở Công ty bao gồm: TK152,621,111,112,142,331,... và một số TK liên quan khác TK 111, 112, 331… TK 152, 142(1)… TK621(Chi tiết công trình) TK 133 Xuất NVL, Sử dụng trực tiếp Mua vật tư đem sử dụng ngay TK 154(Chi tiết công trình) K/C CPNVLTT Sử dụng cuối tháng TK152 Sơ đồ hạch toán chi phí NVL ở Công ty xây dựng số 2 Do địa điểm các công trình thi công của Công ty phân tán, ở cách xa nhau nên để thuận tiện cho việc thi công các công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém. Công ty đã tổ chức các kho vật liệu tại các chân công trình, việc nhập xuất vật liệu phục vụ cho việc thi công các công trình diễn ra tại đó . Để có thể quản lý chặt chẽ vật tư, Công ty đã khoán gọn các phần việc, các công trình, hạng mục công trình cho từng đội xây dựng, đội sẽ chủ đọng mua vật tư, sử dụng vật tư, đội công trình sử dụng vật tư đến đâu thì mua đến đó tránh tình trạng ứ đọng vật tư và cung ứng vật tư không hợp lý. Vật tư mua về nhập kho công trình nhân viên kỹ thuật xây dựng tiến hành kiểm nghiệm chất lượng vật tư, thủ kho tiến hành cân, đong,đo, đếm số lượng vật tư và căn cứ vào hoá đơn thuế giá trị gia tăng (mẫu 1.1 ) của người bán tiến hành phiếu nhập kho (mẫu 2.1 ), phiếu nhập kho được lập làm 2 liên, 1 liên thủ kho giữ để làm căn cứ vào thẻ kho , còn 1 liên gửi về phòng kế toán Công ty cùng hoá đơn và phiếu xuất kho để thanh toán tiền mua vật tư ( phiếu xuất kho mẫu2.2 ) . Phiếu xuất kho được lập làm 1 liên và do kỹ thuật công trình lập trêncơ sở khối lượng công việc thực tế. Thủ kho sau khi xuất hàng tiến hành vào thẻ kho và chuyển cho nhân viên kinh tế đội kiểm tra, lắp giá và gửi về phòng kế toán để hạch toán. Hoá đơn (GTGT ) Hoá đơn ( GTGT ) Mẫu số : 01 GTKT - 3 LL Liên 2 : (Giao cho khách hàng ) BR / 99 - B Ngày 1 tháng 12 năm 1999 No - 031451 Đơn Vị bán hàng : CH số 16 - Công ty thép và vật tư Hà nội Địa chỉ : Số 658 đường trương định Số TK : 710A - 00521 Điện thoại : 83147122 MS : 0100102069 - 1 Họ tên người mua hàng : Đinh văn Quý Đơn vị : Công ty xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội Địa chỉ : Dịch vọng - Cầu giấy - Hà nội Hình thức thanh toán : Séc MS : 0100104933 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Xi măng ching fon PCB 30 Kg 25.000 745,455 18.636.000 Cộng tiền hàng 18.636.000 Thuế xuất TGTGT 10% 1.863.600 Tổng cộng tiền thanh toán 20.499.600 Số tiền viết bằng chữ : hai mươi triệu bốn trăm chín chín ngàn sáu trăm đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký ghi rõ họ tên ) (Ký ghi rõ họ tên ) ( Ký tên đóng dấu ) Căn cứ vào Hoá Đơn TGTGT của người bán thủ kho tiến hành viết phiếu nhập kho. (Mẫu2.1 ) ( Mẫu 2.1 ) CTy xây dựng số 2 Phiếu nhập vật Mẫu số 01- VT Công trình : TTCNGD ngày1 tháng12 năm99 QĐ số 1141/TC/CĐKT Họ tên người giao hàng : Đinh văn Quý Theo HĐ số 038944 ngày 1 tháng 12 năm 1999 của: NợTK152:18.636.000 Công ty kinh doanh vật tư Hà nội CóTK111: 18.636.000 Nhập tại kho công trình : Trung tâm công nghệ giáo dục Đơn vị tính : đồng S TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo c.từ Thực nhập A B C 1 2 3 4 Xi măng ching Fon ( PCB 30 ) TGTGT : 1.863.600 Kg 25.000 25.000 745,455 18.636.000 Cộng 18.636.000 Viết bằng chữ : mười tám triệu sáu trăm ba sáu ngàn đồng chẵn Nhập ngày 1 tháng 12 năm 1999 ( Mẫu 2.2 ) Công ty xây dựng số 2 Mẫu phiếu xuất vật tư Mẫu số 01-VT C.Trình: TTCNGD QĐ số 1141/TC/CĐKT Họ tên người nhận hàng : Anh Hiên ( Tổ bê tông ) Lý do xuất kho : Đổ bê tông sàn tầng 3 nhà 5 tầng Nợ TK 621:18.636.000 Xuất tại kho : Chi tuyết Có TK 152: 18.636.000 Đơn vị tính: đồng S TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo c.từ Thực xuất A B C 1 2 3 4 Xi măng ching Fon ( PCB 30 ) TGTGT : 1.863.600 Kg 25.000 25.000 745,455 18.636.000 Cộng 18.636.000 Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho . Nhân viên kinh tế đội lên tờ Kê nhập, Kê xuất vật tư , sau đó lập Bảng Tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn vật tư cho từng công trình. Chứng từ và các Bảng kê được chuyển về Công ty vào mồng 10 hàng tháng, Phòng Kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng, định khoản và phản ánh vào sổ Nhật ký chung. ( Mẫu 2.3 ) Bảng tổng hợp nhập xuất vật tư Tháng 12 năm 1999 Đơn vị tính : đồng STT Tên công trình Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 B.H Đoan Hùng 3.727.275 471.871.650 471.871.650 3.727.275 2 Trường đoàn 320.000.000 320.000.000 3 V.P chính phủ 250.000.000 250.000.000 4 Đ.L hưng yên 550.000.000 450.000.000 100.000.000 5 TT công nghệ GD 213.211.996 213.211.996 Cộng 3.727.275 1.805.083.646 1.705.083.646 103.727.275 Trích sổ nhật ký chung Tháng 12 năm 1999 Đơn vị tính : đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Ghi chú Nợ Có Số Ngày 1 1/12 Nhập V.T vào kho công trình TT CNGD 152 331 18.636.000 18.636.000 2 2/12 Nhập vật tư vào kho công trình TTCNGD 152 111 94.364.000 94.364.000 4 4/12 Nhập vật tư vào kho công trình TTCNGD 152 111 100.000.000 100.000.000 3 5/12 Xuất vật tư tồn chân công trình TTCNGD 621 152 213.000.000 213.000.000 5 6/12 Chi lương gián tiếp quản lý đội công trình TTCNGD 627 334 9.190.000 9.190.000 7 8/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài 627 111 4.500.000 4.500.000 9 9/12 Phân bổ chi phí sử dụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0238.doc
Tài liệu liên quan