Đề tài Marketing địa phương tỉnh Hưng Yên

Sau ngày tái lập tỉnh, có thể nói cơ sở vật chất phục vụ để phát triển kinh tế của Hưng Yên vô cùng khó khăn, tuy nhiên nhờ những thuận lợi, về vì trí địa lí và các nguồn lực vì vậy mà tỉnh Hưng Yên đã không ngừng đầu tư cơ sở vất để phát triển kinh tế đặc biệt là cơ sở vật chất cho ngành công nghiệp, nhằm thu hút các nhà đầu tư dến với địa bàn của tỉnh.

Tỉnh đã giành các vị trí thuận lợi nhất để quy hoạch các khu công nghiệp, hiện đã có 5 khu công nghiệp được quy hoạch:

Khu công nghiệp Như Quỳnh (A và B): Diện tích 95 ha, vị trí nằm sát quốc lộ 5A, cách thủ đô Hà Nội 17 km. Đã có 30 dự án đầu tư, bao gồm các ngành cơ khí, điện tử, may mặc, sản xuất phụ tùng và lắp ráp xe gắn máy.

Khu công nghiệp Phố Nối A: Diện tích 390 ha, vị trí cách Hà Nội khoảng 25 km, thuận tiện giao thông, cấp điện, cấp nước. Cac dự án đã đầu tư khoảng 135 ha.

Khu công nghiệp này đã được phê duyệt và đang xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thành KCN đồng bộ. Các ngành được ưu tiên đầu tư vào khu này là: cơ khí, sản xuất và lắp ráp điện tử, điện lạnh, sản xuất máy móc thiết bị phục vụ các ngành kinh tế quốc dân. Công ty xây dựng cơ sở hạ tầng Hòa Phát được giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.

 

doc38 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1982 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Marketing địa phương tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉnh, bổ sung quy hoạch nông nghiệp, thủy lợi; hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với việc giữ gìn bản sắc văn hoá làng xã Việt Nam. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Phát triển công nghiêp: Tập trung phát triển công nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành, sản phẩm, vùng và thành phần kinh tế, chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực, như điện tử, cơ khí, luyện thép, ô tô, xe máy, dệt may, chế biến....; đổi mới công nghệ nhanh, giảm chi phí sản xuất và tỷ lệ gia công, tăng giá trị sản phẩm bằng sản xuất  sản phẩm hoản chỉnh có giá trị lớn và giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, xác định những ngành, sản phẩm mũi nhọn để đầu tư. Điều chỉnh, bổ sung cơ chế, tăng sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư; ưu tiên các dự án lớn, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, đóng góp nhiều cho ngân sách, sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ, ít tác động xấu đến môi trường. Tích cực huy động các thành phần kinh tế trong nước và xúc tiến đầu tư nước ngoài, phấn đấu để trong 5 năm tới thu hút được 340 dự án, với số vốn đăng ký khoảng 1.240 triệu USD. Đến 2010, tổng số dự án đầu tư trên địa bàn khoảng 750 (630 trong nước và 120 ngoài nước), với tổng số vốn đăng ký khoảng 2.460 triệu USD. Quy hoạch và xây dựng thêm từ 3 - 5 khu công nghiệp, phấn đấu mỗi huyện có ít nhất 1 khu công nghiệp tập trung với quy mô phù hợp. Cùng với phát triển các khu công nghiệp tập trung, cần chú ý phát triển ngành công nghiệp làng nghề, có cơ chế chính sách thích hợp đối với mỗi loại hình làng nghề. Đến 2010 hoàn thành xây dựng và sử dụng cơ bản diện tích đất trong các khu công nghiệp làng nghề, phát triển thêm nhiều làng nghề mới. Phát triển kinh tế dịch vụ : Phát triển, khai thác thế mạnh của các ngành dịch vụ còn nhiều tiềm năng, có giá trị gia tăng cao như : vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính, tín dụng, bảo hiểm, du lịch, khách sạn, vui chơi giải trí..., gắn phát triển du lịch với các di tích lịch sử văn hoá như : cụm di tích Phố Hiến, Đa Hoà-Dạ Trạch, Tống Trân-Cúc Hoa, đền Phù Ủng, đại danh y Hải Thượng Lãn Ông, các nhà tưởng niệm danh nhân. Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu công khai để giúp các doanh nghiệp xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo hiểm, cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển công nghiệp. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Phát triển mạnh dịch vụ bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại hoá. Tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, hội chợ, triển lãm và các hình thức quảng bá khác ở trong nước và nước ngoài. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động, mỗi năm đưa khoảng 3.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Cùng với phát triển mở rộng đô thị, hình thành và nâng cấp các trung tâm thương mại, chợ đầu mối ở thị xã Hưng Yên, các thị trấn và trọng điểm kinh tế thương mại sôi động, gắn kết chặt chẽ hơn với thị trường Hà Nội và các tỉnh trong khu vực. Khuyến khích và tạo cơ chế phát triển mạnh loại hình dịch vụ nhà ở, dịch vụ vui chơi giải trí, văn hoá, thể thao cho người lao động ở các khu công nghiệp tập trung, trước hết là Như Quỳnh, Phố Nối và thị xã Hưng Yên. Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề. Phát triển dịch vụ phụ trợ phục vụ cho phát triển công nghiệp (kho vận, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm...)gắn với phát triển kinh tế vùng. Đầu tư phát triển : Huy động tối đa các nguồn lực để tập trung cho đầu tư phát triển, đạt mức huy động vốn đầu tư trong 5 năm từ 35 - 40 ngàn tỷ đồng, trong đó nguồn vốn Trung ương khoảng 8,5%, ngân sách địa phương 18,5% (vốn từ quỹ đất khoảng 12,5%), Doanh nghiệp nước ngoài 12,0%, vốn đầu tư của nhân dân và các doanh nghiệp trong nước 58%, nguồn vốn khác khoảng 3%. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ vùng khó khăn, lĩnh vực cần quan tâm như : xử lý chất thải, môi trường, phát triển văn hoá - du lịch. Tiếp tục đầu tư cải tạo nâng cấp và chuẩn hoá các tuyến đường tỉnh, huyện theo cấp đường đã quy hoạch. Phối hợp với các Bộ, ngành xúc tiến xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng qua Hưng Yên, nâng cấp quốc lô 39A đạt tiêu chuẩn cấp I đồng bằng; nâng cấp đường 38, 39B và đường 200 theo tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng; xây dựng các điểm đầu nối với các trục vành đai Hà Nội và đường giao thông đối ngoại với các tỉnh lân cận; sớm thi công tuyến đường từ cầu Thanh Trì đi Dân Tiến, Khoái Châu theo dự án được duyệt; xây dựng cảng sông Hồng theo quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải, chậm nhất đến 2010 đầu tư hoàn chỉnh cảng sông Luộc. Có cơ chế hỗ trợ để 100% các tuyến đường xã, đường thôn và 50% đường ra đồng trải vật liệu cứng. Tiếp tục xây dựng các công trình thủy lợi theo quy hoạch được duyệt. Tích cực thúc đẩy và phối hợp với các bộ, ngành Trung ương trong việc cải tạo hệ thống giao thông trên sông Hồng thành trục vận tải, du lịch; sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi Bắc Hưng Hải và xây dựng các trạm bơm lớn khu vực. Cải tạo, xây mới các trạm biến áp và đường dây cấp nguồn. Tiếp tục đầu tư mở rộng dung lượng thuê bao và mạng phủ sóng điện thoại, đường truyền Internet. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu đô thị, khu du lịch dịch vụ tại các huyện : Văn Giang, Văn Lâm, khu vực Phố Nối và thị xã Hưng Yên Tài chính, tín dụng và ngân hàng : Khai thác triệt để các nguồn thu, thu đúng, thu đủ, chống thất thoát nguồn thu, thực hiện cơ chế khoán thu, ủy nhiệm thu, nâng cao khả năng tài chính của tỉnh. Xây dựng nền tài chính lành mạnh, công khai, minh bạch, dân chủ và được kiểm soát thường xuyên, chặt chẽ. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn dành cho đầu tư, tiếp tục khoán chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Thực hành tiết kiệm, chống thất thoát nguồn lực Tài chính, nhất là các đơn vị sự nghiệp và trong đầu tư xây dựng cơ bản. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, ngân hàng, đảm bảo tốc độ tăng nguồn vốn huy động bình quân năm đạt 18,4%, dư nợ cho vay đạt 18,8%. Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên cơ sở bảo đảm cơ cấu đầu tư, an toàn, hạn chể rủi ro trong hoạt động tín dụng. Có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi, hạn chế nợ xấu phát sinh. Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về tiền tệ - tín dụng - ngân hàng, giám sát chặt chẽ hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân, tăng cường thanh tra, kiểm soát nội bộ. 2. Đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế thị trường. Nắm bắt cơ hội và khai thác các lợi thế để đưa Hưng Yên trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, trước hết là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; quan tâm đào tạo và thu hút nhân tài, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề. Tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế bằng các giải pháp cụ thể. ưu tiên tiếp nhận và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, tiên tiến vào sản xuất và đời sống; chú ý đến công nghệ mũi nhọn đầu tư vào những lĩnh vực then chốt. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo đưa nền kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững. Chuyển dần lao động nông nghiệp sang công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; tăng năng suất lao động, đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết hợp tốt phát triển các khu công nghiệp tập trung với khu công nghiệp làng nghề, tạo điều kiện phát triển kinh tế của từng vùng và từngđịa phương. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ngoài nhà nước, nghề truyền thông và ngành nghề có hàm lượng công nghệ cao, phù hợp yêu cầu thị trường. Mở rộng kinh tế đối ngoại, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, củng cố thị trường truyền thống, mở rộng thêm thị trường mới. Phát triển nhanh kinh tế ở các huyện có điều kiện, làm động lực thúc đẩy kinh tế toàn tỉnh. Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu của hội nhập như : ngoại ngữ, tin học, thông tin kinh tế, kiến thức về thông lệ quốc tế. 3. Củng cố phát triển mạnh các thành phần kinh tế. Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục thực hiện chương trình sắp xếp, nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hoá. Đổi mới và phát triển kinh tế tập thể theo hướng đa dạng hoá các hình thức sở hữu và hình thức sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi để các loại hình hợp tác và hợp tác xã phát triển thành những tổ chức kinh tế đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường. Xóa bỏ mọi trở ngại, tạo tâm lý xã hội và môi trường thuận lợi cho kinh tế tự nhân phát triển, không hạn chế về quy mô, ngành nghề, lĩnh vực mà Nhà nước không cấm. Khuyến khích phát triển mạnh các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh hỗn hợp, nhiều hình thức sở hữu, có hiệu quả tốt. II. PHỐ HIẾN XƯA VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ MỚI. Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Là cửa ngõ phía Đông của Hà Nội, Hưng Yên có 23 km quốc lộ 5A và trên 20 km tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng chạy qua. Ngoài ra có quốc lộ 39A, 38 nối từ quốc lộ 5 qua thị xã đến quốc lộ 1A qua cầu Yên Lệnh và quốc lộ 10 qua cầu Triều Dương, là trục giao thông quan trọng nối các tỉnh Tây- Nam Bắc bộ (Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hóa…) với Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh. Hưng Yên gần các cảng biển Hải Phòng, Cái Lân và sân bay quốc tế Nội Bài, giáp ranh với các tỉnh và thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình và Hải Dương. Cùng với những vị thế quan trọng thì Hưng Yên cũng có đầy đủ các yếu tố về dân cư, nguồn lao động, giáo dục đào tạo, cơ sở hạ tầng, chính sách phát triển… để thu hút các nhà đầu tư. 1. Dân cư. Theo số liệu thống kê năm 2003, dân số của Hưng yên có trên một triệu người. Trong đó có 561,245 người đang làm việc trong tất cả các ngành kinh tế. 2. Giáo dục đào tạo. Trong những