Đề tài Lycopene

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Phần 1: Giới thiệu một số loại thực vật cho quả chứa hàm lượng lycopene cao 4

I.Cây gấc 4

1.Nguồn gốc, xuất xứ, phân bố phân loại và đặc điểm sinh học 4

2.Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hái 8

3.Gía trị dinh dưỡng và hiệu quả sử dụng 16

II. Cà chua 17

1.Nguồn gốc và đặc diểm sinh học 17

2.Nuôi trồng và thu hoạch 20

3.Giá trị dinh dưỡng 30

Phần 2: Lycopene 32

I.Giới thiệu sơ lược về lycopene 32

II.Công thức hóa học 35

III.Tính chất vật lý và hoa học 36

IV.Lycopene trong việc bảo vệ sức khỏe con người 36

V.Liều lượng an toàn của lycopene 43

Phần 3: Ly trích lycopene và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ly trích 45

I.Phương pháp ly trích lycopene 46

1.Ly trích bằng dung môi hữu cơ 46

2.Ly trích bằng dung môi siêu trạng thái CO2 47

II.Các yếu tố ảnh hưỡng đến hiệu suất ly trích 48

1.Ảnh hưởng của tiền xử lý trong ly trích bằng dung môi hữu cơ 48

2. Ảnh hưởng của nhiệt độ trong ly trích bằng dung môi siêu trạng thái

CO2 49

3.Ảnh hưởng của dung môi hổ trợ 50

4.So sánh ly trích bằng dung môi hữu cơ và dung môi siêu trạng thái 51

5.Đánh giá khả năng chống oxy hóa 52

Phần 4: Giới thiệu một số thực phẩm chức năng chứa lycopene 55

I.VINAGA – Dầu gấc viên nang 55

II.G8- Dầu gấc việt nam 57

III.Thực phẩm chức năng lyfaten từ gấc và cà chua 58

IV.Thuốc LYCOPEGA từ gấc và sửa ong chúa 59

Phần 5: Kết luận 62

Tài liệu tham khảo 63

 

