Đề tài Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

Sau khi phân bổ các chi phí chung cho từng công trình kế toán ghi sổ chi tiết cho từng công trình và ghi vaò sổ nhật ký chung, sổ cái.

+ Chi phí nhân viên xí nghiệp.

Chi phí nhân viên xí nghiệp bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp, trích theo lương theo quy định (phần kế toán chi phí nhân công trực tiếp). Hàng tháng chủ nhiệm công trình theo dõi thời gian lao động cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Việc hạch toán lươn chính, các khoản phụ cấp, bảo hiểm lao động do phòng kế toán công ty thực hiện.

 

doc50 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1080 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đặt dở dang cuối kỳ. Bl: Chi phí của khối lượng xây đặt dở dang đầu kỳ. Cl: Chi phí của khối lượng xây đặt thực hiện trong kỳ Dl: Chi phí của khối lượng xây đặt hoàn thành bàn giao trong kỳ theo DT El: Chi phí của khối lượng xây đặt dở dang cuối kỳ theo dự toán đã tính chuyển theo sản lượng hoàn thành tương đương. 1.4.2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán. Giá trị sản phẩm dở cuối kỳ được tính như sau: B + C A = x Ed Dd + Ed Trong đó: A: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ B: Chi phí thực tế của khối lượng tính đầu kỳ. C: Chi phí thực tế của khối lượng thực hiện trong kỳ. Dd: Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ. Ed: Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. * Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và CFSX đã tập hợp trong kỳ giá thành sản phẩm hoàn thành xác định theo công thức: ZTT = D ĐK + C - DCK Trongđó: Z: Tổng giá thành sản phẩm . D ĐK : Chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ C: Chi phí sản xuất trong kỳ DCK : Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ Nếu trong quá trình sản xuất ngoài sản phẩm chính doanh nghiệp còn tận dụng được sản phẩm phụ thì tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ được loại trừ phần CFSXSP phụ. ZTT = D ĐK + C - DCK – CP Cuối kỳ khi hoàn thành việc tập hợp CFSX, kế toán tính giá thành sản phẩm và ghi sổ kế toán theo định khoản Nợ TK 632 Có TK 154 Phần thứ hai Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty XD Điện và Dịch vụ PTNT 2.1. Một số đặc điểm chung của công ty XD Điện và Dịch vụ PTNT 2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng Điện và Dịch vụ Phát triển Nông thôn. Tiền thân của Công ty xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn là xí nghiệp lắp đặt điện do Trung ương Hội nông dân Việt Nam tiếp người và quản lý Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn. Thành lập theo quyết định số 374/QĐ-UB ngày 5/3/1994 của UBND Thành phố Hà Nội. Về mặt tổ chức Công ty thuộc sự quản lý của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn là doanh nghiệp hợp đồng kinh doanh có tư cách pháp nhân có quyền và nghĩa vụ theo luật định, về tài chính kế toán chịu sự quản lý của tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước - Bộ tài chính. Trụ sở : 13 đường Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội. Tên giao dịch: Red. Tài khoản : 710A - 00911 - tại Ngân hàng công thương Ba Đình. ĐT : (04) 8. 330354 - 8. 336570. Fax : (84) 4. 8337-214. Đăng ký kinh doanh số: 200504 do Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp. Số vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp: 312.800.000. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đăng ký theo luật Doanh nghiệp nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước cấp trên về bảo toàn vốn và phát triển vốn được giao và làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước nên nhiều năm qua bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty được hình thành theo mô hình phát huy tốt.Khi mới thành lập Công ty chỉ có hơn 20 cán bộ công nhân viên. Công tác tổ chức chưa ổn định, các tổ chức chính trị - xã hội chưa được thành lập, hoạt động trong Công ty còn mang tính đơn lẻ, mọi hoạt động trong Công ty đều đè nặng lên vai giám đốc. Được sự quan tâm của thường vụ Trung ương Hội từ tháng 1 năm 1997. Tổ chức chi bộ Đảng của Công ty được hình thành. Tiếp đó là tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, hội Phụ nữ, đã phối hợp hoạt động tạo không khí phấn khởi đoàn kết trong Công ty, giúp chính quyền Công ty chăm lo sâu sắc hơn đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, các hoạt động từ thiện xã hội. Đặc biệt tổ chức chi bộ Đảng đã phát huy vai trò tham mưu lãnh đạo, giúp Ban giám đốc Công ty trong việc hoạch định phương hướng phát triển doanh nghiệp qua mỗi thời kỳ. Với đội ngũ lao động bình quân có mặt 100%. Trong đó: Lao động gián tiếp : 20%. Lao động trực tiếp : 80%. 