Đề tài Lý luận và thực tiễn giải quyết án Hôn nhân gia đình

NỘI DUNG VỤ VIỆC

 

Anh Dạng , chị Yến tự nguyện kết hôn sau 3 năm tìm hiểu , được sự đồng ý của 2 gia đình.Anh chị có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương và làm đăng ký kết hôn ngày 22/02/1997 tại UBND phường.Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống không có hạnh phúc do tính tình không hợp ,bất đồng quan điểm sống, ngoài ra phía anh Dũng còn thường uống rượu; khi say là anh Dạng gây gổ với chị Yến và đập phá đồ dùng trong nhà ; thời gian đã kéo dài nhiều năm nhưng vợ chồng vẫn không khắc phục cải thiện được nên cuộc sống ngày càng căng thẳng mâu thuẫn trầm trọng , vì tình cảm vợ chồng đã hết nên anh Dạng, chị Yến đã cùng nhất trí tự nguyện thỏa thuận xin thuận tình ly hôn .

Về con chung : Anh Dạng, chị Yến chung sống đã sinh được 2 con chung, nay anh chị đã thống nhất thỏa thuận :

Giao 2 con chung là : Nguyễn Thị Lan- sinh ngày 20/12/1997 và nguyễn Thị Nhài - sinh ngày 27/4/2000 cho chị Yến trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành , anh Dạng tự nguyện đóng góp phí tổn nuôi con với chị Nga một tháng 1.000.000đ ; tính kể từ tháng 4 năm 2004 trở đi cho đến khi cháu Nhài trưởng thành .

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2154 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lý luận và thực tiễn giải quyết án Hôn nhân gia đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập ngày 18-5- 2004 giữa: Một bên: Chị Hoàng thị T - sinh năm 1979.Tạm trú : ..................... Và một bên: Anh Nguyễn N sinh năm 1977 .Trú tại: ....................................... Với nội dung - Về tình cảm vợ chồng : Anh N, chị T cùng  học tại trường .................nên có quen biết nhau từ trước ; sau đó 2 bên tìm hiểu nhau  2 tháng thì tự nguyện kết hôn ,nhưng anh chị chỉ được gia đình anh Nghệ thuật  đồng ý , còn gia đình chị T  không đồng ý ; nhưng vì hai anh chị quyết tâm lấy nhau nên đã tự đến UBND xã .................  tỉnh Quảng Bình làm đăng ký kết hôn ngày 20/6/1999, sau khi làm đăng ký kết hôn anh chị có làm bữa tiệc nhỏ để hai gia đình gặp nhau. .Nhưng sau đó anh N , chị T chung sống hạnh phúc chỉ được mấy tháng đầu thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn  do không hợp tính nhau, và đồng thời vợ chồng không tin tưởng nhau về lòng chung thủy  cũng như về kinh tế , tiền bạc,dần dần vợ chồng sống không có sự ràng buộc về kinh tế gia đình ,ai làm người đó ăn , không còn quan tâm chăm sóc đến nhau nữa cho đến nay tình cảm vợ chồngthực sự đã hết nên anh N , chị T  đều nhất trí tự nguyện xin thuận tình ly hôn . - Về con chung : Anh N, chị T chung sống đã sinh được một con trai chung ,nay haibên thỏa thuận giao con cho chung là N .L- sinh ngày 8/9/1999 cho chị T  trực tiếp nuôi dưỡng ,anh N đóng góp phí tổn nuôi con với chị Hằng 200.000đ /tháng , tínhkể từ tháng 5/2004 trở đi  cho đến khi cháu L trưởng thành,. Về tài sản chung : Anh  N, chị Tđã thỏa thuận: Giao cho anh N sỡ hưữ  một dàn máy nghe nhạc gồm ( 1 âm li , 2 loa) số tài sản còn lại gồm : 1 ti vi Samsung ; 1 đầu đĩa hình , 1 tủ trưng đồ phòng khách và tòan bộ đồ dùng sinh hoạt gia đình giao cho chị Tsở hữu.Hai người  đều công nhận vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết. Xét thấy cuộc hôn nhân của anh N , chị T đã mâu thuẫn trầm trọng , đời sống chung không thể kéo dài , mục đích của hôn nhân không đạt được .Việc anh N , chị T  tự nguyện xin thuận tình ly hôn là phù hợp với quy định của pháp luật cần được chấp nhận. Căn cứ vào các điều 90, 92,94, 95 Luật Hôn nhân và gia đình của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2000 ; điều 31,43,44 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ; Nghị định 70/CP ngày 12/6/1997 quy định  về án phí .                                               QUYẾT ĐỊNH 1) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau: a) Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Hoàng T. Tvà anh Nguyễn N - Đề nghị UBND xã ......