Đề tài Mô hình thị trường tiền tệ Việt Nam và một số nước trên thế giới

Năm 1992, NHNN ban hành Chỉ thị số 07/CT-NH1 ngày 07/10/1992, Đây là văn bản pháp lý Đầu tiên quy Định về quan hệ tín dụng giữa các TCTD. Tháng 6/1993, NHNN Đứng ra tổ chức TTTT liên ngân hàng tập trung với nghiệp vụ chủ yếu là cho vay, gửi tiền. Tháng 10/1993, NHNN cho phép các TCTD giao dịch trực tiếp với nhau. Đến năm 1995, NHNN tổ chức thị trường mua bán giấy tờ có giá giữa các TCTD và từ năm 2001 Đến nay, NHNN chủ trương Đẩy mạnh việc phát triển TTTT, theo Đó, ban hành Đồng bộ hơn các văn bản thể chế Đối với hoạt Động TTTT, từng bước tiến gần hơn tới thông lệ quốc tế.

doc57 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1979 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô hình thị trường tiền tệ Việt Nam và một số nước trên thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngay Kỳ hạn 2000 1.904 480 874 550 0 112 10 ngày/phiên 2001 3.934 60 3.254 570 50 82 1 tuần/phiên 2002 9.146 0 7.246 1.900 0 108 1 tuần/2 phiên 2003 21.184 0 9.844 11.340 0 198 1 tuần/2 phiên 2004 61.936 0 60.986 0 950 504 1 tuần/3 phiên 2005 102.479 0 100.679 1.100 700 649 1 tuần/3 phiên 2006 125.935 0 36.833 89.102 0 777 1 tuần/3 phiên 2007 415.861 0 59.011 356.850 0 1.171 1 tuần/3 phiên 2008 1.024.179 0 947.207 76.972 0 2.600 1tuần/5-12 phiên 3/2009 52.491 0 52.491 0 0 860 tuần/5-12 phiên Tổng 1.849.049 540 1.278.425 538.384 1.700 Nguồn: NHNN (số liệu Đến 31/3/2009). Qua số liệu Bảng 2 cho thấy, từ năm 2000 Đến 2004, doanh số trúng thầu hàng năm bình quân tăng trưởng gấp khoảng 3 lần so với năm trước. Riêng năm 2005, mặc dù khối lượng trúng thầu tăng mạnh (102.479 tỷ), nhưng tính theo tỉ lệ thì chỉ tăng 165,5%. Năm 2006, tổng doanh số giao dịch 2 chiều mua/bán giấy tờ có giá lên tới khoảng 125.935 tỷ Đồng, tăng khoảng 21% so với năm 2005 và tăng 101% so với năm 2004. Doanh số giao dịch bình quân một phiên khoảng 777 tỷ Đồng, tăng 18% so với năm 2005 và 52% so với năm 2004. Năm 2007, doanh số giao dịch 415.861 tỷ Đồng, giao dịch mua có kỳ hạn 59.011 tỷ Đồng, giao dịch bán hẳn là 356.850 tỷ Đồng. Năm 2008, OMO là công cụ Điều hành CSTT chủ yếu nhất và có khối lượng giao dịch chiếm phần lớn trên TTTT. Doanh số giao dịch Đạt 1.024.179 tỷ Đồng, tăng 148% so với năm 2007, trong Đó mua giấy tờ có giá chiếm Đến 64,67% tổng số phiên giao dịch với doanh số trúng thầu chiếm 91,42% và gấp 15 lần so với năm 2007. Tính Đến thời Điểm tháng 3/2009, cùng với chính sách kích cầu chung của Chính phủ, NHNN tiếp tục thực hiện CSTT nới lỏng cẩn trọng Được thể hiện thông qua OMO bằng các phiên giao dịch mua các giấy tờ có giá Để cung ứng thêm 52.491 tỷ Đồng cho các TCTD. - Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở Năm 2000 Đến 2003, mức lãi suất này tương Đối ổn Định. Năm 2004, lãi suất trên OMO tăng nhẹ, xoay quanh mức 3,20%/năm Đến 3,50%/năm; các phiên sau Đó tăng lên 3,5%- 4,0%/năm. Đây là năm mà NHNN thực hiện mua vào là chủ yếu. Năm 2005, lãi suất trúng thầu trên OMO dao Động quanh mức 6,0%- 6,20%/năm tuỳ theo thời hạn còn lại và tuỳ theo loại giấy tờ có giá. Trong năm 2006, lãi suất trong các phiên chào mua dao Động trong khoảng từ 6,0- 8,5%/năm. Lãi suất trong các phiên chào bán có xu hướng giảm dần, từ 4,5- 5%/năm từ Đầu năm, Đến Đầu