26 người có bằng đại học, cao đẳng trở lên. 6 người có bằng trung cấp các ngành. 68 người có bằng trung cấp các ngành điện, cơ khí. Số còn lại là công nhân tạp vụ. Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn được phép hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực. Xây dựng đường dây tải điện và trạm biến áp tới 35KV Đầu tư xây dựng và cung ứng điện Xây dựng các công trình hạ tầng thuộc nhóm C (vốn đầu tư < 20 tỷ đồng) như nhà ở đường giao thông, kênh mương thuỷ lợi. Dịch vụ phát triển nông thôn. Sản xuất kinh doanh thiết bị điện (sản xuất dây, điện hòm công tơ v.v…) Sản xuất bê tông, cột điện, ống cống Lắp ráp linh kiện điện tử, loa đài … 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn. Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như đã nêu trên cùng với đặc điểm tổ chức thi công nhiều hạng mục công trình khác nhau, đòi hỏi Công ty phải tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hợp lý. Công ty có phòng Kế hoạch đây là nơi tạo dáng cho các công trình phòng kỹ thuật theo dõi quá trình thi công đặc biệt chất lượng theo đúng thiết kế. Công ty thành lập 2 xí nghiệp trực thuộc là xí nghiệp xây lắp đội trưởng thi công 1 công trình. Trong mỗi đội là được phân chia thành các tổ đội thi công tuỳ theo yêu cầu thực tế, luôn đặc biệt thi công công trình đúng tiến độ với chất lượng cao. Do đặc điểm sản xuất các công trình thi công thường ở xa, việc kiểm soát rất khó khăn nên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã thực hiện cơ chế khoán. Nghĩa là, sau khi trúng thầu, ký kết được các hợp đồng xây dựng, Công ty thường giao khoán lại cho các xí nghiệp. Sau đó xí nghiệp lại giao khoán lại cho các đội của xí nghiệp. Đây là hình thức khoán dịch vụ đến từng đội nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý trực tiếp tại các xí nghiệp, các đội cũng như của người lao động. Công ty cũng sẽ hỗ trợ bằng cách cung cấp máy móc thi công cho các xí nghiệp, các đội thi công, nhưng đồng thời cho phép các xí nghiệp được đầu tư mua sắm thêm các phương tiện máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Mặt khác do yêu cầu về lao động của doanh nghiệp xí nghiệp có nhiều nét đặc thù riêng nên Công ty cũng có một cơ chế quản lý lao động phù hợp. Công ty chỉ duy trì số lượng lao động trong danh sách hợp lý, đây là những lao động có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm. Còn lại tuỳ theo yêu cầu về lao động, tuỳ thuộc đặc điểm của công trình mà Công ty sử dụng lao động thuê ngoài tại địa bàn thi công. Việc sử dụng lao động như vậy vừa tiết kiệm được chi phí nhân công, vừa thuận tiện. Ngoài ra Công ty còn có một bộ phận làm nghiệp vụ kinh doanh vật tư, vừa đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây lắp cho Công ty, vừa tiêu thụ được sản phẩm công nghiệp của Công ty sản xuất ra. Kể từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã liên tục phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu. Năm sau phát triển hơn năm trước, ta có thấy được sự phát triển của Công ty qua số liệu được thu và lợi nhuận sau: Năm 1999: Thu nhập doanh số bình quân: 3,5 tỷ. Trong đó: - Xây lắp điện: 2 tỷ - Kinh doanh điện: 1 tỷ. - Và 0,5 tỷ từ các nguồn khác. Năm 2000: Thu nhập doanh số bình quân 4,2 tỷ. - Xây lắp điện: 2,25 tỷ. - Kinh doanh điện 1,35 tỷ. - Và 0,6 tỷ từ các nguồn khác. Thu nhập của năm sau tăng gấp nhiều lần so với năm trước. Sở dĩ có được như vậy là do Công ty không ngừng nâng cao trang thiết bị hiện đại, đầu tư vào đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao. Đội ngũ công nhân lành nghề, bộ máy sử dụng lao động cũng ngày một nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Sự phát triển này phù hợp với xu hướng đang phát triển của ngành xây dựng Việt Nam. 2.1.3. Bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ PTNT. Để thích ứng với những điều kiện kinh doanh, tổ chức bộ máy của Công ty trong những năm gần đây đã có nhiều thay đổi theo hướng mở rộng tính độc lập tự chủ của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do yêu cầu và nhiệm vụ của sự đổi mới của cơ chế thị trường. Công ty Xí nghiệp Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn đã tổ chức bộ máy theo dạng trực tuyến chức năng. Cơ cấu này là sự kết hợp giữa hai kiểu: Cơ cấu trực tuyến và cơ cấu theo chức năng. Nó năng động phát huy được những ưu điểm đồng thời loại bỏ những nhược điểm của từng cơ cấu. Cơ cấu tổ chức của Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn như sau : - Giám đốc : chịu trách nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, là người đại diện hợp pháp của Công ty. - Phó giám đốc: là người tham mưu và cùng giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt động của Công ty. - Phòng tài vụ kế toán : giúp ban giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, đồng thời kiểm tra kiểm soát tài chính của Công ty. Phòng tài vụ có trách nhiệm quản lý tài sản vốn, quỹ bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả, thanh toán các hợp đồng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hạch toán. Làm chức năng quan hệ với các tổ chức các công việc thanh toán và huy động vốn. Đảm bảo đời sống cho người lao động thực hiện nghĩa vụ với NN. - Phòng kế toán - dự án : Giúp Ban giám đốc trong việc hoạch định chiến lược phát triển của Công ty trong từng thời kỳ. Đồng thời lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp qua mỗi thời kỳ kế hoạch. Tham mưu cho bộ máy lãnh đạo cơ quan về công tác tổ chức, phân cấp chức năng nhiệm vụ và quyền hạn từng bộ phận của doanh nghiệp. Phòng kế hoạch dự án của Công ty còn có chức năng mở rộng và tiếp cận thị trường để lên kế hoạch cụ thể cho Công ty. Ngoài ra phòng còn phân tích đánh giá và lập các dự án phát triển mở rộng quy mô hoạt động của Công ty. - Phòng kỹ thuật vật tư : là bộ phận chuyên môn trực tiếp của quá trình tổ chức sản xuất có nhiệm vụ xây dựng các phương án, biện pháp kỹ thuật thực hiện cho từng nhiệm vụ, từng công việc cụ thể, chịu trách nhiệm trước Công ty về chất lượng sản phẩm, nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật. + Xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật. + Xây dựng các biện pháp kỹ thuật thi công tới đảm bảo an toàn. + Xây dựng kế hoạch thi công cụ thể cho từng công việc thuộc phòng kỹ thuật thực hiện. + Kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị. + Chịu trách nhiệm an toàn về con người tài sản. + Bảo quản, bảo dưỡng thiết bị dụng cụ thi công. + Kế hoạch huy động lao động - kỹ thuật. + Kế hoạch hoàn thiện thủ tục thi công -> nghiệm thu công trình. - Phòng kinh doanh: Có chức năng hạch toán. Mục đích chính của phòng kinh doanh là nghiên cứu thị trường, cụ thể là phòng kinh doanh trực tiếp đấu thầu các công trình điện, thay thế nâng cấp, bảo dưỡng mạng lưới điện … cho khách hàng. Phòng phải tự hạch toán được và trình lên giám đốc để xin ý kiến, và nếu cần phòng kinh doanh có thể tham mưu cho Công ty phát triển thị trường kinh doanh . - Phòng tổ chức - lao động tiền lương: + Chức năng cơ bản là quản lý về nhân sự tham mưu cho Ban giám đốc về việc sắp xếp đề bạt cán bộ để phát huy khả năng của từng người - dùng đúng người, đúng việc. Đảm bảo công tác tổ chức chung cho Công ty. Giúp Ban giám đốc tiếp nhận và triển khai các chỉ thị nghị quyết của Nhà nước và của cấp trên. Đảm bảo các chế độ cho người lao động về bảo hiểm y tế, quy chế tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức các hoạt động nội bộ. - Văn phòng: + Chủ yếu là chức năng tổng hợp - báo cáo + Chủ yếu là chức năng nội bộ + Chức năng đối ngoại: chuyển tải những chỉ thị quyết