doc63 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4700 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lycopene, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuật trồng Thời vụ: Nhờ có giống mới nên hiện nay cà chua hầu như trồng được quanh năm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên cũng phân ra làm 3 vụ chính như sau: - Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10-11 dương lịch và thu hoạch vào tháng 1-2dương lịch, đây là mùa vụ thích hợp nhất. Chú ý cây con trong thời điểm còn mưa cần chăm sóc cẩn thận. - Vụ Xuân Hè: Gieo tháng 12-1 dương lịch và thu hoạch tháng 3-4 dương lịch, cây tăng trưởng hoàn toàn trong mùa khô, nóng khả năng đậu trái kém, cần chọn giống chịu nóng. - Vụ Hè Thu: Gieo tháng 6-7 dương lịch và thu hoạch tháng 9-10 dương lịch, cây tăng trưởng hoàn toàn trong mùa mưa, do đó đất trồng phải thoát nước tốt, chọn giống chịu mưa, ít rụng hoa, ít nưt trái, chín có màu đỏ đẹp. Mùa mưa rất bất lợi cho cây cà nên về kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đòi hỏi người trồng cà phải tuân thủ nghiêm ngặt qui trình kỹ thuật, kỹ lưỡng và tay nghề cao, thường lợi tức cao gấp 2-3 lần so với chính vụ. Chuẩn bị cây con: - Lượng hột gieo cho 1.000m2 là 7-10 gram (330-350 hột/gram). Hột gieo trong bầu đất hay gieo trên liếp ương 15-20 ngày đem trồng, cây con già hơn dễ ngã trong muà mưa. Làm mái che cho cây con khi mưa. Đơn giản có thể dùng ni lông trong suốt dễ dàng dở ra khi trời nắng hoặc lưới ni long mịn giữ suốt giai đoạn vườn ương giúp cản bớt giọt mưa to. Chú ý: Xử lý cây con trong vườn ương bằng phun thốc ngừa bệnh héo cây con trên liếp trước khi gieo hột bằng Oxyt đồng hoặc Copper B, sau đó cách 4-5 ngày phun một lần và phun 1 ngày trước khi đem trồng bằng một trong các loại thuốc Ridomil, Alliette, Rovral, Monceren, Benlate, Copper Zinc, Topsin-M, Kasuran..., rãi Basudin sau khi gieo để ngừa kiến tha hột. Chuẩn bị đất trồng: * Chọn đất: Cà chua chịu úng kém nên chọn đất cao ráo dễ thoát nước. - Trên đất cũ (đất chuyên rau, đã trồng rau vụ trước): Chú ý ít nhất 1-2 vụ trước không trồng các cây nhóm cà (ớt, cà tím, cà pháo, thuốc lá). Bởi vì các cây này cùng chung họ hàng nên có cùng tác nhân gây hại (bệnh héo xanh trên cà chua, cà phổi, ớt) và chúng có sẳn trong đất dễ dàng gây hại cây con. - Trên đất mới (mới lên liếp trồng): Trồng cà dễ thành công hơn, bởi vì đất được ngập nước trong thời gian trồng luá nên một số mầm bệnh ở trong đất bị tiêu diệt. Mô hình trồng cà chua dưới ruộng trong mùa mưa rất tiêu biểu ở Tiền Giang, một số nông dân tỉnh Cần Thơ trồng trên những chân ruộng không bị ngập nước trong muà lũ lụt, phần lớn bà con các nơi khác trồng trên đất ruộng vụ Xuân-hè. Trồng cà chua liếp đôi * Lên liếp: - Liếp đôi: mặt liếp rộng 1,0 -1,3 m, cao 20 cm, trồng 2 hàng, lối đi 0,5 m, khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 2.500 cây/1.000m2, phù hợp trồng trong mùa nắng và loại hình sinh trưởng thấp cây cà chua F1 giống 607. - Liếp đơn: Mặt liếp rộng 0,6 m, cao 0,3-0,4 cm, trồng 1 hàng, lối đi 0,6 m, khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 1.600 cây/1.000m2. Thích hợp trồng mùa hoặc loại cây sinh cao cây như cà RedCrown 250. Đối với cà thấp cây có thể trồng dầy hơn, khoảng cách cây 0.3-0.4m. Sử dụng màng phủ nông nghiệp (bạt plastic) * Mục đích: - Hạn chế côn trùng và bệnh hại: Mặt màu bạc của màng phủ phản chiếu ánh sáng mặt trời nên giảm bù lạch, rầy mềm, giảm bệnh do nấm tấn công ở gốc thân và đốm trên lá chân - Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt trời, làm hạt cỏ bị chết trong màng phủ. - Điều hoà độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ ngăn cản sự bốc hơi