tháng 12/2006 có thời Điểm xuống còn 0,8- 0,95%/năm. Sang năm 2007, Đứng trước những dấu hiệu gia tăng của tỷ lệ lạm phát, NHNN Đã thực hiện phiên bán hẳn với khối lượng giao dịch lớn. Trên OMO, diễn biến lãi suất Đã có sự biến Động tăng mạnh so với những năm trước Đó. Lãi suất trúng thầu bình quân trong các phiên chào bán là 4,35%/năm. Năm 2008, do thiếu vốn, các TCTD Đã tham gia OMO với mức lãi suất Đặt thầu rất cao, cá biệt, trong một số phiên giao dịch mua kỳ hạn với thời hạn 07 ngày, lãi suất Đăng ký Đã lên tới khoảng 40%/năm và lãi suất trúng thầu khoảng 30%/năm. Trước tình hình như vậy, NHNN Đã áp dụng Đấu thầu khối lượng, lãi suất thống nhất Được sử dụng trong tuần Đầu tiên là 15% nhằm tạo Định hướng cho thị trường, trong các tuần tiếp theo lãi suất Được Điều chỉnh giảm xuống 14%, 13%, 10% và 9% cho phù hợp với lãi suất cơ bản do NHNN công bố. b. Nghiệp vụ Đấu thầu trái phiếu Chính phủ (TPCP) + Trong giai Đoạn năm từ 1995 Đến 2000: Nghiệp vụ phát hành TPCP qua NHNN Đã Được hình thành và Đi vào ổn Định với số lượng phiên giao dịch khoảng 40 phiên một năm, cao nhất là năm 1998 với 46 phiên, khối lượng trúng thầu Đạt 4.020,7 tỷ Đồng. Tổng số tiền Kho bạc Nhà nước huy Động Được Để bù Đắp thiếu hụt tạm thời cho Ngân sách Nhà nước Đạt 15.457,8 tỷ Đồng. + Trong 5 năm từ 2001 Đến 2005, nghiệp vụ phát hành TPCP qua NHNN không ngừng phát triển và Đạt Được kết quả rất khả quan với khối lượng phát hành không ngừng tăng (năm 2002 tăng 215%; năm 2003 tăng 189%… và trong năm 2005 tăng 14% so với năm 2004). Số lượng phiên giao dịch cũng tăng dần và Đạt Đỉnh vào năm 2005 với 60 phiên. Tính từ năm 2001 Đến hết năm 2005, tổng số tiền TPCP huy Động qua NHNN là 85.269,4 tỷ Đồng và 14.500.000 USD. + Năm 2006, tiếp tục Đóng vai trò là một trong các kênh huy Động vốn quan trọng cho NSNN, khối lượng tín phiếu kho bạc (TPKB) trúng thầu Đạt 22.070 tỷ Đồng, bằng 102% khối lượng trúng thầu của năm 2005, chiếm 66% tổng doanh số huy Động vốn thường xuyên cho NSNN, Đạt mức cao nhất trong 11 năm qua. Toàn bộ số tín phiếu bán ra năm 2006 có kỳ hạn 364 ngày. Lãi suất trúng thầu TPKB trong năm 2006 biến Động tương Đối phù hợp với lãi suất thị trường, lãi suất trúng thầu TPKB ít biến Động và dao Động trong khoảng 6,3- 6,15%/năm + Năm 2007 Đạt kết quả thấp hơn nhiều so với năm 2006. Giá trị TPKB trúng thầu của năm 2007 là 10.620 tỷ Đồng, chỉ Đạt khoảng 54% khối lượng chào thầu và 48% giá trị trúng thầu của năm 2006. Lãi suất trúng thầu TPKB năm 2007 tăng từ 3,35% lên4,8%/năm. + Trong năm 2008, kinh tế thế giới biến Động phức tạp và khó lường. Do Đầu năm 2008, các TCTD thiếu hụt vốn khả dụng nên trong Quý I và Quý II năm 2008, mặc dù NHNN tổ chức Được 03 phiên Đầu thầu phát hành TPKB nhưng không có thành viên tham gia. Sang quý III và quý IV, một số TCTD dư thừa vốn khả dụng nên Đã tham dự thầu với khối lượng TPKB trúng thầu Đạt hơn 20.000 tỷ Đồng, tăng hơn 100% so với năm 2007 và bằng 78,23% kế hoạch phát hành TPKB qua NHNN của Bộ Tài chính. Lãi suất trúng thầu Đạt mức cao nhất là 15,70% và giảm dần xuống mức 8,38% vào cuối năm 2008. + Quý I năm 2009: Trong 3 tháng Đầu năm 2009, chỉ có một phiên Đấu thầu TPKB Được tổ chức thành công vào ngày 19/01; còn tháng 2, tháng 3 không có phiên Đấu thầu nàoCùng với sự phát triển của thị