định từ Ban giám đốc đến những phòng ban chức năng của Công ty. - Xí nghiệp xây lắp: Do yêu cầu thực tế tại Công ty đòi hỏi chính xác cao về kỹ thuật và chất lượng công trình điện nên Công ty thành lập xí nghiệp xây lắp với mục đích là để thay mặt Công ty thi công trực tiếp đảm nhận công trình. Sơ đồ số 4 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn Để phát huy chức năng vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn đã tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, tuân theo đúng các nguyên tắc tổ chức công tác kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường hiện nay. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất cũng như đặc điểm tổ chức quản lý, tình hình trang bị máy vi tính cho công tác kế toán. Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán và hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chung. Về mặt nội dung: Công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty và ở các xí nghiệp trực thuộc còn ở các đội trực thuộc thì không tiến hành công tác kế toán mà chỉ có nhân viên kinh tế. ở các xí nghiệp trực thuộc có phòng kế toán và tiến hành tự hạch toán, phòng kế toán ở xí nghiệp thường có một kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp và một hoặc hai kế toán viên. Còn ở các đội sản xuất trực thuộc Công ty thì tiến hành hạch toán báo sổ theo hình thức tập trung về phòng kế toán ở Công ty. ở Công ty có phòng kế toán trung tâm, làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra kế toán toàn Công ty. Nhận chứng từ của các đội sản xuất hạch toán tập trung để ghi sổ kế toán, nhận báo cáo kế toán của các xí nghiệp trực thuộc, tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán toàn đơn vị. ở phòng kế toán Công ty có các nhân viên kế toán phụ trách từng phần công việc kế toán. Sơ đồ số 5 Việc áp dụng loại hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán đã tạo điều kiện cho kế toán gắn với hoạt động của đơn vị, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động một cách có hiệu quả tuy tổ chức bộ máy kế toán còn cồng kềnh. Việc cài đặt phần mềm kế toán giúp cho công việc của kế toán tiết kiệm về thời gian. Quá trình kế toán khi áp dụng máy vi tính, nhân viên kế toán chuẩn bị các điều kiện về máy, sau đó căn cứ các chứng từ gốc nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự xử lý và cho thông tin đầu ra, đặc biệt là kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tương đối khoa học. Căn cứ vào các chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, kế toán các phần hành (vật tư, tài sản cố định …) tiến hành nhập số liệu vào máy ghi các số và bảng biểu liên quan. Cuối tháng kế toán tổng hợp lấy số liệu đã được kế toán các phần hành tổng hợp ghi bút toán kết chuyển. Khi có công trình, hay mục công trình, phần việc xây lắp hoàn thành nghiệm thu, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành. Có thể nói, kế toán tổng hợp và kế toán phần hành ở Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau luôn đảm bảo cung cấp số liệu lẫn nhau cũng như cho lãnh đạo Công ty kịp thời chính xác. Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn có quy mô sản xuất tương đối lớn, nhiều đơn vị phụ thuộc và sản xuất nhiều sản phẩm. Do đó thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn hẹp tôi không thể đi sâu vào tất cả các loại sản phẩm và các đơn vị trực thuộc. Chức năng nhiệm vụ của phòng ban kế toán ở Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn. + Kế toán trưởng: phụ trách tất cả nhiệm vụ tài chính kế toán, hạch toán từ Công ty đến đội sản xuất, đảm bảo cho các hoạt động kinh tế tài chính kế toán đúng qui định của Nhà nước. + Kế toán thanh toán: ở phòng kế toán thanh toán có nhân viên chuyên đi thanh toán tiền vật tư, trả lương cho CNV, thanh toán tiền gửi với ngân hàng. Tập hợp kiểm tra chứng từ thu, chi vào sổ, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi… + Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình sử dụng tài sản cố định tại các bộ phận được giao sử dụng, tình hình mua mới máy móc thiết bị, tính chi phí khấu hao tài sản