nước trong mùa nắng, hạn chế lượng nước mưa nên rễ cây không bị úng nước, giữ độ ẩm ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản lượng. - Giữ phân bón: Giảm rửa trôi của phân bón khi tưới nước hoặc mưa to, ít bay hơi nên tiết kiệm phân. - Tăng nhiệt độ đất: Giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc thời điểm mưa dầm thiếu nắng mặt đất bị lạnh. - Hạn chế độ phèn, mặn: Màng phủ làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất nên phèn, mặn được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn. *Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp - Vật liệu và qui cách: Dùng 2 cuồn màng phủ khổ rộng 0.9-1m trồng cà hàng đơn, còn hàng đôi 1,5 cuồn màng khổ 1,2-1,4 m, diện tích vải phủ càng rộng thì hiệu quả phòng trừ sâu bệnh càng cao. Chiều dài mỗi cuồn màng phủ là 400 m. Khi phủ liếp mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống. - Lên liếp: Lên liếp cao 20-40 cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải làm bằng phẳng không được lồi lõm vì rễ khó phát triển và màng phủ mau hư, ở giữa liếp hơi cao hai bên thấp để tiện việc tưới nước. - Rãi phân lót: Liều lượng cụ thể hướng dẫn bên dưới, nên bón lót lượng phân nhiều hơn trồng phủ rơm vì màng phủ hạn chế mất phân. Có thể giảm bớt 20% lượng phân so với không dùng màng phủ. - Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh như CuO hoặc Copper B (20 g/10 lít) hoặc Validacin (20 cc/10lít) đều trên mặt liếp trước khi đậy màng phủ. - Đậy màng phủ: Mùa khô nên tưới nước ngay hàng trồng cây trước khi đậy màng phủ. Khi phủ kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cố định bằng cách dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu xuống đất (dây chì sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp. Bón phân: (tương tự ớt) Tùy theo loại đất, mức phân bón trung bình toàn vụ cho 1.000 m2 như sau: 20 kg urea + 50 kg super lân + 20 kg clorua kali + 12 kg calcium nitrat + 50 kg 16-16-8 (đối với giống thấp cây) hoặc 70 kg 16-16-8 (đối với giống cao cây) + 1 tấn chuồng hoai + 100 kg vôi bột, tương đương với lượng phân nguyên chất (185-210N)-(150-180P2O5)-(160-180K2O) kg/ha. * Bón lót: 50 kg super lân, 3 kg clorua kali, 2 kg calcium nitrat, 10-15 kg 16-16-8, 1 tấn phân chuồng và 100 kg vôi. Vôi rải đều trên mặt đất trước khi cuốc đất lên liếp, phân chuồng hoai, lân rãi trên toàn bộ mặt liếp xới trộn đều. Nên bón lót lượng phân nhiều hơn trồng phủ rơm vì phân nằm trong màng phủ ít bị bốc hơi do ánh nắng, hay rửa trôi do mưa. * Bón phân thúc: Lần 1: 15 ngày sau khi cấy (giống thấp cây) và 20 ngày sau khi cấy (giống cao cây). Số lượng 4 kg urê, 3 kg clorua kali, 10 kg 16-16-8 + 2 kg calcium nitrat. Bón phân bằng cách vén màng phủ lên rãi phân một bên hàng cà hoặc đục lổ màng phủ giữa 2 gốc cà. Lần 2: 35-40 ngày sau khi cấy, khi đã đậu trái đều. Lượng bón: 6 kg urê, 5 kg clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 2 kg calcium nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân phía còn lại cà hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc cà. Lần 3: Khi cây 60-65 ngày sau khi cấy, bắt đầu thu trái rộ. Lượng bón: 6 kg urê, 5 kg clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg calcium nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân phía còn lại hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc cà. Lần 4: Khi cây 70-80 ngày sau khi cấy đối với giống cao cây, còn giống thấp cây đã kết thúc thu hoạch. Lượng bón: 4 kg urê, 4 kg clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg calcium nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc cà. Chú ý: Cây họ cà (cà chua, ớt) rất nhạy cảm với triệu chứng thiếu calcium, biểu