trường liên ngân hàng, lãi suất trên TTTT liên ngân hàng ngày càng có quan hệ chặt chẽ với lãi suất huy Động, cho vay trên thị trường 1 và phản ánh sát thực hơn cung cầu thanh khoản trên thị trường cũng như chuyển tải phần nào tín hiệu về chính sách của NHNN Đến thị trường.Những số liệu thống kê về thị trường Đã cho thấy, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997-1998, lãi suất cho vay, gửi tiền VNĐ bình quân trên TTTT liên ngân hàng Việt Nam tại hầu hết các kỳ hạn Đều tương Đối ổn Định, Đặc biệt là giai Đoạn 2005 Đến cuối năm 2007. Trong khoảng thời gian này, lãi suất bình quân VNĐ trên TTTT liên ngân hàng chỉ ở mức 6- 8%/năm và biên Độ dao Động hàng ngày chỉ ở mức thấp. Từ Đầu năm 2008 Đến khoảng tháng 9/2008, lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng ở tất cả các kỳ hạn có sự biến Động tăng Đột biến và Đứng ở mức cao, bình quân gần 18%/năm; cá biệt vào thời Điểm căng thẳng thanh khoản lên Đến Đỉnh Điểm, có TCTD phải chấp nhận giao dịch VNĐ tại kỳ hạn qua Đêm với mức lãi suất lên Đến 43%/năm. Để Đối phó với tình trạng căng thẳng về vốn và ổn Định TTTT, NHNN Đã Đẩy mạnh các giải pháp Điều hành chính sách như liên tục Điều chỉnh lãi suất và mức dự trữ bắt buộc, Điều chỉnh giảm các loại lãi suất, Đẩy mạnh hoạt Động cung ứng vốn thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn, OMO, Swaps ngoại tệ, cho phép thanh toán trước hạn tín phiếu bắt buộc... Do vậy, từ tháng 9/2008 Đến những tháng Đầu năm 2009, lãi suất các kỳ hạn trên TTTT liên ngân hàng Đã giảm mạnh dưới tác Động chính sách của NHNN và dần Đi vào ổn Định. Theo thống kê của NHNN, Đến cuối tháng 6/2009, lãi suất huy Động USD tối Đa là 1,5%/năm, cho vay là 3%- 5%/năm (giảm 2%- 3%/năm với cùng kỳ năm 2008); lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn của NHNN là 7%/năm. Mặt bằng lãi suất từ tháng 4 Đến nay Đã trở về thời kỳ ổn dịnh. Lãi suất trúng thầu là 7,49%, thấp hơn lãi suất trúng thầu của năm 2008 (lãi suất trúng thầu năm 2008 từ 8% trở lên, có tháng tới 15,7%). Biểu Đồ 2 cho chúng ta thấy rõ hơn vấn Đề này. Bảng 3. Số phiên và khối lượng trúng thầu TPCP Năm Số phiên Khối lượng trúng thầu (tỷ Đồng) Lãi suất trúng thầu TPCP (%) 1995 4 243,6 - 1996 16 823,4 - 1997 37 2.917,5 - 1998 46 4.020,7 - 1999 45 3.011,6 - 2000 43 4.441,0 4,98 2001 46 3.915,0 5,52 2002 50 8.410,0 5,91 2003 51 15.901,0 5,83 2004 48 19.465,0 5,76 2005 60 21.671,0 5,76 2006 51 58.391,0 3,34 2007 43 10.770,0 4,80 2008 27 7.730,0 11,00 Tổng số 567 161.710,8 Nguồn: NHNN 1.2. TTTT liên ngân hàng Năm 1992, NHNN ban hành Chỉ thị số 07/CT-NH1 ngày 07/10/1992, Đây là văn bản pháp lý Đầu tiên quy Định về quan hệ tín dụng giữa các TCTD. Tháng 6/1993, NHNN Đứng ra tổ chức TTTT liên ngân hàng tập trung với nghiệp vụ chủ yếu là cho vay, gửi tiền. Tháng 10/1993, NHNN cho phép các TCTD giao dịch trực tiếp với nhau. Đến năm 1995, NHNN tổ chức thị trường mua bán giấy tờ có giá giữa các TCTD và từ năm 2001 Đến nay, NHNN chủ trương Đẩy mạnh việc phát triển TTTT, theo Đó, ban hành Đồng bộ hơn các văn bản thể chế Đối với hoạt Động TTTT, từng bước tiến gần hơn tới thông lệ quốc tế. Doanh số giao dịch trên TTTT liên ngânhàng Từ khi hình thành TTTT Đến nay, doanh số giao dịch trên TTTT Việt Nam nhìn chung có sự tăng trưởng mạnh theo từng năm, Đặc