- Huyện ............- Tỉnh Quảng Bình  xóa tên chị T, anh N trong sổ lưu đăng ký kết hôn tại xã ( quyển số     ngày 20/4/1999) b) Về con chung : Công nhận sự thỏa thuận của anh N ,chị T: Nay giao cháu N.L - sinh ngày 8/9/1999 cho chị T  trực tiếp nuôi dưỡng ,anh N tự nguyện  đóng góp phí tổn nuôi con với chị T 200.000đ /tháng , tính kể từ tháng 5/2004 trở đi  cho đến khi cháu L trưởng thành.Anh N được quyền qua lại thăm nom , chăm sóc con chung không ai được cản trở. c) Về tài sản : Công nhận sự thỏa thuận của anh N, chị T, Giao cho anh N  sở hưữ một dàn máy nghe nhạc gồm  ( 1 âm li,2 loa). Giao cho chị T   được quyền sỡ hưữ tòan bộ số tài sản chung còn lại gồm : 1 ti vi Samsung ; 1 đầu đĩa hình , 1 tủ trưng đồ phòng khách và tòan bộ đồ dùng sinh hoạt gia đình. 2.Về án phí : Anh  N, chị T mỗi bên phải chịu 25.000đ án phí dân sự sơ thẩm, nhưng  chị T đã tự nguyện xin nộp cả phần án phí cho anh N và đã tạm nộp dự phí đủ 50.000đ , nay được trừ .Căn cứ biên lai số ..., quyển số ... ngày .............của Đội thi hành án Tp Huế .   3.Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay.                                               TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ                                                                              Thẩm phán e.Trường hợp 5: TÒA ÁN NHÂN DÂN    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM      Thành Phố Huế                              Độc Lập Tự Do Hạnh Phúc             ------                                                          ---------------------------  Sô :05/QĐTTLH                                        Huê ,ngày    tháng   năm  2004 TL số: 65/DSST Ngày: 5/4/2004                                               QUYẾT ĐỊNH               CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN              TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ Căn cứ vào biên bản hòa giải đòan tụ không thành và sự thỏa thuận về việc thuận tình ly hôn được lập ngày 11 tháng 5 năm 2004 giữa: Chị :H.M , sinh1975 , Trú tại..................- Thuận Thành - Huế. Và anh Đ.T- sinh 1974.Trú tại : ........................................Huế. Theo biên bản thỏa thuận về việc thuận tình ly hôn thì chị H.M kết hôn hợp pháp với anh Đ.T vào tháng 2/2000.Sau khi cưới vợ chồng sống với nhau tại nhà anh T chỉ hạnh phúc được 1 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng tính tình không phù hợp , anh T ham chơi không có trách nhiệm với vợ con, chính vì vậy vợ chồng hay cải vả nhau ,gia đình hai bên đã nhiều lần dàn xếp nhưng không đem đến kết quả , vợ chồng sống không có hạnh phúc mâu thuẫn kéo dài , vợ chồng đã cắt đứt quan hệ tình cảm nên anh T và chị M xin thuận tình ly hôn . Về con chung : Hai bên đương sự xác nhận có 2 cháu và thỏa thuận như sau: Giao 2 cháu: 1. Đ.T E sinh 24/10/2001. 2.Đ.T.F , sinh 26/11/2003 cho chị M nuôi, anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 500.000đ/2 cháu kể từ tháng 6/2004 đến khi các cháu trưởng thành 18 tuổi . Về nợ chung ,tài sản chung :Không có . Về án phí chị M và anh T phải chịu án phí theo luật định. Xét việc thuận tình ly hôn giữa hai bên đương sự là hòan tòan tự nguyện và phù hợp với pháp luật. Căn cứ vào các điều 90,92.94 Luật Hôn nhân và gia đình của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2000, Tòa án nhân dân Thành phố Huế.                                             QUYẾT ĐỊNH 1.Công nhận sự thỏa thuận của các đương  như sau: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị H.M và anh Đ.T. Về con chung : Giao 2 cháu                 - Đ. T. E  sinh 24/10/2001 ,  -Đ.T.F , sinh 26/11/2003  cho chị M, anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 500.000đ/2 cháu kể từ tháng 6/2004 đến khi các cháu trưởng thành 18 tuổi . Việc lui tới chăm sóc , thăm nom con chung không ai có quyền ngăn cản. Đề nghị UBND phường .................xóa tên chị M, anh T trong sổ lưu đăng ký kết hôn tại phường. Về án phí: chị H.M và anh Đ.T mỗi người phải chịu 25.000đ án phí DSST ( đã nộp theo biên lai số ...... ngày .............tại Đội thi hành án Tp Huế  ). 