hiện là thối đít trái. Ngoài việc bón lót vôi bột (tức là đã cung cấp thêm calcium), nếu không bón thúc calcium nitrat vào đất như hướng dẫn trên bà con có thể bổ sung bằng clorua canxi (CaCl2), nồng độ 2-4 % phun trên lá định kỳ 7-10 ngày/lần từ lúc trái non phát triển. Nếu không dùng màng phủ, nên chia nhỏ lượng phân hơn và bón nhiều lần để hạn chế mất phân. Có thể dùng thêm phân bón lá vi lượng như Master Grow, Risopla II và IV, Miracle,... phun định kỳ 10 ngày/lần từ khi cấy đến 10 ngày trước khi thu hoạch đợt đầu tiên, nồng độ theo khuyến cáo trên nhản chai phân. Không nên lạm dụng chất kích thích tăng trưởng nhất là giai đoạn phát triển trái vì dễ bị bệnh và giảm phẩm chất trái. Chăm sóc - Tưới tiêu nước: Cà chua cần nhiều nước nhất lúc ra hoa rộ và phát triển trái mạnh. Giai đoạn này thiếu nước hoặc quá ẩm đều dẫn đến đậu trái ít. Nếu khô hạn kéo dài thì tưới rảnh (tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, khoảng 3-5 ngày tưới/lần. Tưới thấm vào rãnh tiết kiệm nước, không văng đất lên lá, giữ ẩm lâu, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Mùa mưa cần chú ý thoát nước tốt, không để nước ứ đọng lâu. Kiểu giàn chữ nhân (X) - Làm giàn: Giàn giữ cho cây đứng vững, để cành lá và trái không chạm đất, hạn chế thiệt hại do sâu đục trái và bệnh thối trái làm thiệt hại năng suất, giúp kéo dài thời gian thu trái. Kiểu giàn chữ nhân như giàn cho dưa leo đối với giống cao cây, còn giống thấp cây thì nên đóng trụ tre hoặc tràm xuanh quanh hàng cà, cao 50 cm, dùng dây ni long cột xung quanh. - Tiả chồi, lá, nụ hoa: * Tiả chồi: Nhiều nghiên cứu cho thấy trồng cà chua không tỉa chồi cho năng suất thấp hơn có tiả chồi. Tạp quán nông dân trồng cà chua ở đồng bằng sông Cửu Long không tỉa cành, thân lá xum xuê thường không đạt năng suất cao. Cần tiả kịp thời khi nhánh mới lú ra 3-5 cm để dinh dưỡng tập trung nuôi trái, thường xuyên tỉa bỏ mầm nách vô hiệu. Dùng tay đẩy gẫy chứ không dùng móng tay ngắt hoặc dùng ké cắt vì dễ nhiễm bệnh qua vết thương. * Tiả lá: Nên tỉa bớt các lá chân đã chuyển sang màu vàng để ruộng được thoáng, nhất là những chân ruộng rậm rạp, dễ nhiễm bệnh trồng dầy trong muà mưa. * Tiả trái: Mỗi chùm hoa chỉ nên để 4-6 trái, ngắt cuối cành mang trái để dinh dưỡng tập trung nuôi trái, trái lớn đều cở, giá trị thương phẩm cao. * Bấm ngọn: Đối với giống thời gian sinh trưởng dài, cao cây, giai đoạn gần cuối thu hoạch nên bấm ngọn để trái lớn đều, thu tập trung giúp kết thúc mùa vu gọn. Phòng trừ sâu bệnh: * Sâu hại a. Sâu xanh đục trái (Heliothis armigera): Kiểm tra ruộng thừơng xuyên, ngắt bỏ ổ trứng sẽ diệt được phần lớn sâu non sắp nở, phun thuốc khi sâu non mới nở sẽ cho hiệu quả cao. Dùng các lọai thuốc như trừ sâu ăn tạp. Nên thay đổi chủng lọai thuốc hoặc dùng thuốc đặc trị như Mimic 20F với liều 5cc/8lít, phun vào chiều tối và có thể phối hợp với một loại thuốc khác để gia tăng hiệu quả. b. Dòi đục lòn lá, vẽ bùa (Liriomyza spp.): Ruồi rất nhanh quen thuốc, cần thay đổi chủng loại thuốc thường xuyên, trong mùa nắng dòi phá hại nặng để hạn chế nên phun ngừa định kỳ 7-10 ngày/lần với dầu khoáng DC-Tron plus (Caltex) nồng độ 1,5-2%o (tức 1,5-2cc/1 lít nước) trong giai đoạn vườn ương và 1 tháng sau khi trồng, khi nhiều lá đã bị dòi đục nên phun dầu khoáng kết hợp với các lọai thuốc gốc cúc Peran, Sumialpha 1%o hoặc Baythroit 50 SL với nồng độ 2%o rất có hiệu quả. c. Bọ phấn trắng, rệp phấn trắng (Bemisia tabaci): Bọ phấn trắng phát triển nhanh trong điều kiện nóng và khô, rất nhanh quen thuốc khi phun ở nồng độ cao, họăc phun thường xuyên định kỳ. Lòai này cũng truyền bệnh siêu trùng như các lòai rầy mềm. Phun Admire 50EC, Vertimec, Confidor 100SL, với nồng độ 