cố định phân bổ hoặc kết chuyển số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường tài sản cố định và tham gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết. + Kế toán vật tư: Công ty không sản xuất ra sản phẩm trực tiếp xây dựng công trình do vậy kế toán vật tư phải có trách nhiệm mua vật tư đáp ứng yêu cầu của các đội thi công. Tuy kế toán vẫn có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư hàng hoá công cụ lao động mua về. Tính và phân bố vật liệu, phát hiện vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất. + Thủ quỹ - thủ kho: Kế toán vật tư mua vật tư giao thủ kho ghi số nhập kho. Thủ kho có nhiệm vụ bảo quản kho quỹ, nhập xuất vật tư thu chi tiền mặt, thường xuyên đối chiếu số lượng tồn kho vật tư, tồn quỹ tiền mặt với kế toán. Sau đó thủ kho sẽ giao cho từng đội xây lắp. Thủ quỹ: ở Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn tất cả mọi nguồn thu tập trung ở quỹ, thủ quỹ có nhiệm vụ thu tất cả sau đó khi chi ra phải có phiếu chi, phiếu thu ghi đầy đủ trong sổ quỹ. Kế toán ở xí nghiệp trực thuộc kế toán tổng hợp có nhiệm vụ ghi chép tất cả những gì liên quan đến tài chính ở xí nghiệp xây lắp. Sau đó báo cáo với kế toán tổng hợp. ở Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn mỗi đội xây lắp có nhân viên kinh tế riêng, nhân viên kinh tế có nhiệm vụ tính toán tập hợp các khoản thu chi thực tế phát sinh ở mỗi đội xây lắp để báo cáo phòng kế toán Công ty. Sỏ đồ số 6 Hàng ngày (tháng) căn cứ vào các chứng từ sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế, phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết (mở theo yêu cầu quản lý) có liên quan. Số liệu chuyển sổ nhật ký chung sẽ được sử dụng làm căn cứ ghi sổ Cái. Cuối tháng (quý, năm), theo yêu cầu của kế toán, máy tính tự động cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh và đối chiếu với số liệu trên sổ cái từng tài khoản. Đồng thời kế toán Công ty lập các báo cáo tài chính trên cơ sở sự theo dõi hạch toán của kế toán Công ty với các đội và tổng hợp các báo cáo tài chính của các xí nghiệp hạch toán phụ thuộc gửi lên. 2.2. Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn. 2.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn. Chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn gồm toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp và quá trình sản xuất . Xí nghiệp xây lắp có nhiệm vụ chính là xây lắp các công trình TBA và các công trình hạ thế nên chi phí sản xuất ở đây là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp .Để phục vụ cho yêu cầu quản lý ,cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá ở xí nghiệp xây lắp điện nói riêng và ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn.nói chung ,chi phí sản xuất được chia làm bốn loại đối với mỗi loại công ty sử dụng một loại tài khoản riêng : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về các loại vật liệu chính ,vật liệu phụ cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp . Chi phí nhân cong trực tiếp : Là chi phí tiền lương và các khoản phải trả mang tính chất tiền lương cho công nhân vên trực tiếp ,các đội sản xuất ,tiền bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn ,tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp của hoạt đông xây lắp ,tiền công trả cho công nhân thuê ngoài phục vụ cho công việc xây lắp công trình . Chi phí máy thi công : Là chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị trực tiếp tham gia vào thi công xây lắp và hoàn thành công việc xây lắp gồm chi phí khấu hao cơ bản ,chi phí nhiên liệu động lực vật liệu phụ dùng cho máy,tiền lương cho công nhân điều khiển máy . Chi phí sản xuất chung : Là chi phí liên quan đến phục vụ quản lý công trình ,hạng mục công trình trong phạm vi các tổ đội sản xuất ,chi phí về tiền công và các khoản về tính chất tiền công của bộ phận gián tiếp phục vụ thi công công trình ,Chi phí khấu hao tài sản cố định ,trích trước sửa chữa lớn TSCĐ và các chi phí khác bằng tiền 2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn nói chung và xí nghiệp xây lắp nói riêng phải luôn quan tâm