3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay.                                             TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ                                                                                              Thẩm phán f.Trường hợp 6: TÒA ÁN NHÂN DÂN     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM      Thành Phố Huế                       Độc Lập Tự Do Hạnh Phúc             ------                                                   ---------------------------    Sô : 05 /QĐTTLH                       Huê ,ngày   tháng  năm  2004 TL số: 54/DSST Ngày:17/3/2004 QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ Căn cứ vào biên bản hòa giải đòan tụ không thành và sự thỏa thuận về việc thuận tình ly hôn được lập ngày 22 tháng 4 năm 2004, giữa: Một bên: Chị Nguyễn thị Yến - sinh năm 1973 , Và một bên : Anh nguyễn Văn Dạng - sinh năm 1969.Cùng trú tại : .............................................                                                           NỘI DUNG VỤ VIỆC Anh Dạng , chị Yến tự nguyện kết hôn sau 3 năm tìm hiểu , được sự đồng ý của 2 gia đình.Anh chị có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương và làm đăng ký kết hôn ngày 22/02/1997 tại UBND phường..................Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống không có hạnh phúc do  tính tình không hợp ,bất đồng quan điểm sống, ngoài ra phía anh Dũng còn thường uống rượu; khi say là anh Dạng  gây gổ  với chị Yến và đập phá đồ dùng trong nhà ; thời gian đã kéo dài  nhiều năm nhưng vợ chồng vẫn không khắc phục cải thiện được nên cuộc sống ngày càng căng thẳng  mâu thuẫn trầm trọng , vì tình cảm vợ chồng đã hết nên anh Dạng, chị Yến đã cùng nhất trí tự nguyện thỏa thuận xin thuận tình ly hôn .              Về con chung : Anh Dạng, chị Yến chung sống đã sinh được 2 con chung, nay anh chị đã thống nhất thỏa thuận : Giao 2 con chung là : Nguyễn Thị Lan- sinh ngày 20/12/1997 và nguyễn Thị Nhài  - sinh ngày 27/4/2000 cho chị Yến trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành , anh Dạng tự nguyện đóng góp phí tổn nuôi con với chị Nga một tháng 1.000.000đ ; tính kể từ  tháng 4 năm 2004 trở đi cho đến khi cháu Nhài trưởng thành . Về tài sản chung : Anh Dạng, chị Yến cùng công nhận vợ chồng không có tài sản chung , nợ chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết.  Xét thấy cuộc hôn nhân của anh Dạng, chị Yến đã đến mức trầm trọng , đời sống chung sống không thể kéo dài , mục đích hôn nhân không  đạt được.Việc  anh Dạng , chị  Yến xin thuận tình ly hôn là phù hợp với quy định của pháp luật cần được chấp nhận . Căn cứ vào các  điều 90,92.94 Luật hôn nhân và gia đình của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2000;Căn cứ vào điều 31,43,44 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự. Căn cứ Nghị định  70/CP ngày 12/6/1997 quy định về án phí ;                                             QUYẾT ĐỊNH 1.Công nhận sự thỏa thuận  của các đương sự như sau : a) Về tình cảm vợ chồng : Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Yến   và anh Nguyễn Văn Dạng. Đề nghị UBND phường .............................xóa tên của chị Nguyễn Thị Yến và anh Nguyễn Văn Dạng  tại sổ lưu  đăng ký kết hôn tại phường quyển số ..., số thứ tự .... , ngày 22/2/1997. b) Về con chung :  Công  nhận sự thỏa thuận của chị Yến và anh Dạng: Giao 2 cháu : Nguyễn Thị Lan- sinh ngày 20/12/ 1997.  Nguyễn Thị Nhài - sinh ngày 27/4/2000 cho chị  Yến trực tiếp nuôi dương đến trưởng thành , Anh Dạng tự nguyện đóng góp phí tổn nuôi con với chị Yến một tháng 1.000.000đ ( Một triệu đồng ) tính kể từ tháng 4 năm 2004 trở đi cho đến khi cháu Nhài trưởng thành . Anh Dũng được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con không ai được cản trở. 2.Về án phí : Anh Dạng ,chị Yến mỗi bên phải chịu 25.000đ án phí dân sự sơ thẩm , nhưng chị Yến tự nguyện nộp cả phần án phí của anh Dạng và chị Yến   đã nộp đủ 50.000đ .Căn cứ biên lai số .....;  quyển số ...... ngày 17/3/2004 của Đội thi hành án Tp Huế. 3.Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay.                                             TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ                                                                                         Thẩm phán g.Trường hợp 7: TÒA ÁN NHÂN DÂN    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM      Thành Phố Huế                               Độc Lập Tự Do Hạnh Phúc             ------                                                            ---------------------------    Sô :07/QĐTTLH                                 Huê ,ngày   tháng    năm  2004 TL số:230/DSST Ngày:08/12/2003                                              QUYẾT ĐỊNH              CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN               TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ Căn cứ vào hồ sơ  dân sự sơ thẩm thụ lý số :230/DSST ngày 08/12/2003. Căn cứ vào biên bản hòa giải đòan tụ không thành và sự thỏa thuận về việc thuận tình ly hôn được lập ngày 31/3/2004; giữa: Anh R.R, sinh năm 1965, nghề nghiệp:............Trú tại:........................, xóm Cồn, Trường Bia , An Cựu , Huế Chị K.K, sinh năm 1964, nghề nghiệp :............ Trú tại: ....................xóm Cồn, Trường Bia , An Cựu , Huế Người bảo vệ quyền cho anh R.R là Luật sư F.F.F ,thuộc văn phòng Luật sư ..............................- Huế.               NỘI DUNG Anh R.R và chị K.K kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường .................vào ngày 12/10/1987.Quá trình  chung sống trước đây hạnh phúc , nhưng thời gian mấy năm trở lại đây giữa vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn , nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do giữa vợ chồng không hợp tính nhau , mặt khác do anh R.R có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác, không quan tâm gì đến cuộc sống gia đình vợ con.Từ đó giữa vợ chồng thường xuyên gây gổ , xâu ẩu nhau. Tình cảm vợ chồng lạnh nhạt sống ly thân nhau gần hai năm nay , không quan tâm gì đến cuộc sống của nhau nữa. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn , mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng,khó có thể khắc phục  được.Vì vậy anh R., chị K tự nguyện và thỏa thuận xin được thuận tình ly hôn. Về con chung : Anh R và chị K công nhận vợ chồng có hai con chung là N.N.P, sinh năm 04/7/1988 và N. N.B,sinh năm 11/03/1994 . Hai bên thỏa thuận giao cả hai con cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng , anh R thỏa thuận và tự nguyện cấp dưỡng tiền  nuôi con một tháng 200.000đ . Kể từ tháng 3/2004 trở đi. Về tài sản và công nợ : Anh R và chị K công nhận vợ chồng không nợ nần gì của ai .Về tài sản chung, vợ chồng thỏa thuận tự giải quyết  với nhau không yêu cầu tòa án giải quyết. Xét thấy mâu thuẫn giữa anh R ,chị  K đã trầm trọng , đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.Việc thỏa thuận xin được thuận tình ly hôn của hai bên là tự nguyện , phù hợp với pháp luật ,nên cần được chấp nhận. Bởi lẽ đó: Căn cứ vào các điều 90,92,94 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam;  Điều 31, 44 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ; Nghị định.......                                                 QUYẾT ĐỊNH 1.Công nhận sự thỏa thuận về việc thuận tình ly hôn giữa anh R.R và chị K.K.  Yêu cầu UBND phường..............., Thành phố Huế xóa tên đăng ký kết hôn của anh R.R và chị K.K  trong sổ đăng ký kết hôn .  