1-2%o ở mặt dưới lá. d. Sâu ăn tạp, sâu ổ, sâu đàn (Spodoptera litura): Nên thay đổi loại thuốc thường xuyên, phun vào giai đoạn trứng sắp nở sẽ cho hiệu quả cao: Sumicidin 10EC, Cymbus 5EC, Karate 2.5EC, Decis 2.5 EC...1 - 2%o có thể pha trộn với Atabron 5EC từ 2-3 cc/binh xịt 8 lít. * Bệnh hại: a. Bệnh héo cây con (Rhizoctonia solani, Phytophthora sp., Pythium sp.): Nên sử dụng phân hửu cơ đã hoai mục, không để vườn ươm quá ẫm. Trộn thuốc trừ nấm vào đất hoặc tưới đất để khử mầm bệnh, phun ngừa hoặc trị bằng thuốc Copper B 2-3%o , Ridomil, Anvil, Derosal, Appencarb 1 - 2%, Tilt 0.3 - 0.5 %o. b. Bệnh héo xanh, chết nhát ( Vi khuẩn Pseudomonas solanacerum, nấm Fusarium oxysporum, F. lycopersici, Sclerotium sp.): Cần nhổ và tiêu hủy cây bệnh; dùng vôi bột hoặc Kasuran, Copper zinc, Vertimec rãi vào đất hoặc tưới nơi gốc cây 25-30g/8 lít nước, phun ngừa bằng Kasumin, Kasugamicin 2-3%o. c. Bệnh thán thư (Colletotrichum phomoides): Thu gom và tiêu hủy trái bị bệnh, bố trí thời vụ hợp lý hoặc tránh để trái khi có mưa nhiều. Phòng trị bằng thuốc Copper-B, Manzate 200, Mancozeb 80BHN, Antracol 70WP, Ridomil 25 WP 20-30 g/ bình phun 8 lít , Derosal 50 SC ... nồng độ 1-2 %o. d. Bệnh mốc đen lá (Cladosporium fulvum): Tiêu huỷ các lá cây bệnh. Phun ngừa bằng: Copper B 3-4 %o, Rovral, Topsin M, Derosal, Ridomil 1-2%o. e. Bệnh héo muộn, sương mai (do nấm Phytophthora infestan): Phun các loại thuốc Aliette 80WP, Manzate 200, Mancozeb 80WP, Curzate M8 1-2%, Ridomil 20-25g/10 lít. Lưu ý: Không nên phun thuốc trừ sâu độc hại như Monitor, Methylparathion, Azodrin, Furadan nhất là trong thời gian thu hái trái. c. Thu hoạch Cà cho thu hoạch khoảng 75-80 ngày sau khi trồng, thời gian cho thu hoạch kéo dài 30-60 ngày tùy theo giống vô hạn hay hữu hạn và điều kiện chăm sóc. Năng suất giống địa phương thấp 10-15 tấn/ha, giống nhập nội 30-40 tấn/ha./. 3. Gía trị dinh dưỡng - Hàm lượng sinh tố: Khi cà chua chín, màu đỏ tươi của cà chua tạo nên vẻ đẹp rất bắt mắt trong việc trình bày món ăn. Màu đỏ của cà chua cũng cho thấy hàm lượng vitamin A thiên nhiên trong cà chua cao, trung bình 100g cà chua chín tươi sẽ đáp ứng được 13% nhu cầu hàng ngày về vitamin A, vitamin B6, vitamin C. Ngoài ra, còn có vitamin B1, B2. - Chất bổ dưỡng: Đạm, đường, béo và cung cấp ít năng lượng rất thích hợp với người sợ mập. - Khoáng vi lượng: canxi, sắt, kali, photpho, magnesium, lưu huỳnh, niken, coban, iot, các axit hữu cơ dưới dạng muối citrat, malat và tuỳ môi trường trồng mà cà chua còn có đồng, molibden. Chính nhờ các yếu tố trên, cà chua được xem là một thực phẩm giàu chất dinh dưỡng để tiêu hoá, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Mùa hè cà chua có tỉ lệ đường/ độ chua cao nhất, được kể là 10 so với mùa xuân là 7. Lượng vitamin C thấp nhất vào mùa xuân (12mg/100g) so với 15mg đầu hè và cao nhất vào cuối hè. 4. Các sản phẩm chế biến từ quả cà chua Không chỉ là loại rau bổ dưỡng, có giá trị kinh tế cao, cà chua còn được dùng để sản xuất các sản phẩm cần thiết khác. - Nước ép cà chua: có thể tự làm bằng cách chọn quả cà chua chín đỏ, không vết đen, rửa sạch rồi cắt thành miếng, ép lấy nước, lọc qua vải bỏ bã và hột, lấy nước. Nước này chứa lycopen, các vitamin (C và nhóm B). Khi uống pha thêm nước đun sôi để nguội. Do lượng calo thấp, những người thừa cân có thể dùng nước ép này. - Viên Arlycé của Imexpharm Viên chứa 5mg lycopen (từ cà chua). Phòng bệnh mãn tính và duy trì sức khỏe. Nhu cầu nói chung: mỗi người cần 5mg lycopen/ngày. Ngoài ra, ta có thể ăn cà chua tươi sống, dùng canh cà chua, đánh dấm cà chua trong nước rau, dùng nước sốt cà chua... Trong cà chua có chứa hàng chục chất hoạt tính hữu hiệu, rất tốt cho sức