đến việc xác định đến việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất vì đây là công việc đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty .Với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng điện sản phẩm của công ty thường mang tính đơn chiếc ,mỗi sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật và thiết kế khác nhau .Mặt khác ,công ty thường sản xuất theo đơn đặt hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cũng như trong xí nghiệp xây lắp lả từng công trình hạng mục công trình từng công việc xây lắp .Việc xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất ở công ty đã giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công ty cũng như tại xí nghiệp xây lắp điện thực hiện tốt . 2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn. Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất . Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất phát sinh ở công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình hay hạng mục công trìng đó . Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì được hạch toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp .Mỗi công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình hay hạng mục công trình . Căn cứ để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ (vật liệu, tiền lương,..) của mỗi tháng và được chi tiết theo khoản mục : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . - Chi phí nhân công trực tiếp . - Chi phí máy thi công . - Chi phí sản xuất chung . Trong chi phí sản xuất chung bao gồm : + Chi phí nhân viên xí nghiệp. + Chi phí nguyên vật liệu . + Chi phí công cụ dụng cụ . + Chi phí khấu hao tài sản cố dịnh . + Chi phí dịch vụ mua ngoài . + Chi phí khác bằng tiền . Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Khi công trình hoàn thành bàn giao , kế toán chỉ việc cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ khi công trình khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của công trình đó . 2.2.3.1. kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thiện công trình .Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công . Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm trỷ trọng lớn trong giá thành của công trình xây dựng. Do đó việc hạch toán chính xác,đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng hao phí vật liệu đã tiêu hao cho quá trình sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành xây dựng . Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của loại vật liệu xuất kho. ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn. hạch toán kế toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá thành vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Việc hạch toán khoản mục phí NVL ở xí nghiệp được tiến hành như sau: Trước tiên phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư xí nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất của từng công trình, dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư cho phù hợp với từng thời điểm sản xuất. Lập báo cáo gửi lên phòng kế hoạch của Công ty. Nhiệm vụ của Công ty là xem xét tỏng hợp toàn bộ kế hoạch mà các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu kinh tế sao cho phù hợp rồi dựa vào bản kế hoạch đó để giao cho các xí nghiệp. Các xí nghiệp giao nhiệm sản xuất thi công cho các đội công trình và tổ sản xuất.Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần thiết phục vụ cho thi công công trình kịp thời . Trong quá trình thi công những vật tư nào cần sử dụng thì có kế hoạch để ký với xí nghiệp sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư để xem xét, xác nhận , chuyển sang phòng kế toán xin cấp vật tư.đối với công trình có lượng vật tư tiêu hao thì căn cứ khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng cán bộ kỹ thuật sẽ bóc tách lượng vật tư tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật tư cho từng đối tượng sử dụng . Thủ kho căn cứ vào lượng hàng nhập thực tế hàng ngày để lầm phiếu nhập. Việc nhập kho tại côn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0402.doc
Tài liệu liên quan