2. Về con chung : Công nhận sự thỏa thuận và tự nguyện của anh R, chị Klà : Giao hai con là...................................., sinh năm 04/7/1988 và..........................., sinh năm 11/3/ 1994 cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng .Anh R đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con một tháng 200.000đ ( Hai trăm ngàn đồng ) ,kể từ tháng 3/2004 trở đi . Người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được ngăn cản. 3. Về tài sản ; 4. Về án phí : Anh R và chị K mỗi người phải chịu 25.000đ (hai mươi lăm ngàn đồng ) tiền án phí dân sự  sơ thẩm . Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm anh R , chị  K đã nộp là 50.000đ (Năm mươi ngàn đồng ) theo biên lai số ..... ngày .............của Đội thi hành án Tp Huế. Nay khỏi phải nộp nữa 5. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngay ban hành.                                 TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ             Nơi nhận                                                                Thẩm phán - TAND Tỉnh - VKS Tp  -THA Dân sự. - UBDN phường Phú Hòa, An Cựu. - Các đương sự -      Lưu. h.Trường hợp 8: TÒA ÁN NHÂN DÂN         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM      Thành Phố Huế                                   Độc Lập Tự Do Hạnh Phúc             ------                                                                   ---------------------------  Sô : 08/QĐTTLH                                      Huê ,ngày    tháng    năm  2004 TL số:183/DSST Ngày:20/10/2003.          QUYẾT ĐỊNH            CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN           TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ Căn cứ vào hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm đã thụ lý số 183/DSST ngày 20/10/2003. Căn cứ vào biên bản hòa giải đòan tụ không thành và  biên bản về  sự thỏa thuận  của các đương sự   thuận tình ly hôn  được lập ngày 29/1 /2004,giữa: Một bên : Chị P.P.P, sinh năm 1968.Trú tại:..................................................... - Huế . Và một bên : Anh H.H.H, sinh năm 1965.Trú tại: ..........................................- Huế.                                Với nội dung Anh H, chị P quen biết tìm hiểu nhau một  nưm rồi tự nguyện đi đến hôn nhân, được sự đồng ý của hai bên gia đình , anh chị có tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương và làm đăng ký kế hôn tại UBND xã............ - Huế vào ngày 30/5/1991 .Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc được hai năm tại nhà  bố mẹ của anh H thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu do anh H thường uống rượu, khi có hơn men là vợ chồng  gây gổ, cãi vã nhau. Do cuộc sống chung không có hạnh phúc nên tháng 11/ 1998 chị P đem con vào An Giang để ở và từ đó đến nay vợ chồng không còn quan hệ tình cảm với nhau nữa.Vì cuộc sống chung không có hạnh phúc , tình cảm vợ chồng không còn , mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên anh Hiệp , chị Huyền cùng nhất trí xin thuận tình ly hôn. Về  con chung : Anh H , chị P thỏa thuận giao con chung cháu H.T,sinh ngày 4/6/1992 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành , anh H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1 tháng 500.000đ , kể từ tháng 2/2004 trở đi đến khi cháu T trưởng thành. Về tài sản chung và nợ chung : anh H , chị P xác nhận vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết. Xét thấy cuộc hôn nhân của anh H , chị  P đã đến mức trầm trọng , đời sống chung không thể kéo dài mục đích hôn nhân không đạt được .Việc anh H , chị P xin thuận tình ly hôn là phù hợp với quy định của pháp luật cần được chấp nhận. Căn cứ các điều 90,92,94 Luật Hôn nhân và gia đình Việt nam năm 2000. Căn cứ điều 31,43,44 Pháp lệnh thủ  tục giải quyết các vụ án dân sự ; Nghị định 70/CP ngày12/6/1997 quy định về án phí ;                                                QUYẾT ĐỊNH 1 a. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh H.H và chị P.P. b. Đề nghị  UBND xã .............- Huế xóa tên anh H,  chị P  trong sổ lưu đăng ký kết hôn  tại xã quyển ... số ... ngày 30/5/ 1991. 