khỏe. Phần 2 LYCOPENE I. Giới thiệu về Lycopene Lycopene có sắc tố có màu đỏ (hình 1 bên trái trên, tinh thể của lycopene). Thành phần hóa học của lycopene là C40H56, có kết cấu giống như hình 1 bên phải trên. Những thực phẩm có chứa lycopene rất phổ biến như: cà chua, dưa hấu, cà tím, đu đủ, lựu, anh đào, lê, ớt ngọt… Đặc biệt trong trái gấc, hàm lượng lycopene cao gấp 70 lần so với cà chua Kết cấu trên lycopene thuộc loại carotin (carotenoid), hiện giờ trên thế giới đã tìm thấy hơn 600 loại carotin, màu sắc giữa các loại khác nhau, màu vàng, màu cam, đỏ và tím…là sắc tố chính của trái cây, rau quả chín. Nhưng tại sao khi rau quả và trái cây chín tạo ra một lượng lớn carotin cũng là điều cần phải phám phá. Con người đã bắt đầu nghiên cứu đối với loại lycopene carotin này từ khá sớm. *Con người tình cờ khám khá ra lycopene bắt đầu từ năm 1873, do Hartsen lần đầu tiên chiết xuất được kết tinh lycopene từ trái dâu tây nó có sắc tố màu đỏ đậm, nhưng độ tinh khiết rất thấp. *Hai năm sau, tức năm 1875, Millardet chiết xuất từ cà chua thu được lycopene thô, nhưng không thể phân biệt rõ với carotin. *Cho đến năm 1903, Schunck chiết xuất được lycopene và carotin từ cà chua và chiết xuất ra carotin hấp thụ quang phổ khác nhau, và đặt tên là “lycopene” từ đó cái tên lycopene đã được xác nhận. *Năm 1910, Willstaller và Escher nghiên cứu chất lycopene lần đầu tiên xác định được dạng phân tử của nó là C40H56, phân tử lượng là 536.85. *Năm 1930, nhóm Karrer chứng minh lycopene là một loại kết cấu hóa học trong đó chứa 11 cái khối liên kết và 2 cái phi liên kết của dạng ô xít các bon không bão hòa, thông qua sự hoàn hóa hình thành β-Carotene ám chỉ β-carotin là tiền thân của lycopene. Ngày nay, nhận thức của nhân loại về kết cấu hóa học của lycopene đã hoàn thiện. Nhưng đối với hiểu biết chức năng sinh học của nó còn cần phải nghiên cứu dài lâu. Cho đến thập niên 80 của thế kỷ trước, con người mới dần bắt đầu nhận thức rằng lycopene có thể chữa trị khối u, phòng bệnh tim mạch. *Ví dụ như, năm 1985 nghiên cứu sinh của viện y học thuộc đại học Harvard phát hiện ra, trong cuộc sống hằng ngày hấp thụ lượng nhiều carotin từ trái cây và rau quả thì tỷ lệ mắc các bệnh khối u sẽ thấp Ví dụ tiếp theo vào năm 1996 có báo cáo chỉ ra rằng hàm lượng carotin trong huyết tương cao hay thấp có liên quan đến khả năng tự trị liệu của người cao tuổi, cho nên cho rằng lycopene có khả năng phòng ngừa bệnh tật và bảo vệ chức năng của cơ thể của người cao tuổi.  Ngày càng có nhiều những minh chứng cho thấy lycopene là một chất phòng bệnh tim mạch cực tốt, ở đây hình như có liên quan đến lycopene là một loại chất chống oxy hóa mạnh.  () Những tố chất lycopene tồn tại trong tự nhiên đều có kết cấu nghịch (hình 1 phải), nhưng qua quá trình đun nấu bằng nhiệt độ có thể làm cho nó chuyển thành kiểu kết cấu thuận, sấy khô cà chua hay bã cà chua cũng sẽ có biến đổi về kết cấu. Có một điều khá thú vị, cho dù khi hấp thụ vào cơ thể là kết cấu nghịch, khi đến cơ thể con người đa số lycopene sẽ bị chuyển hóa thành các loại kết cấu thuận. Cho nên, khi trong cơ thể con người là kết cấu gì thì mới phát huy được tác dụng quan trọng thì vẫn chưa biết rõ. (Boileau TW, et al).  