năm gần đây trình độ văn hóa nói chung của người dân Hưng Yên ngày càng được nâng cao. Nó được thể hiện ở tỷ lệ học sinh tốt nghiệp PTTH ngày càng tăng, cùng với đó là số lượng giáo viên giảng dạy. Bên cạnh đó thì hiện Hưng yên đang có một số trường đai học, cao đẳng, CCCN, Trường dạy nghề… hàng năm tỷ lệ tốt nghiệp ở các trường này lên đến hàng ngàn học sinh, sinh viên có trình độ chuyên môn, tay nghề có thể đáp ứng yêu cầu khắt khe của các nhà tuyển dụng. 3. Cơ sở hạ tầng. Sau ngày tái lập tỉnh, có thể nói cơ sở vật chất phục vụ để phát triển kinh tế của Hưng Yên vô cùng khó khăn, tuy nhiên nhờ những thuận lợi, về vì trí địa lí và các nguồn lực vì vậy mà tỉnh Hưng Yên đã không ngừng đầu tư cơ sở vất để phát triển kinh tế đặc biệt là cơ sở vật chất cho ngành công nghiệp, nhằm thu hút các nhà đầu tư dến với địa bàn của tỉnh. Tỉnh đã giành các vị trí thuận lợi nhất để quy hoạch các khu công nghiệp, hiện đã có 5 khu công nghiệp được quy hoạch: Khu công nghiệp Như Quỳnh (A và B): Diện tích 95 ha, vị trí nằm sát quốc lộ 5A, cách thủ đô Hà Nội 17 km. Đã có  30 dự án đầu tư, bao gồm các ngành cơ khí, điện tử, may mặc, sản xuất phụ tùng và lắp ráp xe gắn máy. Khu công nghiệp Phố Nối A: Diện tích 390 ha, vị trí cách Hà Nội khoảng 25 km, thuận tiện giao thông, cấp điện, cấp nước. Cac dự án đã đầu tư khoảng 135 ha. Khu công nghiệp này đã được phê duyệt và đang xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thành KCN đồng bộ. Các ngành được ưu tiên đầu tư vào khu này là: cơ khí, sản xuất và lắp ráp điện tử, điện lạnh, sản xuất máy móc thiết bị phục vụ các ngành kinh tế quốc dân. Công ty xây dựng cơ sở hạ tầng Hòa Phát được giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Khu công nghiệp Phố Nối B: Diện tích 250 ha, vị trí nằm cạnh quốc lộ 5A và quốc lộ 39 A. Tổng Công ty dệt may làm chủ đầu tư cơ sở hạ tầng 95 ha. Đây là khu ưu tiên các ngành công nghiệp dệt, may, da giầy. Hiện tại đã xây dựng hạ tầng cho 25 ha, điều kiện cấp điện nước thuận lợi. Số diện tích còn lại trên 70 ha sẽ hoàn thiện vào cuối năm 2004. Khu công nghiệp Minh Đức: Diện tích quy hoạch 200 ha, vị trí nằm cạnh quốc lộ 5A, cách thủ đô Hà Nội khoảng 37 km. Thuận lợi giao thông và cấp điện, nước. Đã có 1 số dự án đầu tư bám theo trục đường 5A. Khu này hiện đang quy hoạch để xây dựng hạ tầng. Diện tích đã cho thuê 34 ha. Khu công nghiệp thị xã Hưng Yên: Diện tích 60 ha, vị trí nằm ở phía Bắc thị xã (chưa mở rộng thị xã), đang xây dựng cơ sở hạ tầng. Hướng thu hút các loại hình công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm (khói, bụi, tiếng ồn, nước thải). Thuận lợi giao thông, cấp điện nước và các dịch vụ khác. Hiện tại tỉnh đang quy hoạch 10 cụm công nghiệp ở các huyện và  tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút dự án đầu tư vào các huyện phía nam của tỉnh. 4. Chủ trương Chính sách. Ngay từ năm 1997 Hưng Yên đã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010 và một số định hướng đến năm 2020 đã xác định rõ "Hưng Yên không thể làm giầu nếu chỉ dựa vào nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp mà phải tập trung cao độ để phát triển nhanh mạnh vững chắc công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp làm động lực cho phát triển nông nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực khác". Hưng Yên đã và đang thu hút nhiều nhà đầu tư Xuất phát từ đặc điểm tình hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh còn nhỏ bé, ít về số lượng doanh nghiệp, vốn, công nghệ, thị trường, thành phần kinh tế quốc doanh chỉ chiếm khoảng 10% lại không nắm giữ được những ngành mũi nhọn, then chốt của tỉnh nên Hưng Yên đã có những chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế cùng phát triển. Các thành phần kinh tế tham gia đầu tư được đối xử bình đẳng không có sự phân biệt. Sau 8 năm được tái lập, kinh tế của Hưng Yên đã tăng trưởng nhanh, tương