biệt là trong khoảng 10 năm trở lại Đây. Chỉ tính riêng từ năm 2005 Đến nay, doanh số giao dịch cho vay, gửi tiền Đều duy trì ở mức cao, phù hợp với khả năng cung ứng ngân quỹ của các TCTD dư thừa và nhu cầu bù Đắp thiếu hụt thanh khoản của các TCTD còn thiếu trên thị trường. Bảng 4 cho thấy, tháng 12/2005 doanh số cho vay trên thị trường liên ngân hàng là 3.114,982 triệu Đồng và 1.097,279 ngàn USD; doanh số tiền gửi VNĐ là 52.016,579 triệu Đồng và 5.412,309 ngàn USD. Tuy nhiên, vào thời Điểm cuối năm 2007 và Đầu năm 2008, trước những dấu hiệu ngày càng nghiêm trọng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá dầu, giá vàng và các loại nguyên vật liệu tăng ảnh hưởng Đến chi phí sản xuất, lãi suất huy Động từ dân cư tăng cao, NHNN Đã thực hiện CSTT thắt chặt nhằm Đối phó với lạm phát cao khiến cho lượng tiền cung ứng giảm. Sự Điều chỉnh liên tục trong CSTT của NHNN (Điều chỉnh tăng lãi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng cường bán GTCG trên OMO, yêu cầu các TCTD thực hiện mua tín phiếu bắt buộc...) Đã khiến cho nhu cầu vốn của các TCTD trở nên vô cùng cấp bách. Thời Điểm này lãi suất trên TTTT tăng rất cao và vì vậy, doanh số cho vay, gửi tiền trên TTTT cũng có sự gia tăng Đột biến, có thời Điểm doanh số gửi tiền VNĐ trên TTTT liên ngân hàng Đã lên Đến gần 300.000 tỷ VNĐ (gần bằng ½ tổng mức Đầu tư tín dụng của toàn nền kinh tế). Tại thời Điểm 30/6/2008 doanh số cho vay và tiền gửi bằng VNdd Đã tăng lên 8.184,298 và 190.322,905 triệu Đồng. Doanh số cho vay và gửi tiền bằng USD là 67.800,000 và 74.515,960 ngàn USD; có thể nói Đây là thời kỳ giao dịch có doanh số cao nhất tính từ năm 2005- 2008. Từ quý VI/2008 Đến những tháng Đầu năm 2009, khó khăn về vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng về cơ bản Được khắc phục, vì vậy doanh số giao dịch trên thị trường cũng dần Đi vào ổn Định. Bảng 4. Doanh số giao dịch trên TTTT liên ngân hàng Đơn vị: triệu VNĐ, ngàn USD Thời gian Doanh số cho vay Doanh số gửi tiền VNĐ USD VNĐ USD Tháng 3/2005 5.666,996 10,806 173.040,654 1.122,367 Tháng 6/2005 3.607,946 126,474 54.270,735 9.581,736 Tháng 9/2005 2.226,001 865,113 36.168,561 5.873,413 Tháng 12/2005 3.114,982 1.097,279 52.016,579 5.412,309 Tháng 3/2006 4.355,734 96,601 66.923,788 6.227,707 Tháng 6/2006 5.064,782 59,629 73.365,203 6.985,973 Tháng 9/2006 5.433,203 71,862 79.982,433 4.244,080 Tháng 12/2006 2.113,922 50,202 101.414,707 5.802,178 Tháng 3/2007 4.708,105 75,346 160.785,478 3.938,408 Tháng 6/2007 5.315,113 95,652 182.096,691 7.014,132 Tháng 9/2007 4.141,573 92,851 157.073,562 9.748,162 Tháng 12/2007 9.081,304 332,282 288.894,953 9.064,491 Tháng 3/2008 6.512,323 16.542,549 222.503,712 9.831,015 Tháng 6/2008 8.184,298 67.800,000 190.322,905 74.515,960 Tháng 9/2008 4.157,700 78.700,000 168.191,372 15.429,387 Tháng 12/2008 4.208,455 37.100,000 129.085,297 15.061,279 Tháng 3/2009 13.825,800 170.213,516 239.478,368 10.520,537 Nguồn: NHNN (số liệu Đến 31/3/2009) Cùng với sự phát triển của thị trường liên ngân hàng, lãi suất trên TTTT liên ngân hàng ngày càng có quan hệ chặt chẽ với lãi suất huy động, cho vay trên thị trường 1 và phản ánh sát thực hơn cung cầu thanh khoản trên thị trường cũng như chuyển tải phần nào tín hiệu về chính sách của NHNN đến thị trường.Những