Tuy nhiên, đối với tác dụng kháng khối u, giảm bệnh tim mạch…của lycopene, đơn thuần chỉ giải thích bằng khả năng chống lão hóa thì không rõ ràng, do đó gần đây có không ít lý luận mới được đưa ra. Ví dụ như có những người đưa ra rằng chất chuyển hóa của lycopene (lycopenoids) có thể sẽ giống như những chất vitamin A, là đại diện điều khiển của đa số gen, từ đó phát huy chức năng sinh học to lớn. (hình 2)  II. Công thức hóa học. Về công thức của lycopene là một chuổi dài cấu trúc phân tử (molecular structure), gồm có 13 nối đôi (double bonds), nhiều hơn tất cả các carotenoids nào khác. Về hình dạng với nhiều nối đôi như thế, lycopene được kiễm nghiệm là rất hữu hiệu trong việc ngăn chận các free radicals và các oxygen đơn trong cơ thể của con người, một cách rất có hiệu quả. (Free radical là một phân tử hay nguyên tử (a molecular or atomic) nào đó mà nó có một hoặc nhiều cặp điện tử không cặp đôi (unpaired electrons), và những nguyên tử thiếu đó rất dễ phản ứng rất mạnh, và kết quả là gây nên nhiều hư hại các màng tế bào mỏng manh của các phân tử xung quanh trong cơ thể con người). Còn hiệu quả của lycopene trong nhiều việc ngăn ngừa, còn hơn cả beta-carotene và còn hơn cả những carotenoid nào khác. Vì cấu trúc phân tử của nó và vì có nhiều nối đôi (13 nối đôi) nên được 3 nhóm khoa học gia: 1- nhóm thứ nhất gồm DiMascio và cộng sự nghiên cứu và cho rằng lycopene trong việc ngăn chận oxy đơn rất hiệu quả (Lycogene is the most efficient biological carotenoid singlet oxygen quencher). ( 1989 ) 2- nhóm kế gồm có Conn và cộng sự nghiên cứu về những tương tác giữa carotene và radical oxygen ( 1992 ) 3- và nhóm cuối Bohn và cộng sự cho biết carotenoids bảo vệ chống lai các màn tế bào bị nguy hại do các radical từ nitrogen dioxide (NOO- ) gây nên  (protect against cell membrane damaged by the nitrogen dioxide radical). ( 1995 ) III. Tính chất vật lý và hóa học. Lycopene tinh thể có độ nóng chảy 167°C - 168°C không có tác dụng lên ánh sáng phân cực, pha thành dãi dung dịch 1mg trong 1 lít cacbonsunfua, cho 2 dãi hấp quang: một dãi giữa 4.990 A° và 5.18A°, một dãi giữa 5.406A° và 5.544A° ( tinh thể tan trong cacbonsunfua cho dung dịch màu đỏ máu ). Trong clorofor và ete dầu hỏa cho dung dịch màu vàng đỏ. Trong benzen cho dung dịch màu vàng cam, trong cồn etylic cho dung dịch màu vàng, trọng lượng phân tử 568 cho với acid sunfuric đặc màu xanh chàm phản ứng với thuốc thử carr và pirice ( Stibum Clorur ). IV. Lycopene trong việc bảo vệ sức khỏe con người Các nhà khoa học đã tìm được những những bằng chứng xác tính rằng chính chất carotenoids đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể của con người có nhiệm vụ: 1- chống lại những oxidation (oxyt hóa ) nguy hại, 2- kháng tố mutagens có công hiệu chống lại tác nhân gây đột biến cho các tế bào của các sinh vật,  3- kháng carcinogens (chống lại bất cứ chất nào khi tiếp xúc mô sống có thể tạo thành một carcinoma, carcinoma là tiếp đầu ngữ chỉ ung thư, nghĩa là sự phát triển từ biểu bì, mà biểu bì là mô tạo lớp da và cũng là mô tạo các cơ quan nội tạng trong cơ thề. Vì thế muốn biết các bướu là nhìn qua sự phát triển của các tế bào lạ khác thường của các cơ quan đó. Trong cơ thể có các cơ quan chứa các tế bào khác thường không những là một carcinoma mà lại hai hay nhiều hơn. Như trong tử cung, có một carcinoma tuyến và một carcinoma vẩy. Trong việc trị liệu, vì các dạng tế bào gây bướu khác nhau nên phải dùng với nhiều lọai thuốc khác nhau để trị liệu. Carotenoids hiện diện cao nhất trong huyết tương của con người, nhất là người Tây phương. Vì sao? Vì họ tiêu thụ nhiều cà chua đỏ, nên lượng lycopene cao, được gọi là lycopene là thành phần chánh của carotenoid trong huyết tương của con ngươi (lycopene is the major carotenoid in human plasma), lượng cao nầy cũng thùy theo mùa gặt hái, cũng tùy thói quen tiêu dùng mỗi ngày mỗi người. Gần 10 năm trở lại đây, sự nghiên cứu và phát triển và nhất là sự phát triển về nông học là làm sao cho giàu chất lycopene hơn trong nhiều lọai cà chua là điều đáng được quan tâm. Kết quả khích lệ là họ kết tinh được chất lycopene tinh chế trong cà chua có hàm lượng từ 5% đến 12% được tiêu thụ nơi