2.Về con chung :    Công nhận sự thỏa thuận của anh H , chị P  giao cháu H.T, sinh ngày 4/6/1992 cho chị P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến trưởng thành. Anh H tự nguyện cấp dưỡng nuôi con một tháng 500.000đ kể từ tháng 2/2004 trở đi đến khi cháu Ttrưởng thành . Anh H được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. 3.Về án phí: Anh H, chị P mỗi bên phải chịu 25.000đ án phí dân sự sơ thẩm; nhưng chị P tự nguyện nộp cả và đã nộp đủ 50.000đ căn cứ biên lai số ... ngày 20/10/2003 của Đội thi hành án Tp Huế. 4.Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay .                                                           TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ                                                                                              Thẩm phán h.Trường hợp 9: TÒA ÁN NHÂN DÂN     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM      Thành Phố Huế                             Độc Lập Tự Do Hạnh Phúc             ------                                                         --------------------------  Sô : 09/QĐTTLH                                 Huê ,ngày  tháng  năm  2004 TL số: 05/DSST Ngày:2/1/2004.          QUYẾT ĐỊNH            CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN                            TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ Căn cứ vào biên bản hòa giải đòan tụ không thành và sự thỏa thuận về việc thuận tình ly hôn được lập ngày 18 tháng 2 năm 2004 giữa Một bên : Chị Đ.Q- sinh năm 1971 .Trú tại: ...........................................- Huế. Và một bên : Anh Đ.K, trú tại...................................................................- Huế. Với nội dung : + Về tình cảm vợ chồng : Anh K, chị  Q tự nguyện kết hôn sau thời gian tìm hiểu một năm , được 2 gia đình đồng ý , anh chị có tổ chức lễ hỏi cưới theo phong tục địa phương.Sau khi cưới anh chị có đến UBND phường ...............................làm đăng ký kết hôn ngày 8/11/2001 .Nhưng sau khi kết hôn vợ chồng sống không hạnh phúc do anh K thiếu quan tâm đến chị  Q, và con ; chị  Q bức xúc có nói anh K  thì  vợ chồng cãi cọ , xô xát ; kể từ tháng 8 năm 2003 đến nay chị Q đem con về sống với gia đình chị và sống ly thân với anh K.Do tình cảm vợ chồng đã hết  nên anh K , chị  Q tự nguyện cùng xin thuận tình ly hôn. Về con chung : Quá trình chung sống anh K , chị  Q sinh được một con chung là Đ. Y - sinh ngày 19/3/2002 cho chị  Q trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành .Anh K tự nguyện đóng góp phí tổn nuôi con với chị Q một tháng 300.000đ ; tính kể từ tháng 4 năm 2004 trở đi cho đến khi cháu Y trưởng thành. Về tài sản chung : Anh K , chị  Q cùng xác nhận  vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết. Xét thấy cuộc hôn nhân của anh K , chị Q đã mâu thuẫn trầm trọng , đời sống chung không thể kéo dài , mục đích của hôn nhân không đạt được .Việc anh K, chị Q xin thuận tình ly hôn là phù hợp với quy định của pháp  luật cần được chấp nhận. Căn cứ vào các  điều 90,92, 92 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; điều 31. 43,44 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ; Nghị định 70/ CP quy định về án phí ;                                             QUYẾT ĐỊNH 1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau: a) Về tình cảm vợ chồng : Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Đ.Q và anh Đ.K + Đề nghị UBND phường ............. - Tp Huế xóa tên của anh Đ.K và chị Đ.Q trong sổ lưu đăng ký kết hôn  tại phường; số thứ tự  ... , quyển số số............... Về con chung : Công nhận sự thỏa thuận của anh K,chị  Q: Giao cháu  Đ.Y - sinh ngày 19/3/2002 cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành .Anh K tự nguyện đóng góp phí tổn nuôi con với chị Q một tháng 300.000đ ; tính kể từ tháng 2 năm 2004 trở đi cho đến khi cháu Y trưởng thành. Anh K được quyền qua lại thăm nom chăm sóc con con chung không ai được quyền qua lại thăm nom chăm sóc con chung không ai được căn trở. 2. Về án phí DSST: Anh K ,chị  Q mỗi bên phải chịu 25.000đ nhưng chị Q tự nguyện nộp cả và đã nộp đủ căn cứ biên lai số...  quyển số... ngày 2/1/2004 của Đội thi hành án Tp Huế. 3.Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay.                                             TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ i.Trường hợp 10: TÒA ÁN NHÂN DÂN         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM      Thành Phố Huế                                        Độc Lập Tự Do Hạnh Phúc             ------                                                           --------------------------  Sô : 10/QĐTTLH                                               Huê ,ngày 19  tháng 3 năm  2004 TL số: 06/DSST Ngày:51 /2004.          QUYẾT ĐỊNH            CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN                            TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ Căn cứ vào biên bản hòa giải đòan tụ không thành và sự thỏa thuận về việc thuận tình ly hôn được lập ngày 4  tháng 3  năm 2004 giữa. Một bên : Chị C.C.C - sinh năm 1972 .Trú tại: ...........................- Tây Lộc - Huế.Tạm trú tại : .................- Huế. Và một bên : Anh H.H.H - sinh năm 1971 .Trú tại: ...........................- Tây Lộc - Huế. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan : Ông K.K - 72 tuổi , bà F.F- 68 tuổi , Trú tại: ...............................- Tây Lộc - Huế . Bà T.T.T- 46 tuổi .Trú tại: .....................Phú Cát, Huế. Với nội dung : + Về tình cảm vợ chồng : Anh H , chị  C được cha mẹ hai bên tự hứa gả con cho nhau , sau khi cha mẹ hai bên nói chuyện anh chị cũng đồng ý tự nguyện đến làm lễ tại nhà thờ ...........và làm đám cưới vào năm 1991 rồi về chung sống với nhau.Đến ngày 19/12/ 2003 anh H, chị  C đến UBND phường ............Huế làm đăng ký kết hôn theo nghị định 77/CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ ), thực tế quá trình anh  anh H , chị C chung sống lại không có hạnh phúc, vợ chồng  xảy ra xô xát ,cãi cọ luôn, theo chị C việc vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do anh H không chung thủy với chị , chị góp ý thì anh H chửi , xúc phạm chị C , vì không thể chung sống với anh H được nữa nên từ tháng 8 năm 2003 chị C đã về nhà mẹ đẻ ở nhờ và có đơn xin ly hôn với anh H .Về phía anh H cũng công nhận  việc vợ chồng mâu thuẫn do anh H thiếu quan tâm đến vợ con , chị  C nói anh ,anh bức xúc có to tiếng xúc phạm chị  C làm tình cảm vợ chồng rạn nứt. Đến nay tình cảm vợ chồng đã hết nên anh H , chị  C  cùng tự nguyện xin thuận tình ly hôn. Về con chung : Anh H , chị  C chung sống đã sinh được 3 con chung , anh H, chị C đã thống nhất thỏa thuận việc nuôi con theo nguyện vọng của con ( cháu G, cháu X ); Giao con lớn : H.G- sinh ngày 16/8/1992 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành ; giao 2 con nhỏ : H.X - sinh ngày 16/11/1993 ; H.T - sinh ngày 1/11/2003 cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành , anh H tự nguyện đóng góp phí tổn nuôi con với chị  C 1 tháng 300.000đ , tính kể từ tháng 2/ 2004 trở đi cho đến khi cháu T trưởng thành . Về tài sản chung : anh H , chị  C đã tự thỏa thuận giải quyết , anh H, chị  C  không có nợ chung không yêu cầu tòa án giải quyết.Chị C có nợ riêng 23.000.000đ của chị Q.A.Z, trú tại......................... - Huế; chị  C có nghĩa vụ thanh tóan nợ riêng cho chị Q.K.Z. Xét thấy cuộc hôn nhân của anh H, chị C đã mâu thuẫn trầm trọng ,đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc anh H , chị  C tự nguyện xin thuận tình ly hôn là  phù hợp với quy định pháp luật, cần chấp nhận. Căn cứ vào điều 90, 92, 94 , 95 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam. Căn cứ  điều 31, 43, 44 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự. Căn cứ Nghị định  70/CP ngày 12/6/1997 quy định về án ;                                             QUYẾT ĐỊNH 1. Công nhận sự thỏa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLý luận và thực tiễn giải quyết án Hôn nhân gia đình.doc
Tài liệu liên quan