đối vững chắc và có hiệu quả. GDP tăng bình quân trên 10%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp (năm 1996 cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 60% - 15% - 25%; đến năm 2004 cơ cấu là 34% - 34,5% - 31,5%). Trong nông nghiệp đã đạt được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt. Công nghiệp phát triển nhanh, cơ sở hạ tầng từng bước được phát triển, giao thông thuận tiện tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hóa và đi lại của nhân dân; đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ngày càng được giữ vững,… những thành tựu chung về kinh tế- xã hội của tỉnh là những cơ sở và động lực quan trọng cho việc thu hút đẩy mạnh hợp tác đầu tư của tỉnh. Đến hết tháng 9/2004, đã có 320 dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh với tổng số vốn đầu tư đăng ký 900 triệu USD, trong đó có 41 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn đầu tư đăng ký là 170 triệu USD và 279 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký là 730 triệu USD. a. Chính sách thu hút đầu tư Ngay sau ngày tái lập, tỉnh đã chỉ đạo các cấp các ngành tiến hành quy hoạch các khu, cụm công nghiệp Như Quỳnh A, Như Quỳnh B, Phố Nối A, Phố Nối B, thị xã Hưng Yên, khu công nghiệp Bạch Sam, Minh Đức,... để bố trí các dự án đầu tư. Đồng thời, Tỉnh ủy đã có Nghị quyết  “Đẩy mạnh hợp tác đầu tư trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”; Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định  hướng dẫn việc thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư và quy định quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh, tạo cơ sở pháp quy cho việc thống nhất quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 31-10-2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh hợp tác đầu tư giai đoạn 2001-2005 tiếp tục khẳng định đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh ngoài là nguồn vốn quan trọng để phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách, tạo điều kiện để chủ động hội nhập. Các khu công nghiệp đã được quy hoạch Năm 2003 UBND tỉnh Hưng Yên tiếp tục bổ sung và ban hành hoàn chỉnh quy trình tiếp nhận quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Kết quả 8 năm thực hiện nhiệm vụ hợp tác đầu tư chứng tỏ quan điểm chỉ đạo của tỉnh về thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước hoàn toàn đúng với quan điểm của Đảng về đẩy mạnh thu hút trực đầu tư tiếp nước ngoài về phát triển các thành phần kinh tế, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của tỉnh. Tỉnh chủ trương đặc biệt khuyến khích các dự án đầu tư vào các lĩnh vực: Các dự án có công nghệ hiện đại, có khả năng thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển; Các dự án sớm có hiệu quả và đóng góp nhiều cho ngân sách; Các dự án nuôi trồng, chế biến nông sản thực phẩm sử dụng nguyên liệu địa phương; Các dự án giải quyết nhiều lao động tại chỗ. Tập trung khuyến khích các dự án sử dụng nhiều lao động vào khu vực các huyện phía Nam; Các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu. Để khuyến khích thu hút đầu tư, tỉnh chủ trương cho phép các dự án được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư ở mức tối đa theo các quy định của Chính phủ. Thủ tục cấp ưu đãi đầu tư đơn giản, nhanh chóng. Đối với các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư theo phương hướng phát triển kinh tế của tỉnh, có thể được tỉnh cho phép hưởng thêm các ưu đãi như: Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo nghề. Hỗ trợ một phần kinh phí đền bù, làm hạ tầng,... Tăng thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất. b. Chính sách khuyến khích các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh Một là: về chính sách đất đai, tạo mặt bằng sản xuất kinh doanh" Tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Các thủ tục thuê đất được rút gọn, đơn giản hóa nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đến nay tỉnh đã quy hoạch 5 khu công nghiệp tập trung (trong đó 2 khu đã có quyết định thành lập, hoạt động theo quy chế Khu công nghiệp) và 10 cụm công nghiệp làng nghề. Trong thời gian tới tỉnh tiếp tục chỉ đạo quy hoạch mỗi huyện, thị có một cụm công nghiệp để đáp ứng nhu cầu về mặt bằng sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Hiện nay, Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận và quản lý các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp hoạt động theo quy chế khu công nghiệp tập trung, Sở Kế hoạch và Đầu tư có chức năng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện tiếp nhận các dự án đầu tư vào các khu vực nằm ngoài khu công nghiệp, phối hợp với các sở, ngành chức năng khác như  Sở Xây dựng  và các sở quản lý các ngành kinh tế kỹ thuật trong việc thẩm định các dự án đầu tư xin thuê đất của doanh nghiệp; phối hợp cùng Sở Tài nguyên môi trường trong việc thực hiện các thủ tục cho doanh nghiệp thuê đất tạo mặt bằng sản xuất, kinh doanh một cách thuận lợi nhất. Hai là: Về chính sách hỗ trợ về đào tạo, khoa học công nghệ: Các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đã được tuyên truyền, phổ biến một cách tích cực và sâu rộng tới các tầng lớp nhân dân nói chung và cộng đồng doanh nghiệp nói riêng. Thông qua nhiều phương tiện khác nhau, các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương về phát triển kinh tế và các quy định về sản xuất, kinh doanh đã được cộng đồng doanh nghiệp nhận thức khá đầy đủ. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc, đề cao chữ tín, chấp hành tốt đường lối, chủ chương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, chăm lo đời sống và điều kiện làm việc của người lao động. Để hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo lao động, tỉnh đã khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho các dự án dạy nghề. Các dự án dạy nghề đã được đặc biệt khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt như: mặt bằng, tín dụng, thủ tục…Các trường, các trung tâm dạy nghề công lập của tỉnh cũng được đầu tư xây dựng mới và mở rộng, năng cao chất lượng đào tạo. Ba là: Về chính sách hỗ trợ thông tin, xúc tiến thương mại: Các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, các thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước đều được công khai hóa, doanh nghiệp và công dân có thể dễ dàng tiếp cận. Trung tâm xúc tiến thương mại thuộc Sở Thương mại đã được thành lập và đang triển khai hoạt động, hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong tỉnh đang từng bước hoàn thiện và sẵn sàng cung cấp theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân. Bốn là: Thực hiện cải cách thủ tục hành chính: Cải cách thủ tục hành chính trong tiếp nhận dự án đầu tư, biết được các nhà đầu tư muốn đầu tư vào những địa phương có môi trường đầu tư thuận lợi nên tỉnh đã chỉ đạo các sở ban ngành liên quan phải tinh giản các thủ tục hành chính khi tiếp nhận các dự án đầu tư ngay từ những ngày đầu tái lập tỉnh. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối duy nhất tiếp nhận dự án đầu tư trong và ngoài nước. Rút ngắn thời gian thẩm định cấp phép hoặc chấp thuận dự án đầu tư, chỉ đạo các địa phương làm tốt công tác giải phóng mặt bằng. Đơn giản thủ tục đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp theo đúng qui định của Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp lý có liên quan; Phòng đăng ký kinh doanh công khai thủ tục, trình tự, hồ sơ, thời hạn cấp đăng ký kinh doanh cho mọi đối tượng có nhu cầu thành lập doanh nghiệp đăng ký kinh doanh; Các cơ quan chức năng tạo điều kiện thuân lợi  cho các doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh như công khai giấy tờ, thủ tục phải có khi khắc dấu,  đăng ký mã số thuế,  mua hóa đơn, mở tài khoản ngân hàng và thời hạn thực hiện các việc trên. Năm là: Về chính sách tài chính, tín dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam: Sự bình đẳng trong việc thực hiện chính sách tài chính, tín dụng đối với  các thành phần kinh tế đã cơ bản được đảm bảo. Các doanh nghiệp không kể loại hình nếu có dự án hoặc phương án kinh doanh khả thi, có năng lực quản lý và đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng như nhau đều được vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Các dự án đầu tư  theo các mục tiêu, ngành nghề kinh doanh Nhà nước khuyến khích đều được Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét cho vay ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Các thủ tục cho vay của các ngân hàng thương mại, đầu tư, Quỹ hỗ trợ phát triển đã được sửa đổi theo hướng đơn giản hóa. Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được Quỹ hỗ trợ phát triển, các quỹ tín dụng và ngân hàng tích cực triển khai. c. Ưu đãi đầu tư. 1. Các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được hưởng ưu đãi tối đa theo quy định của Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp lý có liên quan. Tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư, các dự án được hưởng các mức ưu đãi khác nhau, cụ thể các mức như sau: Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng và 7 năm tiếp theo kể từ ngày dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với các dự án có thuê đất); Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 10% đến 25% lợi nhuận thu được; Miễn 2 năm thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 2 đến 5 năm tiếp theo; Miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết bị để tạo tài sản cố định. 2. Đối với các doanh nghiệp đầu tư trong nước, chủ đầu tư các dự án được hưởng các ưu đãi đầu tư tối đa theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản pháp lý có liên quan tùy thuộc vào lĩnh vực dự án, các dự án được hưởng các ưu đãi như sau: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; Miễn tiền thuê đất từ 3-6 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất; Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc nhập khẩu tạo thành tài sản cố định; Nhà đầu tư sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu được Quỹ hỗ trợ xuất khẩu Quốc gia xem xét cho vay tín dụng xuất khẩu hoặc bảo lãnh tính dụng; Miễn thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân là thành viên góp vốn thực hiện dự án; Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hỗ trợ đầu tư theo pháp luật về đầu tư phát triển. d. Thanh tra, kiểm tra Thực hiện quy định của UBND nhân dân tỉnh Hưng Yên về tiếp nhận quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của các Doanh nghiệp được thực hiện theo kế hoạch phê duyệt hàng năm. Nghiêm cấm các đơn vị, cá nhân lợi dụng việc thanh tra, kiểm tra để sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của Doanh nghiệp. Cơ quan đầu mối là đơn vị tiếp nhận và phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các vướng mắc, kiến nghị của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án, theo dõi xử lý các tranh chấp phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh quyết định những vấn đề vượt thẩm quyền. e. Tổ chức tiếp xúc với doanh nghiệp Hàng năm tỉnh đều tổ chức các buổi tiếp xúc giữa các doanh nghiệp và các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của tỉnh để động viên cổ vũ các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước, kịp thời khen thưởng, tuyên dương các gương tốt đồng thời lắng nghe phản ánh, đề xuất của doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp qua các buổi tiếp xúc, các doanh nghiệp có cơ hội trao đổi thông tin, tạo quan hệ hợp tác và học tập kinh nghiệm của nhau. Các kiến nghị của Doanh nghiệp đều đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMarketing địa phương - Tỉnh Hưng Yên.doc
Tài liệu liên quan