thị trường. Đứng về mặt chế biến thực phẫm nhiều dụng cụ tinh chế và trích ra chất lycopene được thiết lập, đưa vào kỹ nghệ sản xuất. Trong kỹ nghệ chế biến gọi là Lyc-O-Red nghĩa là sản phẩm làm từ lycopene và trong kỹ thuật nhuận màu thiên nhiên Tomat–O-Red nghĩa là màu nhuận bởi chất lycopene được lấy từ tomato mà ra. Chất lycopene được tiêu dùng khắp thế giới, là một chất giúp ích cho sức khỏe, sản phẫm thiên nhiên, một chất phụ gia có màu tự nhiên từ màu vàng qua cam đến đỏ (yellow through orange-to-red-range). Lycopene có tác dụng chống ung thư và xơ vữa động mạch. Các nhà khoa học xác định, cơ chế tác động của lycopene bảo vệ được các phân tử sinh học của tế bào như: lipid, lipoprotein, protein và AND, làm nó không bị tổn hại do sự tấn công của các gốc tự do. Những nghiên cứu dịch tễ học của Mỹ về tác dụng của lycopene cho thấy ở vùng nào người dân ăn những loại quả có chứa lycopene thì tỉ lệ ung thư ống tiêu hóa (đặc biệt dạ dày, trực tràng, kết tràng) thấp hơn những vùng người dân ăn ít những quả này. Tỉ lệ chết vì ung thư giảm tới 50%. Kết quả ấn tượng nhất của lycopene là đối với ung thư tuyến tiền liệt. Trong một nghiên cứu kéo dài 12 năm trên một nhóm đối tượng ăn ít nhất 2 lần nước xốt cà chua/tuần đã cho thấy nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt giảm 35%. Tác dụng này còn mạnh hơn ở những người ung thư đang tiến triển. Lycopene còn có tác dụng trong điều trị viêm gan, xơ gan, hạ huyết áp, chống khô mắt, mờ mắt ." Rất nhiều các nhà khoa học cho rằng, tiêu thụ nhiều cà chua thì đồng thời giảm đi nhiều thứ ung thư trong cơ thể vì cà chua có antioxidant ( chất chống oxy hóa ) và lycopene được coi là những yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe. Các cuộc thí nghiệm và kết luận về lycopene trong việc ngăn ngừa các lọai ung thư (cancer) lại được các nhóm khoa hoc gia cho rằng chính lycopene trong việc ngăn ngừa và ức chế các lọai bướu (lành hay dữ) có hiệu quả cao nhất hơn các lọai alpha và ß-carotenoids nào khác. Ba nhóm khoa hoc gia gồm có Levy và cộng sự (1995 ); Sharoni và cộng sự (1994) and Sharoni Y and LevyJ (1996) đã thí nghiệm về hiệu quả của lycopene trong việc ngăn ngừa ung thư so với việc ngăn  ngừa ung thư của alpha và beta-carotene trong về các mô ung thư của con người được cấy ra để thí nghiệm. Kết quả là: - lycopene ức chế về các tế bào ung thư của màng nhầy lót trong tử cung (endometrial) rất là hiệu quả. - Còn các tế bào ung thư phổi (NCL-H 226) thì lycopene vẫn ức chế mãnh liệt hiệu quả hơn cả alpha và beta-carotene. - Đối với tế bào ung thư tuyến vú (MCF-7) thì lycopene vẫn ức chế mãnh liệt và hiệu quả hơn hết nếu so sanh với alpha và ß-carotene. Xem hình sau đây:                                    (nguồn: Levy et al, 1995) Ghi chú: lycopene ức chế tế bào ung thư rất hiệu quả các tế bào ung thư thuộc mành nhầy lót trong tử cung Ishikawa, làm ung thư không phát triển và có tỷ lệ thấp nhất, nếu so với  alpha và ß-carotene thì nó có tỷ lệ cao nhất.                                                            (nguồn: Sharoni et al 1994) Ghi chú: lycopene ức chế tế bào ung thư phổi  NCL-H226 rất hiệu quả, làm ung thư không phát triển và có tỷ lệ thấp nhất, nếu so với alpha và ß-carotene có tỷ lệ cao nhất.                                    (nguồn: Sharoni Y and Levy J 1996) Ghi chú: lycopene ức chế tế bào ung thư tuyến vú, làm ung thư không phát triển và có tỷ lệ thấp nhất, nếu so với  và-b-ß-carotene. 2- Hai nhóm khoa học Franceschi S et al và Ocke, nghiên cứu về lycopene và quả cà chua đỏ và cho rằng nếu tiêu thụ nhiều quả cà chua tươi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLycopene.doc
  • pdfLycopene.pdf
  • pptLycopene.ppt