số liệu thống kê về thị trường đã cho thấy, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997-1998, lãi suất cho vay, gửi tiền VNð bình quân trên TTTT liên ngân hàng Việt Nam tại hầu hết các kỳ hạn đều tương đối ổn định, đặc biệt là giai đoạn 2005 đến cuối năm 2007. Trong khoảng thời gian này, lãi suất bình quân VNð trên TTTT liên ngân hàng chỉ ở mức 6- 8%/năm và biên độ dao động hàng ngày chỉ ở mức thấp. Từ đầu năm 2008 đến khoảng tháng 9/2008, lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng ở tất cả các kỳ hạn có sự biến động tăng đột biến và đứng ở mức cao, bình quân gần 18%/năm; cá biệt vào thời điểm căng thẳng thanh khoản lên đến đỉnh điểm, có TCTD phải chấp nhận giao dịch VNð tại kỳ hạn qua đêm với mức lãi suất lên đến 43%/năm. ðể đối phó với tình trạng căng thẳng về vốn và ổn định TTTT, NHNN đã đẩy mạnh các giải pháp điều hành chính sách như liên tục điều chỉnh lãi suất và mức dự trữ bắt buộc, điều chỉnh giảm các loại lãi suất, đẩy mạnh hoạt động cung ứng vốn thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn, OMO, Swaps ngoại tệ, cho phép thanh toán trước hạn tín phiếu bắt buộc... Do vậy, từ tháng 9/2008 đến những tháng đầu năm 2009, lãi suất các kỳ hạn trên TTTT liên ngân hàng đã giảm mạnh dưới tác động chính sách của NHNN và dần đi vào ổn định. Theo thống kê của NHNN, đến cuối tháng 6/2009, lãi suất huy động USD tối đa là 1,5%/năm, cho vay là 3%- 5%/năm (giảm 2%- 3%/năm với cùng kỳ năm 2008); lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn của NHNN là 7%/năm. Mặt bằng lãi suất từ tháng 4 đến nay đã trở về thời kỳ ổn định. III. CỞ SỞ HÌNH THÀNH VÀ THÀNH TỰU , HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH TTTT MỚI THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ Thị trường mở Thị trường liên ngân hàng Thị trường Đấu thầu tín phiếu Kho bạc Thị trường hối đoái 1. Thị trường liên ngân hàng: Thị trường nội tệ liên ngân hàng ra Đời năm 1993 dưới hình thức là một thị trường tập trung có tổ chức qua Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và gắn liền với các trung tâm thanh toán bù trừ (Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội). Từ năm 1997, hoạt động của thị trường diễn ra theo hình thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua NHNN. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch, thời hạn, lãi suất cũng như Điều kiện bảo Đảm tiền vay dựa trên mức Độ tín nhiệm và có sự tham gia tích cực của NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đến nay, phần lớn các giao dịch liên ngân hàng Được thực hiện dưới các hình thức tín chấp, bảo Đảm bằng số dư tiền gửi Đối ứng tại ngân hàng cho vay; thậm chí một số ngân hàng Đã thực hiện quan hệ vay mượn dưới hình thức gửi tiền lẫn nhau. a). Thành tựu: Số lượng thành viên và doanh số hoạt Động trên thị trường liên ngân hàng Đã tăng Đáng kể, phương thức giao dịch của thị trường ngày càng Đổi mới, hầu hết các giao dịch Đều thực hiện qua mạng, thời hạn của các giao dịch khá linh hoạt (qua Đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng). Hiện nay, gần 30 NHTM Đã thực hiện giao dịch vốn liên ngân hàng (gửi tiền/cho vay và nhận tiền gửi/Đi vay) thông qua hệ thống của Hãng Reuters. Hãng Reuters Đã xây dựng Được trang lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng Việt Nam (VNIBOR) trên cơ sở chào giá hàng ngày của một số ngân hàng. “ Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng từ năm 2002 Đến nay, theo Đánh giá của các chuyên gia ngân hàng thì doanh số giao dịch tăng khoảng 20% mỗi năm” (Đoàn Phương Thảo). Kết quả trên Đã chứng minh thị trường nội tệ liên ngân hàng Đã thực hiện Được vai trò Điều tiết vốn ngắn hạn bằng Đồng Việt Nam giữa các ngân hàng, làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các TCTD an toàn, hiệu quả. Việc NHNN Điều hành linh hoạt tỷ giá USD/VND (Điều chỉnh tăng tỷ giá giao dịch USD/VND bình quân thị trường liên ngân hàng, tăng biên Độ tỷ giá giữa VND với USD từ +3%(ngày 07/11/2008) lên +5%(ngày 24/03/2009) hoặc giảm +3% (ngày 25/11/2009) Đối với giao dịch mua bán của các NHTM); can thiệp mua bán ngoại tệ và thực hiện các biện pháp chống Đầu cơ ngoại tệ ; bán ngoại tệ hỗ trợ nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu Đảm bảo ổn Định sản xuất và Đời sống Đã góp phần Điều hoà ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Bên cạnh phát triển thị trường liên ngân hàng, nghiệp vụ tái cấp vốn Đã Được NHNN từng bước Đổi mới, hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu quả Điều tiết tiền tệ, thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế: “Đến nay, tái cấp vốn của NHNN cho các NHTM chủ yếu Được thực hiện dưới các hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay có bảo Đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá. Các hình thức cho vay theo chỉ Định của Chính phủ trước Đây (từng chiếm tỷ trọng lớn trong cho vay tái cấp vốn) Đã giảm mạnh qua các năm” (Phùng Khắc Kế, 2006). Cơ sở pháp lý cho các hoạt Động nghiệp vụ tái cấp vốn hoàn thiện; thủ tục, quy trình nghiệp vụ tái cấp vốn Được cải tiến theo hướng tinh giản và thuận lợi: Năm 2003, Luật sửa Đổi một số Điều của luật NHNN Đã cho phép giấy tờ có giá dài hạn như các loại trái phiếu của Chính phủ Được sử dụng trong các giao dịch giữa NHNN và các ngân hàng; NHNN ban hành Đầy Đủ các quy chế nghiệp vụ tái cấp vốn. Thời gian xử lý Đề nghị xin vay giảm xuống còn 2 ngày (trước Đây 5 ngày). Từ giữa tháng 5/2008 Đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) áp dụng cơ chế Điều hành lãi suất cơ bản: Thực hiện cơ chế Điều hành lãi suất cơ bản, mà theo Đó, các NHTM ấn Định lãi suất cho vay tối Đa bằng 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố trong từng thời kỳ. Đây là công cụ trực tiếp Để kiểm soát lãi suất kinh doanh của NHTM; Đồng thời, NHNN tiếp tục Điều hành linh hoạt các mức lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu Để Điều tiết lãi suất thị trường tiền tệ. Lãi suất cơ bản Được xác Định và công bố trên cơ sở xu hướng biến Động cung - cầu vốn thị trường, mục tiêu của chính sách tiền tệ và các nhân tố tác Động khác của thị trường tiền tệ, ngoại hối ở trong và ngoài nước. Thiết lập một hành lang lãi suất thị trường liên ngân hàng với biên Độ chênh lệch khoảng 2% Để Điều tiết lãi suất thị trường: (i) “Trần” là lãi suất tái cấp vốn, “sàn” là lãi suất tái chiết khấu (hiện nay là 7% - 5%/năm); lãi suất cơ bản và lãi suất nghiệp vụ thị trường mở biến Động trong phạm vi hành lang này; (ii) Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở Đóng vai trò Định hướng và thực hiện việc “bơm” tiền ra hoặc “hút” tiền về, từ Đó tác Động Đến cung - cầu vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất huy Động, cho vay của NHTM. Bảng 1: Diễn biến lãi suất chủ Đạo và lãi suất thị trường từ tháng 5/2008 – 7/2009 Đơn vị: %/năm Lãi suất tái cấp vốn Lãi suất cơ bản Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở Lãi suất liên ngân hàng Lãi suất tái chiết khấu Lãi suất huy Động ngắn hạn Lãi suất cho vay ngắn hạn Lãi suất cho vay tối Đa 1. Năm 2008 Tháng 5 13 12 11.7 11.4 11 12.5 17.5 18 Tháng 6 15 14 14 13.2 13 16.2 19.6 21 Tháng 7 15 14 15 13.2 13 17.5 20.5 21 Tháng 8 15 14 15 13.8 13 17.5 20.6 21 Tháng 9 15 14 14.3 13.7 13 17.4 20.3 21 Tháng 10 14 13 13.5 13 12 16.4 18.7 19.5 Tháng 11 12 11 11 10.7 10 12.7 15.1 16.5 Tháng 12 9.5 8.5 9 9.5 7.5 9.2 11.7 12.7 2. Năm 2009 Tháng 1 9.5 8.5 8 8.2 7.5 7.5 11.3 12.7 Tháng 2 8 7 7.5 7.7 6 7.2 10 10.5 Tháng 3 8 7 7.5 7.5 6 7.73 10.07 10.5 Tháng 4 8 7 7.5 6.56 6 7.74 10.07 10.5 Tháng 5 7 7 7 6.37 5 7.85 10.21 10.5 Tháng 6 7 7 7 5.93 5 8.01 10.23 10.5 Tháng 7 7 7 7 6.78 5 7.87 10.29 10.5 Việc áp dụng kịp thời cơ chế Điều hành lãi suất cơ bản Đã ngăn chặn Được nguy cơ xáo trộn thị trường tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các NHTM trong những tháng Đầu năm 2008, nhất là Đối với NHTM cổ phần quy mô nhỏ chuyển Đổi mô hình từ nông thôn lên; an toàn hệ thống ngân hàng Được Đảm bảo, củng cố lòng tin của các nhà Đầu tư, doanh nghiệp và người dân Đối với hệ thống ngân hàng. Khắc phục Được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong huy Động vốn giữa các NHTM bằng cách Đẩy lãi suất lên cao. Hoạt Động tái cấp vốn của NHNN Đã Đóng góp không nhỏ trong việc Đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của các NHTM, nhất là vào các thời Điểm cuối năm và gần Tết Nguyên Đán. Ngoài các kênh hỗ trợ vốn ngắn hạn của NHNN thông qua nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ tái cấp vốn, NHNN còn thực hiện cho vay thấu chi và cho vay qua Đêm trong thanh toán Điện tử liên ngân hàng. Thêm vào Đó, từ 7/2001, NHNN bắt Đầu thực hiện nghiệp vụ hoán Đổi ngoại tệ Để hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp khó khăn tạm thời về vốn khả dụng VND và nhằm Đạt Được mục tiêu chính sách tiền tệ. Thực tế công cụ này Đã phát huy tác dụng trong những thời Điểm các NHTM thực sự khan hiếm về vốn khả dụng VND, nhất là Đối với các ngân hàng nước ngoài có ngoại tệ dư thừa nhưng lại khó khăn về vốn VND và không sở hữu giấy tờ có giá ngắn hạn nên không có Điều kiện tiếp cận các kênh hỗ trợ vốn khác của Ngân hàng Nhà nước. b. Những bất cập, tồn tại và hạn chế Mặc dù Đã Đạt Được những kết quả nhất Định, nhưng thị trường liên ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế cần hoàn thiện. Đó là: Từ QI/2008 Đến QIII/2008 cuộc Đua lãi suất giữa các ngân hàng vẫn tiếp tục diễn ra và ngày càng căng thẳng là do các nguyên nhân sau: Trên thị trường liên ngân hàng, phần lớn các NHTM cổ phần nhỏ (có quy mô vốn thấp, hoạt Động dịch vụ kém phát triển và chủ yếu là kinh doanh tín dụng) thường là các ngân hàng Đi vay. Trong khi Đó nhóm các ngân hàng này cũng chính là các ngân hàng có dư nợ tín dụng lớn hơn so với tổng huy Động vốn, tỷ lệ dư nợ tín dụng so với tổng huy Động vốn cao hơn 100%, thậm chí có NHTM cổ phần tỷ lệ này trên 200%. Một bộ phận vốn sử dụng cho vay khách hàng và nền kinh tế Được các tổ chức tín dụng này vay từ thị trường liên ngân hàng. Cùng với hiệu ứng nhu cầu vốn dịp Tết Nguyên Đán Đã làm nóng thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ trên Địa bàn trong thời gian qua. Đồng thời một bộ phận các NHTM cổ phần lớn (quy mô vốn lớn, dịch vụ phát triển mạnh, quản lý tốt) sử dụng vốn hợp lý hơn, cơ cấu nguồn và cơ cấu tín dụng hợp lý (dư nợ tín dụng so với tổng huy Động vốn dưới 100%, có ngân hàng chỉ khoảng 50%-60%) – thường là các ngân hàng cho vay trên thị trường liên ngân hàng. Chính việc quan hệ một chiều (các ngân hàng thường xuyên cho vay và nhóm các ngân hàng thường xuyên Đi vay) cũng tạo ra những hạn chế nhất Định trong quan hệ trên thị trường liên ngân hàng, làm xuất hiện hiện tượng "kinh doanh" quá mức ngay trên thị trường này. Trong một số trường hợp lãi suất Đẩy lên quá cao vì nhu cầu thanh khoản và các ngân hàng Đi vay không có sự lựa chọn nào khác. Ngay sau khi NHNN hủy bỏ trần lãi suất huy Động 12%/năm và thay bằng trần lãi suất cho vay 18%/năm (150% của lãi suất cơ bản vừa Được nâng lên 12%/năm), tất cả các NHTM, kể cả các NHTM quốc doanh, Đều Đồng loạt liên tiếp tăng lãi suất huy Động và tăng cường vay mượn trên thị trường liên ngân hàng (có lúc lên tới 20%/năm) Để Đối phó với tình trạng khó khăn về thanh khoản. Biểu 1: Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua Đêm năm 2008 Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng và lãi suất tái cấp vốn chưa phản ánh chính xác quan hệ cung cầu và xu hướng vận Động của thị trường tiền tệ. Vai trò của NHNN trong việc thu thập thông tin diễn biến thị trường liên ngân hàng và tham gia Điều tiết thị trường khá mờ nhạt, Đặc biệt là cơ chế xử lý trong trường hợp cung lớn hơn cầu vốn trên thị trường. Hoạt Động tái cấp vốn mới chỉ dừng lại ở mục Đích bổ sung nguồn vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng, các chức năng nhằm Điều chỉnh các Điều kiện tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ, Điều chỉnh quá trình phát triển kinh tế về quy mô và cơ cấu Đầu tư dựa trên sự cấp vốn theo thời gian, theo lĩnh vực ngành kinh tế, theo từng vùng lãnh thổ chưa Được phát huy. 2. Thị trường Đấu thầu tín phiếu Kho bạc: Nghiệp vụ thị trường Đấu thầu tín phiếu kho bạc Được thực hiện từ tháng 5/1995 và trải qua các giai Đoạn phát triển sau: Từ năm 1995 Đến 1999: Phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu kho bạc; Từ năm 1999 Đến 2003: Phát hành tín phiếu kho bạc; Từ năm 2003 Đến nay: Phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ (USD, kỳ hạn 5 năm). Theo Thông tư 19/2004/TT-BTC ngày 18/3/2004 của Bộ Tài chính, hiện nay có hai loại trái phiếu Đang Được Đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước là: Tín phiếu kho bạc Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ (trái phiếu ngoại tệ). Thành viên thị trường: Trước Đây, số Đơn vị Được NHNN công nhận thành viên thị trường Đấu thầu Trái phiếu kho bạc là 47 thành viên. Tuy nhiên trong quá trình tham gia, có một số thành viên Đã không tham dự một phiên Đấu thầu nào. Sau khi áp dụng Quy chế Đấu thầu Trái phiếu chính phủ (TPCP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthao_luan_b_5114.doc
Tài liệu liên quan